Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) theo chu kỳ ngày đêm ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên, thuộc vườn quốc gia tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.02 KB, 52 trang )

Bộ HẠNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHU THI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI:
ORIBATIDA) THEO CHU KỲ NGÀY ĐÊM
Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT RỪNG Tự NHIÊN,
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VÃN THẠC sĩ SINH HỌC


CHU THI HẠNH

CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI:
ORIBATIDA) THEO CHU KỲ NGÀY ĐÊM
Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT RỪNG Tự NHIÊN,
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 01 03

LUẬN VÃN THẠC sĩ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Vũ Quang Mạnh


Trong quá trình thực hiện luận vãn này, tôi đã nhận được sự đóng góp quý báu và tạo điều


kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.
TSKH Vũ Quang Mạnh, người thầy kính mến đã hết lòng chỉ bảo, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứuLỜI
hoànCÁM
thiện ƠN
luận văn .
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của NCS Lại Thu Hiền, Đỗ Thị
Duyên cùng các bạn trong nhóm nghiên cứu. Trân trọng cám ơn Trung tâm Nghiên cứu giáo dục
Đa dạng sinh học (CEBRED), Trường ĐHSP Hà Nội; Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước
NAFOSTED, mã số 106. 14-2012-46; Phòng Sau Đại học, Trường ĐHSP Hà Nội 2; Viện sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật; BGH trường THPT Phúc Yên, nơi tôi đang công tác; Ban quản lý
khu du lịch Tam Đảo.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng trì ân chân thành tới người thân trong gia đình, bạn bè khóa KI
7, là những người đã cho tôi nhiệt huyết, niềm tin hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
(Tác giả luận văn)

Chu Thị Hạnh
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận vãn này là trung thực và


không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
LỜI CÁM ƠN
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
(Tác giả luận văn)

Chu Thi Hanh
a


a


Kí hiệu viết tắt
C

Độ thường gặp

D

Độ ưu thế

H

Độ đa dạng loài

J

Độ đồng đều

M Mật độ trung bình (cá thể/lkg rêu hay thảm mục, cá thể/ m2 đất)
s

Tổng số loài

N

Tổng số cá thể


Sjk Hệ số tương đồng Bray - Curtis
X Loài có trong mẫu định lượng
đt Loài có trong mẫu định tính
Chữ viết tắt
HST

Hệ sinh thái

VQG

Vườn quốc gia


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Bản đồ khu vực lấy mẫu VQG
Tam Đảo................................................
DANH
MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ 12

Hình 2.2.


Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida........................................................ 19

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ phần trăm của các nhóm Microarthropoda thành viên 23
theo chu kỳ ngày đêm ở VQG Tam Đảo...............................................
Bảng 3.2. Cấu trúc mật độ 7 nhóm Microarthropoda thành viên chính 28
theo tầng và theo chu kỳ ngày đêm ở VQG Tam Đảo...........................

VQG Tam Đảo.......................................................................................

ngày tại VQG Tam Đảo.........................................................................
Bảng 3.20. Hệ số tương đồng về thành phần loài Oribatida giữa 4 thòi 77
điểm trong ngày tại VQG Tam Đảo......................................................
Bảng 3.21. Các loài Oribatida ưu thế theo 4 thời điểm trong ngày tại 78
VQG Tam Đảo.......................................................................................
Bảng 3.22. Các chỉ số định lượng của Oribatida ở 4 tầng phân bố tại 80
VQG Tam Đảo.......................................................................................
Bảng 3.23. Hệ số tương đồng về thành phần loài Oribatida giữa 4 tầng 81
phân bố tại VQG Tam Đảo....................................................................


Bảng 3.24.

Các loài Oribatida ưu thế theo tầng tại VQG Tam Đảo...........................

Bảng 3.25. Các loài Oribatidaphổ biến theo tầng tại VQG Tam Đảo ....

83
83


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các nhóm Microarthropoda thành viên theo chu kỳ 24
ngày đêm tại VQG Tam Đảo..............................................................
Biểu đồ 3.2a. Mật độ Microarthropoda ở tầng +1, 0 tại 4 thời điểm thuộc 26 VQG Tam Đảo


Biểu đồ 3.2b. Mật độ Microarthropoda ở tầng -1, -2 tại 4 thời điểm thuộc 26
VQG Tam Đảo....................................................................................
Biểu đồ 3.3a. Cấu trúc mật độ các nhóm Microarthropoda thành viên 31 chính ở tầng +1, 0 tại 4
thời điểm thuộc VQG Tam Đảo....
Biểu đồ 3.3b.

Cấu trúc mật độ các nhóm Microarthropoda thành viên

33

chính ở tầng -1, -2 tại 4 thời điểm thuộc VQG Tam Đảo....
Biểu đồ 3.4.

Mật độ trung bình M, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’của

52

Oribatida ở 6 giờ sáng.........................................................................
Biểu đồ 3.5. Mật độ trung bình M, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’ của 59
Oribatida ở 12 giờ trua........................................................................
Biểu đồ 3.6. Mật độ trung bình M, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’của 65

Oribatida ở 18 giờ chiều.....................................................................
Biểu đồ 3.7. Mật độ trung bình M, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’ của 69
Oribatida ở 24 giờ đêm.......................................................................
Biểu đồ 3.8. Độ đa dạng H’, độ đồng đều J’ của Oribatida ở 4 thời điểm 76 trong ngày tại VQG
Tam Đảo................................................
Biểu đồ 3.9.

Độ tuơng đồng về thành phần loài của Oribatida giữa 4

77

thời điểm trong ngày tại VQG Tam Đảo.............................................
Biểu đồ 3.10. Độ đa dạng H’, độ đồng đều J’ của Oribatida ở 4 tầng
phân bố tại VQG Tam Đảo...............................
Biểu đồ 3.11. Độ tuơng đồng về thành phần loài của Oribatida giữa 4 tầng phân bố
tại VQG Tam Đảo........................................................................

80


1

MỞ ĐẦU

l. Lý do chọn đề tài
Chân khớp bé (Microarthropoda) sống ở đất, bao gồm các nhóm động vật không xưcmg
sống thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), có chiều dài cơ thể khoảng 0,1 - 0,2 mm đến 2-3
mm. Chúng bao gồm Ve bét (Arachnida: Acariña), Rết tơ (Myriapoda: Symphyla), Côn trùng
đuôi nguyên thủy, Bọ hai đuôi, Bọ ba đuôi, Bọ nhảy (Insecta: Protura, Diplura, Thysanura,
Collembola). Trong đó hai nhóm Ve bét và Bọ nhảy chiếm chủ yếu. Phân lớp Ve bét thuộc lớp

hình nhện bao gồm 3 bộ ( bộ Ve hình liềm, bộ Ve kí sinh, bộ Ve bét thực). Trong bộ Ve bét thực
có hai phân bộ gồm Ve có lỗ thở ẩn (Cái ghẻ, Ve giáp) và Ve có lỗ thở nguyên thủy [12] [13].
Trong hệ sinh thái đất, Ve giáp (Oribatida) đóng vai trò quan trọng như: Oribatida tham
gia phân hủy chất hữu cơ: Hầu hết các giai đoạn trong chu kì sống của Oribatida đều sử dụng
các chất hữu cơ làm thức ăn (nấm, rêu, thảm mục, địay,...) [9] [37],
Oribatida tham gia phân hủy mùn: Sau khi Oribatida tiêu hóa, chất thải ở dạng viên đã bổ sung
lại phần diện tích bề mặt đã lấy [30],
Oribatida tham gia duy trì cấu trúc đất. Oribatida góp phần phân tán vi khuẩn, nấm (bám trên
cơ thể) hay ăn trực tiếp bào tử nấm, sau đó thải qua đường tiêu hóa. Một số loài Oribatida
trong dạ dày tích lũy canxi, muối khoáng. Như vậy, Oribatida là một “ổ” dinh dưỡng quan
trọng trong tầng đất hạn chế về mặt dinh dưỡng [30] [31] [46].
Oribatida gây hại cho cây trồng: Oribatida có khả năng di cư tích cực trong môi trường đất
nên được coi như những “vecto” mang truyền vi khuẩn, nấm, bệnh và giun sán kí sinh [12].
Oribatida nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường sống, vì vậy một số loài Oribatida
được sử dụng như những sinh vật chỉ thị cho môi trường đất, không khí nơi chúng sống [12]
[38] [39],
Vườn quốc gia Tam Đảo có độ cao từ 900 m - 1.400 m so với mặt nước biển. Nhiệt độ
trung bình vào mùa hè từ 20 °c - 22°c, có nhiều sương mù. Nguồn tài nguyên sinh học nơi đây
được nghiên cứu khá kỹ nhưng chủ yếu tập trung vào khu hệ động vật có xương sống, nấm,
côn trùng và thực vật. Các nhóm động vật không xương sống trong đất biết đến còn ít [14]


1

[47], đặc biệt là sự tác động của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng theo chu kỳ ngày đêm đến cấu trúc
quần xã Oribatida chưa được tác giả nào nghiên cứu.
Vì những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Cấu trúc quần xã Ve giáp
(Acari: Oribatida) theo chu kỳ ngày đêm ở hệ sinh thái đất rừng, thuộc vườn quốc gia Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida)
trong cấu trúc nhóm chân khớp bé (Microarthropoda) và mối liên quan của chúng với chu kỳ
ngày đêm, với tầng phân bố thẳng đứng ở hệ sinh thái rừng, vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cấu trúc nhóm chân khóp bé (Microarthropoda) theo chu kỳ ngày đêm ở
HST rừng, vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu đa dạng loài và đặc điểm phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) ở vùng
nghiên cứu.
Nghiên cứu mối liên quan về đa dạng loài, phân bố và một số đặc điểm định lượng của
quần xã Oribatida với chu kỳ ngày đêm và tầng thẳng đứng ở vùng nghiên cứu.

4. Đổi tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các loài thuộc một số thành viên chủ yếu của Microarthropoda: Ve bét
(Bao gồm: Oribatida, Mesostigmata, Astigmata, Prostigmata ), Araneida, Collembola và
Microarthropoda khác thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), giới Động vật (Animalia).
Phạm vi: cấu trúc quần xã Microarthropoda và Ve giáp (Acari: Oribatida) xuất hiện
vào 4 thời điểm trong ngày, theo 4 tầng thẳng đứng ở rừng tự nhiên vườn quốc gia Tam Đảo,
độ cao 979,2 m so với mặt nước biển.

5. Giả thuyết khoa học
Đề tài xác định được cấu trúc, phân bố của 7 nhóm Microarthropoda ở 4 thời điểm và


1

4 tầng phân bố.
Đề tài xác định được thành phần, cấu trúc, đặc điểm phân bố của quần xã Oribatida tại

các tầng +1 (0 - 100 cm trên mặt đất); 0 (thảm mục bề mặt đất); -1 (1-10 cm, dưới mặt đất); -2
(>10 - 20 cm, dưới mặt đất) theo chu kỳ ngày đêm.
Bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Oribatida như yếu tố sinh học chỉ thị sự biến
đổi theo chu kỳ ngày đêm ở vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh phúc.

6. Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu: Vật liệu thu mẫu ngoài thực địa, vật liệu nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm.
Thu mẫu Microarthropoda: Thu mẫu ngoài thực địa (thu mẫu đất, thu mẫu rêu và thảm
mục). Thu mẫu trong phòng thí nghiệm (lọc mẫu Microarthropoda).
Định loại, bảo quản: Định loại gồm hai khâu chính là định loại sơ bộ (dùng kính lúp),
định loại chi tiết (dùng kính hiển vi), theo các tài liệu chuyên ngành.
Phân tích và xử lý số liệu: Bằng phần mềm Primer 6, phần mềm Excell 2013, phần
mềm Word 2013 (Chi tiết của các phương pháp nghiên cứu, phân tích và xử lý số liệu được
trình bầy kỹ ở mục 2.3 của chương 2).
NÔI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu

1.1.

Cơ sở khoa hoc ■
Oribatida chiếm khoảng trên 50% tổng số chân khớp bé. Chúng tham gia tích cực vào

mọi chu trình tự nhiên, quá trình sinh học của đất, quá trình vận chuyển năng lượng, vật chất,
làm sạch môi trường đất khỏi bị ô nhiễm bởi các chất thải (vô cơ; hữu cơ; phóng xạ). Ve giáp
trong hoạt động sống đã làm gia tăng độ màu mỡ của đất [11].
Việc nghiên cứu, phân tích sự thay đổi các đặc trưng định lượng (số lượng loài, mật



1

độ, chỉ số đa dạng H, chỉ số đồng đều J, hệ số tương đồng Sjk) theo chu kỳ ngày đêm, theo
tầng độ sâu của đất lần đầu tiên được áp dụng ở VQG Tam Đảo làm cơ sở cho việc thu mẫu
trong các thời điểm trong ngày đối với Oribatida nói riêng và Microarthropoda nói chung..

1.2.
1.2.1.

Tổng quan tài liệu
Tình hình nghiên cứu Oribatìda trên thế giới và các nước lân cận
Vào cuối thế kỷ XIX các nhà khoa học trên thế giới bắt đầu nghiên cứu về Ve giáp

(Acari: Oribatida ).
Tình hình nghiên cứu Oribatida ở một sổ nước tiêu biểu:
Ở Nga (Liên Xô Cũ) bắt đầu nghiên cứu về Oribatida vào cuối của thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX [38] [39]. Đến cuối những năm 30 của thế kỷ XX, ở Liên Xô đã biết khoảng 100 loài
Oribatida (Krivolutsky, 1975) [54].
Ở ÔxtrâyUa cho đến nay đã ghi nhận được trên 300 loài thuộc 45 họ. Đa số những loài
Oribatida của Ôxtrâylia mới được mô tả trong khoảng 20 năm gần đây (Niedbala et al., 1997)
[55].
Ở Trung Quốc, Wang et al (2000, 2003) đã thống kê được 580 loài, phân loài thuộc 279 giống
và có cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố của mỗi loài ở các tỉnh của Trung Quốc [56],
Một sổ tác giả trên thể giới nghiên cứu về Orỉbatỉda điển hình:
Schatz'. Tác giả tổng hợp và công bố các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ,
danh sách gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida ở
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc khu vực này như: Cuba (225 loài); Antilles
(387 loài); Lasser Antilles (172 loài); Jamaica (28 loài); Dominica (21 loài)...(Schatz, 2002). số
lượng loài Oribatida của Trung Mỹ bao gồm cả Mexico là 987 loài, nếu cộng thêm cả Antilles,
con số này là 1238 loài (Schatz, 2002) [49],

Lindo et al.,\ Tác giả đã nghiên cứu độ phong phú, độ giàu loài và thành phần quần xã
Oribatida ở dưới mặt đất và trên tán cây của 12 cây thông đỏ ở rừng Thông - Độc nội địa
(British Columbia, Canada). Các mẫu được thu từ lá, 3 nhóm địa y chức năng khác nhau (địa y


1

dạng lá; địa y dạng sợi; địa y dạng thùy) và dưới gốc cây. Kết quả cho thấy: Oribatida là nhóm
chân khớp ưu thế ở tất cả các kiểu sinh cảnh (Lindo et al., 2007) [41],
Zaitsev và Wolters: Tác giả đã thực hiện các đợt điều tra thu mẫu Oribatida theo lát cắt ngang
châu Âu, Hà Lan, Matxcơva trong cùng một kiểu sinh cảnh (rừng rụng lá theo mùa) với mục
đích đánh giá tác động của khí hậu lục địa đến cấu trúc và độ đa dạng quần xã Oribatida. Kết
quả cho thấy, khí hậu lục địa có ảnh hưởng rõ ràng đến cấu trúc, chức năng và độ đa dạng của
quần xã Oribatida như theo chiều từ phía Tây sang phía Đông, tăng độ phong phú (mật độ
trung bình) của các loài sống trên bề mặt thảm lá. Kiểu đất đóng vai trò điều chỉnh thành phần
loài và độ giàu loài của quần xã Oribatida (Zaitsev et al., 2006) [48].
Đến năm 2001, các nhà khoa học thế giới đã ghi nhận Oribatida có hcm 1.300 giống
của 191 họ, hon 10.000 loài, nhung suy đoán con số trên chỉ chiếm khoảng 20% số loài thực tế
[52],
Không chỉ giới hạn trong các vấn đề vừa nêu, trên thế giới còn có nhiều hướng nghiên
cứu khác nữa về Oribatida như: nghiên cứu nguồn gốc phát sinh; lịch sử hình thành loài;
hướng tiến hóa; ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên lên mật độ; thành phần loài; vai trò của
Oribatida trong sự phân hủy chất hữu cơ; nghiên cứu về quy luật và các yếu tố phát tán
Oribatida; nghiên cứu về môi trường sống của Oribatida; nghiên cứu sự đa dạng và phân bố
của Oribatida trên toàn cầu [36] [40] [45] [48],

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu Oribatìda ở Việt Nam
Cùng với những bước phát triển trong nghiên cứu về Oribatida trên thế giới, ở Việt


Nam các nghiên cứu về Oribatida cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, có thể chia ra
làm các giai đoạn sau đây:
Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam từ năm 1967 - 1980 Hai tác giả người
Hungari là Balogh J. và Mahunka s., (1967) đã giới thiệu khu hệ, danh pháp và đặc điểm phân
bố của 33 loài Oribatida, trong đó mô tả 29 loài và 4 giống mới cho khoa học trong tác phẩm:
“New oribatida from Vietnam”. Tiếp đến là nghiên cứu của hai tác giả người Balan là A.


1

Rajski và R. Szudrowicz (theo Balogh J. et al., 1967) [27]. Mở đầu cho các nghiên cứu tiếp
theo về Oribatida ở Việt Nam.
Năm 1980, trong đề tài luận văn cấp I của mình, tác giả Vũ Quang Mạnh đã chỉ ra
thành phần loài, phân bố và biến động số lượng của các nhóm Ve bét, Cryptostigmata,
Mesostigmata, Prostigmata (Acariña) và Bọ nhảy (Collembola) (Insecta) ở một số sinh cảnh
Tây Nguyên và ngoại thành Hà Nội. Qua nghiên cứu này, và nhận xét rằng ở các sinh cảnh
khác nhau có sự thay đổi về thành phần số lượng loài Oribatida [6].
Trong giai đoạn này, nhìn chung các nghiên cứu về Oribatida chủ yếu do tác giả nước
ngoài tiến hành. Các tác giả trong nước mới bắt đầu đi vào nghiên cứu về định lượng chung, thành
phần loài nhung chưa nghiên cứu chuyên sâu. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam từ
năm 1981 - 2007 Trong giai đoạn này, các nghiên cứu về Oribatida ở Việt Nam đã có những bước
phát triển mới, đồng thòi bổ sung nhiều hơn các dẫn liệu so với giai đoạn trước.
Năm 1984, tác giả Vũ Quang Mạnh nghiên cứu về nhóm chân khớp bé
(Microarthropoda) ở đất Cà Mau (Minh Hải) và Hà Nội (Từ Liêm). Công trình này đã đánh giá
sự khác nhau về thành phần loài Oribatida và Collembola ở các sinh cảnh: vườn trồng lâu năm;
ruộng rau xanh; đất bờ sông ổn định và sự khác nhau về thành phần loài, số lượng loài ở lớp
đất 0 cm - 10 cm [7],
Thời gian này, hướng nghiên cứu, phạm vi địa lý được mở rộng hơn so với giai đoạn
trước. Tuy nhiên, các đề tài điều tra, thám sát vẫn đi sâu nghiên cứu về nhóm chân khớp bé nói

chung, còn Ve giáp nói riêng chưa nhiều.
Một sổ nghiên cứu tiêu biểu có thể tóm tẳt như sau:
Nghiên cứu đánh giá mật độ, thành phần loài Microarthropo ở đất Cà Mau của Vũ
Quang Mạnh, 1987; ở đất rừng Tây Nguyên của Vũ Quang Mạnh và M.Jeleva, 1987; ở đất
vùng đồng bằng ven biển miền Bắc Việt Nam của Vũ Quang Mạnh và Nguyễn Trí Tiến (1988,
1990) [9].
Các công bố kết quả điều tra về Oribatida (Acari) của Mahunka được đãng tải liên tục


1

trong 3 bài báo tại các tạp chí chuyên ngành ở Hungari (1987) [42] [43] [44].
Năm 1990, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết nhóm Microarthropoda ở Việt Nam và đưa ra
danh sách 117 loài Oribatida đã biết ở Việt Nam, cùng với đặc điểm phân bố của chủng theo
vùng địa lý, loại đất và hệ sinh thái (Vũ Quang
Mạnh, 1990) [8], Vũ Quang Mạnh và Cao văn Thuật nghiên cứu Microarthropoda ở đất vùng đồi
núi Đông bắc, Việt Nam [16].
Năm 2000 và 2002, nghiên cứu về cấu trúc quần xã Oribatida ở VQG Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Vũ Quang Mạnh và cs., có nhận xét cấu trúc quần xã Oribatida ở HST đất có liên quan
rõ rệt với sự suy giảm gỗ rừng. Nó có thể đuợc xem xét và đánh giá nhu một chỉ thị sinh học
cho chất luợng môi truờng đất cũng nhu trạng thái lớp thực vật phủ trên mặt đât của khu vực
nghiên cứu (Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Trí Tiến, 2000; Vũ Quang Mạnh, Vuơng Thị Hòa, 2002)
[47] [11].
Năm 2005, trong báo cáo khoa học tại Hội nghị Côn trùng học lần thứ V, tác giả Vũ
Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, đã công bố khu hệ Oribatida Việt Nam bao gồm 158 loài,
thuộc 46 họ, khu hệ này mang yếu tố Ấn Độ - Mã Lai và thuộc vùng địa động vât Đông
Phuơng, có tới 76 loài chỉ phát hiện đuợc ở Việt Nam và một số loài mang đặc điểm chung của
khu hệ Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Nhật Bản và các đảo Nam Thái Bình Duơng
(Vũ Quang Mạnh vàcs., 2005) [15],
Năm 2007, Vũ Quang Mạnh đã giới thiệu hệ thống phân loại và danh pháp đầy đủ nhất

của 150 loài, trong khoảng 180 loài Oribatida đã biết của khu hệ động vật Việt Nam (trong tác
phẩm Động vật chí Việt Nam, tập 21). Tác phẩm này hiện đang đuợc sử dụng phổ biến, rộng
rãi trong nghiên cứu và định loại Oribatida ở các cơ sở khoa học chuyên ngành [12].
Trong tập 21 “Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam”, tác giả Vũ Quang Mạnh đã có
những đánh giá cao về giá trị nguồn lợi và hiện trạng Oribatida ở Việt Nam. Oribatida là nhóm
động vật đất nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi truờng đất nhu: nhiệt độ, độ chua,
hàm luợng các chất khoáng và luợng mùn. Từ đó cho ta thấy cấu trúc quần xã Oribatida có liên


1

quan mật thiết với những biến đổi của điều kiện môi truờng. Nhiều nhóm Oribatida là nhóm
gây hại trực tiếp cho cây trồng, có vai trò như những vectơ mang truyền vi khuẩn, nguồn bệnh
và giun sán kí sinh. Vì thế, qua phân tích cấu trúc các quần xã Oribatida giúp chúng ta có thể
đánh giá và nhận biết được đặc điểm, tính chất của môi trường đất [12].
Như vậy, các nghiên cứu Oribatida trong giai đoạn này đã có những bước phất triển mới,
có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn nhất định. Bước đầu xác định được vai trò của Oribatida
như một chỉ thị sinh học tin cậy và thích hợp. Giai đoạn 4: Tình hình nghiên cứu Oribatida ở
Việt Nam từ năm 2008 đến nay
Năm 2008, tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. đã nghiên mối quan hệ cấu trúc quần xã
chân khớp bé (trong đó có Oribatida) với loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở đồng bằng
Sông Hồng (Vũ Quang Mạnh và cs., 2008) [19].
Năm 2008, trong bài báo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên tháng 04/2008, tác giả
Vũ Quang Mạnh và cs. đã chỉ ra trong cấu trúc quần xã động vật đất thì Oribatida chiếm ưu
thế, vào khoảng 40% - 50%. Từ đó cho thấy Oribatida có vai trò quan trọng trong nghiên cứu
HST đất (Vũ Quang Mạnh và cs., 2008) [20].
Năm 2011, trong Luận án Tiến sỹ Sinh học của Đào Duy Trinh, nghiên cứu về thành
phần và cấu trúc quần xã Oribatida ở VQG Xuân Sơn (Phủ Thọ), đã xác định được 102 loài và
phân loài Oribatida, thuộc 48 giống và 28 họ. Tác giả cũng chỉ ra những thay đổi về sự phân bố
thành phần loài theo đại cao khí hậu (giảm dần từ 300 m đến 1.600 m), số loài giảm khi di

chuyển từ mùa khô sang mùa mưa. Khẳng định rõ yếu tố Ấn Độ - Mã Lai của khu hệ Oribatida
ở VQG Xuân Sơn [23].
Cũng trong năm này, Nguyễn Hải Tiến đã công bố kết quả nghiên cứu về ve giáp ở
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, định lượng mức độ đa dạng của chúng ở một số kiểu sinh cảnh và
ghi nhận vai trò chỉ thị của ve giáp cho sự thay đổi điều kiện của môi trường sống ở khu vực
nghiên cứu (Nguyễn Hải Tiến, 2011) [22].
Năm 2014, trong tạp chí Khoa học của ĐHSPHN, các tác giả Vũ Quang Mạnh, Đỗ Thị


1

Duyên và Chu Thị Hạnh viết về Ve giáp là vật chủ trung gian truyền bệnh sán dây ở các hệ sinh
thái đất của Việt Nam [32],
Ngoài ra, trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, nhiều kết quả nghiên cứu về Oribatida
thuộc các vấn đề: đa dạng sinh học, vai trò chỉ thị sinh học, phân loại học, mô tả loài mới cho
khoa học... liên tục đuợc công bố, nhu các công trình của Ngô Nhu Hải (2011) về ve giáp ở núi
Chè, Bác Ninh [2], của Trần Thu Huơng (2013) về ve giáp ở VQG Cát Bà, thành phố Hải
Phòng [4], của Vũ Quang Mạnh và cs. (2006, 2007, 2008)) về phân loại học ve giáp [17] [18]
[21], về vai trò chỉ thị của ve giáp [20], mô tả loài ve giáp mới của Ermilov và cs. (2011,2012)
[33] [34] 35]...
Tóm lại, trong giai đoạn này các nghiên cứu về Oribatida tiếp tục đuợc các tác giả trong
nuớc, hoặc kết hợp với tác giả nuớc ngoài đi sâu và mở rộng nghiên cứu về các huớng:
khu hệ, cấu trúc quần xã, vai trò chỉ thị sinh học đối với sự thay đổi các điều kiện môi
truờng, vật trung gian truyền bệnh,.. .góp phần làm giầu sự hiểu biết của chúng ta về một
nhóm sinh vật tuy nhỏ bé nhung rất hữu ích này.


CHƯƠNG 2
ĐỊA ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN Tự NHIÊN, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu


2.1.
2.1.1.
2.1.1.1.

Vi trí đia lý, điều kiên tư nhiên khu vưc nghiên cứu
a
m %/ 7
a a
a Ö
Vị trí địa lý, địa hình, thồ nhưỡng
Địa lý khu vực nghiên cứu
Tam Đảo là dãy núi kéo dài trên 80 km với khoảng 20 đỉnh núi, đỉnh cao nhất là Tam

Đảo Bắc (1.592 m). Vườn quốc gia Tam Đảo nằm trong dãy núi Tam Đảo, chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam có tọa độ địa lý từ 21°21 - 21°42 vĩ độ Bắc, 105°23 - 105°44 kinh độ
Đông trên địa giới hành chính 3 tỉnh (Vĩnh Phúc; Thái Nguyên; Tuyên Quang). Ranh giới
Vườn quốc gia Tam Đảo được xác định từ độ cao 100 m trở lên (so với mực nước biển). Trung
tâm VQG Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc, cách thành phố Vĩnh Yên 13
km về phía Bắc [5] [57],

2.1.1.2.

Địa hình khu vực nghiên cứu
Có thể chia thành 3 kiểu địa hình chính:
Đồi cao trung bình: Có độ cao từ 100 m - 400 m, độ dốc từ 10° - 25°. Chúng phân bố

xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
Núi thấp: Có độ cao từ 400 m - 700 m, độ dốc trên 25°. Chúng phân bố giữa 2 kiểu địa
hình đồi cao và núi trung bình.

Núi trung bình: Có độ cao từ 700 m - 1.500 m, độ dốc trên 25°. Chúng phân bố ở phần
trên khối núi, đỉnh núi đều sắc nhọn, địa hình hiểm trở [1] [57].


Hình 2.1. Bản đồ khu vực thu mẫu VQG Tam Đảo


2.1.1.3.

Điều kiện thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu [3][57]
Đất feralit mùn mầu vàng nhạt: phát triển trên đá Macma, có diện tích 8.968 ha, chiếm

25,00% diện tích VQG và phân bố ở độ cao 700 m - 1.600 m.
Đất feralit mùn mầu vàng đỏ: phát triển trên đá Macma kết tinh, có diện tích 9.292 ha,
chiếm 25,92% diện tích VQG và phân bố trên núi thấp có độ cao 400 m - 900 m, quanh sườn
núi Tam Đảo
Đất feralit đỏ vàng: phát triển trên nhiều loại đá khác nhau, với diện tích 17.606 ha,
chiếm 49,09% diện tích VQG, phân bố trên độ cao từ 100 m - 400 m.

2.1.2.

Điều kiện khí hậu vùng nghiên cứu

2.1.2.1.

Điều kiện khí hậu [57]
Nhiệt độ trung bình từ 18°c - 19°c, quanh năm có sương mù mang sắc thái khí hậu ôn

đới
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh hưởng của chế

độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam, mùa đông
chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.

2.1.2.2.

Điều kiện thủy văn

Khu vực có 2 hệ thống sông chính: sông Phó Đáy ở phía Tây và sông Công ở phía Đông. Hầu
hết các suối chính của Tam Đảo đều đổ vào 2 con sông này.
Hệ thắng suối: dày đặc, ngắn và dốc, có cấu trúc hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi, lưu lượng
nước lớn.
Độ dốc của núi lớn: dẫn đến lưu lượng nước chênh lệch rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô. Lũ
lớn thường xuất hiện từ tháng 4 - 1 0 (tập trung vào tháng 8), nước dâng nhanh và rút nhanh.
Mùa khô từ tháng 11 - 3 của năm sau, phần lớn suối nhỏ cạn nước.
Để khắc phục khó khăn: nhiều hồ đã được tạo nên ở nhiều nơi quanh chân núi để phục vụ sản
xuất. Trong khu vực có một số hồ nước lớn: Xạ Hương, Khôi Kỳ, Ninh Lai, Hồ Sơn.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn khu vực VQG Tam Đảo thuận lợi cho sinh


trưởng, phát triển của sinh vật [57],

2.1.3.
2.1.3.4.

Tài nguyên thực vật, động vật.
Tài nguyên thực vật
Hệ thực vật Tam Đảo khá đa dạng, phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau. Tại VQG

Tam Đảo đã xác định được 1.436 loài thực vật thuộc 741 chi, 219 họ của 6 ngành thực vật.
Trong đó có 58 loài mang nguồn gen quý hiếm và 68 loài đặc hữu cần được bảo tồn như:

Hoàng thảo Tam Đảo, Trà hoa vàng Tam Đảo [58],

2.1.2.5.

Tài nguyên động vật
Tài nguyên động vật gắn bó hữu cơ với nguồn thực vật. Động vật ở Tam Đảo không

những mang lại nguồn lợi kinh tế quan trọng mà còn phục vụ đắc lực cho nghiên cứu khoa học.
Khu hệ động vật ở đây được nhiều tác giả người Pháp nghiên cứu và công bố như:
Delacour (1931), Osgood (1932), Bourret (1943),...
Vườn quốc gia Tam Đảo có 1.141 loài động vật hoang dã đã được phát hiện, trong đó
có: 64 loài có giá trị khoa học cần bảo tồn; 16 loài đặc hữu; 18 loài trong sách đỏ thế giới; 8
loài cấm buôn bán [58].

2.1.4.
2.1.4.1.

Điều kiện Kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
Điều kiện kinh tế
Năm 2004 tỉ trọng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ lần lượt là 70% - 9% - 21%,

năm 2013 cơ cấu chuyển dịch là 45,05% - 22,51% - 32,44%. Tổng thu ngân sách đạt 40.1 tỷ
năm 2004 và tăng lên 413 tỷ vào năm 2013. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên trên 1.000 tỷ
đồng năm 2013. Giá trị sản xuất ngành du lịch đạt 724,6 tỷ đồng năm 2013. Chú trọng sản xuất
các loại rau quả có lợi thế như rau su su, măng tre, bí ngô và chú trọng các ngành công nghiệp
ít gây ô nhiễm [57].

2.1.4.2.

Điều kiện xã hội

Theo số liệu thống kê năm 2008 và cập nhật đầu năm 2009, tổng số dân trong khu vực

là 201.971 người, gồm 45.526 hộ. Trong đó nam chiếm 48,27%, nữ chiếm 51,73%. Tam Đảo


có 8 dân tộc sinh sống, trong đó người kinh chiếm tỉ lệ đông nhất 63%, 7 dân tộc còn lại chiếm
tỉ lệ thấp 37%. Tỉ lệ tăng dân số bình quân toàn vùng đệm là 1,10%. Các dân tộc trên thường
sống xen kẽ nhau và hình thành nên các thôn, bản ở xung quanh chân núi Tam Đảo và mỗi dân
tộc có một tập quán và nét văn hóa riêng biệt [57],

2.2.

Thòi gian nghiên cứu
Thời gian khảo sát, điều tra và lấy mẫu thực địa ngày 25/04/2015 tại VQG Tam Đảo.

Lấy mẫu ở 4 tầng: tầng +1 (từ 0 - 100 cm so với mặt đất); tầng 0 (tầng thảm mục nằm trên bề
mặt đất); tầng đất -1 (0 - 10 cm); tầng đất - 2 ( 11 - 20 cm) theo 4 thời điểm trong ngày (6 giờ,
12 giờ, 18 giờ, 24 giờ) với 80 mẫu định lượng và nhiều mẫu định tính.
Thời gian phân tích mẫu: từ ngày 05/05/2015 đến 30/11/2015 tại Trung tâm Nghiên
cứu giáo dục Đa dạng sinh học (CEBRED) trường ĐHSP Hà Nội.
Thời gian phân tích và xử lý số liệu 01/11/2015 - 10/12/2015 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc.

2.3.
2.3.1.
2.3.1.1.

Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu thu mẫu ngoài thực địa
Hộp cắt kim loại hình khối có kích thước (5x5x10) cm. Túi nilong 5 kg và 10 kg dùng


đựng mẫu, bút chì, giấy không thấm nước, sổ ghi chép.
Máy xác định tọa độ địa lý GPS là thiết bị thu và xử lý tín hiệu từ các vệ tinh địa tĩnh
để xác đinh tọa độ địa lý của bất kì địa điểm nào trên trái đất.

2.3.1.2.

Vật liệu nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
Hệ thống lọc mẫu Oribatida (rây lọc; phễu lọc; giá lọc; ống nghiệm chứa Oribatida)
Ống đong (50 ml); ống hút; đĩa petri; lam kính; lamen; bút tách mẫu (bút chổi, bút

kim); giấy thấm; bút chì.
Kính lúp Olympus SZ40; kính hiển vi Olympus CH2 Hóa chất sử
dụng là Glixerol; Formol; cồn tuyệt đối (96°)


2.3.2.
2.3.2.1.

Thu mẫu Microarthropoda
Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
Phương pháp thu mẫu đất, tách lọc và phân tích Oribatida được sử dụng theo phương

pháp chuẩn chuyên ngành.
Phương pháp thu mẫu rêu và thảm mục
Đối với thảm lá rừng, gỗ mục phủ trên mặt đất: 0 cm (kí hiệu: 0), kích thước mỗi mẫu
(25 X 25) cm2. Sau đó về cân trọng lượng của từng mẫu.
Đối với các mẫu thảm rêu trên mặt đất: 0 -ỳ +100 cm (kí hiệu +1), định lượng 200 gam/
1 mẫu. chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ từ 0 -ỳ +100 cm. Tính mật
độ trung bình, quy ra số cá thể / kg rêu và số cá thể / kg thảm lá.

Phương pháp thu mẫu đất
Mầu đất được lấy ở 2 độ sâu thẳng đứng trong đất: 0 cm - 10 (kí hiệu -1), >10 cm - 20
cm (kí hiệu -2) với kích thước của mỗi mẫu là (5 X 5 X 10) cm3.
Chúng tôi tiến hành thu mẫu định lượng theo tầng phân bố với 5 lần nhắc lại cho mỗi
tầng và thu theo 4 thời điểm trong ngày (6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ) ở HST đất rừng thuộc
VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

23.2.2.

Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiêm

Phương pháp lọc mẫu Microarthropoda
Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khu hệ, sinh thái động vật đất ở
thực địa và trong phòng thí nghiệm (theo Krivolutsky, 1975. Mầu đất, rêu, thảm mục sau khi
thu ở thực địa về, tiếp tục tách động vật chân khớp bé ra khỏ đất theo phưcmg pháp phễu lọc
“Berlese - Tullgren”.
Dựa vào tập tính hướng đất dương và hướng sáng âm của động vật đất trong thời gian 7 ngày
đêm, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Cho mẫu đất, rêu, thảm mục vào rây đặt trên phễu, dưới đáy phễu có gắn ống nghiệm
chứa cồn 96° trong ống nghiệm có ghi tên mẫu được lọc. Microarthropoda chui dần xuống phía


×