Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.67 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy
giáo - TS. Dương Đăng Khôi, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai – Trường
Đại Học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn các hộ nông dân và các cơ quan, ban, ngành đoàn
thể huyện Trấn Yên; UBND các xã trên địa bàn huyện Trấn Yên đã cung cấp số liệu thực
tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp, bạn bè cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Người làm báo cáo

Phùng Thị Thu Huyền

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ANQP:
BCĐ
CN:
CNH - HĐH
NTM
HĐND:
HTX:
NN:
PTNT
QĐ:
QL:
UBND:
TP:
XHCN:

An ninh quốc phòng
Ban chỉ đạo
Công Nghiệp
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Nông thôn mới
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Nông Nghiệp
Phát triển nông thôn
Quyết Định
Quốc Lộ
Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố
Xã hội chủ nghĩa


3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông thôn nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nước. Nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng xã
hội; nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu; nhân lực cho
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông nghiệp
ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông
dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng
có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng
lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ
thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt
các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như:
giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng,
công tác quản lý tại các địa phương…
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội vùng nông thôn trong đó có nông thôn của huyện Trấn Yên, nên bộ mặt
nông thôn trên địa bàn huyện ngày một thay đổi, đời sống người dân vùng nông thôn
được cải thiện và nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên theo tiêu chí đánh giá chung thì đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân nông thôn trên địa bàng huyện còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao; cơ sở hạ tầng thiết yếu
còn thiếu và chưa đồng bộ; sản xuất và đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân dẫn đến đời sống, kinh tế - xã hội của nông thôn trên địa bàn huyện
phát triển chậm là do: nông thôn phát triển thiếu quy hoạch; kết cầu hạ tầng kinh tế - xã
hội còn yếu kém; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới; công nghiệp – dịch vụ

phát triển chậm. Đó là những yếu tố tác động, ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu
CNH – HĐH Nông nghiệp, nông thôn và sự phát triển bền vúng trong tương lai. (Nguồn:

4


“Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh” – tác giả: Nguyễn Hồng Vân)
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất
đai - Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, sự đồng ý của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái em tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn huyện Trấn Yên trên cơ sở đó đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp chính
góp phần thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn mới và xây dựng nông thôn
mới hiện nay.
- Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và
kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Trấn Yên.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông

thôn mới tại xã với cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
3. Yêu cầu của đề tài

- Hiểu và nắm vững 19 tiêu chí của đề án xây dựng nông thôn mới.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, trung thực, khách quan công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá đúng thực trạng của quy hoạch nông thôn mới thông qua 19 chí tiêu
trên địa bàn xã.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của việc xây dựng nông thôn mới tới mọi mặt ở xã.

5


- Thu thập tài liệu tại địa phương và đưa ra những kiến nghị, đề xuất phải có tính
khả thi, phù hợp với thực tế ở địa phương.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1 Nông thôn

Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng nhất, vẫn
còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa
vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa là nông thôn là vùng có cơ sở hạ
tầng không phát triển bằng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có
mức độ tiếp cận thị trường và sự phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có
quan điểm định nghĩa nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt
Nam, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.” (Mai Thanh

Cúc và cộng sự, 2005).
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể thay
đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ quản lý có thể hiểu rằng: Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2 Phát triển nông thôn

Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông thôn như
sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế
- xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích
từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế về kinh tế - xã
hội cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa
phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ).
Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi
trường. Thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ trong điều kiện của

6


nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế,
xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng
sự, 2005).
1.1.1.3 Nông thôn mới

Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không
phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới không phải là xây
dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông

thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam.
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là động lực cơ
bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đảy mạnh sự dịch chuyển về lao động nông
thôn.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau,
nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển toàn diện
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực hiện chính
sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về cơ sở vật chất và
đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa
nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự tập
trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương
trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
nâng cao sức mạnh của hệ thống 7 chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.

7


1.1.2
Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.1.2.1 Nông thôn nước ta phát triển thiếu quy hoạch


Nhìn chung ở nước ta chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch còn hạn
chế. Sự quan tâm đối với công tác quy hoạch của các cấp chính quyền từ Trung ương đến
địa phương chưa đúng mức. Đặc biệt là đối với quy hoạch sản xuất nông nghiệp còn
mang tính tự phát cao, bên cạnh đó đất nông nghiệp ở nhiều vùng nông thôn đã chuyển
sang phát triển công nghiệp và đô thị còn chưa phù hợp gây ảnh hướng lớn tới sự phát
triển kinh tế, đời sống tinh thần của một phần lớn người dân ở nông thôn.
1.1.2.2 Kết cấu hạ tầng về kinh tế xã hội ở nông thôn còn lạc hâu chưa đáp ứng được yêu

cầu cho sự phát triển ổn định và lâu dài
Phần lớn hệ thống giao thông nông thôn chưa đạt tiêu chuẩn quy định, chủ yếu
phục vụ mục đích dân sinh. Giao thông ở nhiều vùng nông thôn chưa đạt yêu cầu trong
việc lưu thông hàng hoá và phục vụ sản xuất. Hệ thống thuỷ lợi còn nhiều bất cập trong
việc chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân ở khu vực
nông thôn. Các công trình hạ tầng khác như: trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, điện…
chưa đáp ứng được yêu cầu về đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
1.1.2.3 Đời sống nhân dân khu vực nông thôn còn ở mức thấp

Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn chiếm khoảng 90% số hộ nghèo trên cả nước.
Chênh lệch về thu nhập của người dân khu vực thành thị và nông thôn còn rất lớn bên
cạnh đó quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn
chậm.
Trước thực trạng trên việc đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới hiện nay đối với nước ta là rất cần thiết.
1.1.2.4 Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới đối với chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội và môi trường
* Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội
nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận
lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người tham gia
vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.

8


Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông
thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế
biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu.
* Về văn hóa - xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
* Về con người
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình giúp người nông dân nông thôn thành người
nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật trung tâm của mô
hình NTM, người quyết định thành công của mọi cải cách ở nông thôn.
Người nông dân và cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông
dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
* Về môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng
đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với
pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ
của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông
thôn mới.
1.1.3
Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

9


- Các nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng
tới mục tiêu thực hiện đạt chuẩn 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí xây dựng NTM.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào
tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân
ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu,
các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp,
trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương
trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện

dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí. Ngày
20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg về việc sửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
* 5 nhóm tiêu chí xây dựng NTM
- Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch).
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 8 tiêu chí: Giao thông, Thuỷ lợi, Điện,
Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn, Bưu điện, Nhà ở dân cư).

10


- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 4 tiêu chí: Thu nhập, Tỷ lệ hộ nghèo,
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình thức tổ chức sản xuất).
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 4 tiêu chí: Giáo dục, Y tế, Văn hóa,
Môi trường).
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 2 tiêu chí: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh; An ninh, trật tự xã hội).
1.2 Cơ sở pháp lý của đề án xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương

- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban
chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng nông
thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ XD.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020.

11


- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới.
- Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ngày 20/2/2013.
1.2.2


Các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương
- Kế hoạch số 87/KH – UBND, ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Yên bái về triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Quyết định số 908/QĐ – UBND, ngày 17/6/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trấn yên thời kỳ 2011
- 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Trấn Yên, nhiệm kỳ 2011 – 2016.
- Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên giai đoạn 2010 –
2015 và định hướng đến năm 2020.

1.3 Cơ sở thực tiễn của đề án xây dựng nông thôn mới
1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển nông thôn mới ở các nước trên thế giới
1.3.1.1 Ở Hàn Quốc

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có
85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng
và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong
khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm
sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó
và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông
thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được
nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao
thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được
đầu tư xây dựng. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm,
các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ


12


1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km đường làng nối với đường của xã,
trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km,
trung bình mỗi làng là 1.280 m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có
nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có
điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao
đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
(Nguồn: tapchicongsan.org.vn)
1.3.1.2 Ở Trung Quốc

“Trung Quốc luôn coi trọng các chính sách dành cho Tam nông. Nông thôn Việt
Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Nguồn kinh phí xây dựng NTM tập trung
từ nguồn ngân sách nhà nước và địa phương, một phần của dân và huy động các nguồn
lực xã hội khác. (GS-TS Lý Ninh Huy, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển Nông
nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc).
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc
thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa trên
quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các
địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân
sách nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây
nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ
bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách”.
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua
nhiều dấu mốc. Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể
chế kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa
toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho
nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh, là mở cửa giá thu

mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua
lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có chủ
trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có dịch vụ tài
chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã,

13


bằng cách nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm
(do nhà nước định hướng).
1.3.1.3 Ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái
Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ
của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông
dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống
bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông
sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy,
những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở
phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân có ý nghĩa và vai trò hết sức
quan trọng đối với việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền
tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (Nguồn:
tapchicongsan.org.vn)

1.3.2 Tổng quan nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
1.3.2.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trong thời gian qua

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 và
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định
800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2020. Ngày 02/02/2010 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
193/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thành lập bộ máy chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở:
Ngày 01/7/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1013/QĐ- TTg về
việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 và Ban hành Quy chế hoạt động (tại quyết định 437/QĐBCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia

14


xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (tại quyết định 435/QĐ-BCĐXDNTM,
ngày 20/9/2010).
Ở cấp xã: Thành lập Ban quản lý Chương trình nông thôn mới (do Chủ tịch
UBND xã làm Trưởng ban, các ủy viên Ủy ban phụ trách các lĩnh vực nông nghiệp, kinh
tế, giao thông công chính, đại diện Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể quần chúng làm thành
viên) và Ban giám sát công đồng (gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc,
các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư).
Cấp thôn bản: Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển thôn làm nòng cốt trong
quá trình thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Nhiệm vụ của Ban
phát triển thôn là động viên, khuyến khích nhân dân tham gia xây dựng, thực hiện, giám
sát các quá trình xây dựng các nội dung về nông thôn mới ở xóm, bản.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, chọn điểm chỉ đạo xây dựng NTM.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009, về “Hướng dẫn dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc

gia về nông thôn mới” và Thông tư 07/2010/TTBNNPTNT, ngày 08/02/2010 về “Hướng
dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã”.
+ Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 21/2009/TT-BXD, ngày 30/6/2009 về “Quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn”; Thông tư
số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 về “ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông
thôn” và Thông tư số 32/2009/TT-BXD, ngày 10/9/2009 về “Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn”; Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày
4/8/2010 và Sổ tay Hướng dẫn lập quy hoạch nông thôn mới.
+ Liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
chính đã ban hành thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNTBKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 để hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
+ Các Bộ, ngành khác đều đã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo chỉ đạo của Chính phủ.

15


- Tổ chức hội nghị Sơ kết đánh giá kết quả triển khai thí điểm xây dựng nông thôn
mới (ngày 22/01/2011), rút kinh nghiệm triển khai trên toàn quốc.
- Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg
về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
1.3.2.2 Chủ trương chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông
thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp

của Chương trình xây dựng NTM - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai
Chương trình. Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi
đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng
NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư
và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng
dự án cụ thể, do Hội đồng Nhân dân xã thông qua;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
- Huy động các nguồn vốn tín dụng và nguồn tài chính hợp pháp khác.
1.3.2.3 Bài học kinh nghiệm ở nước ta về xây dựng nông thôn mới

- Xây dựng nông thôn cần có sự nhận thức đồng bộ của cả hệ thống chính trị, triển
khai quyết liệt nhưng không thể nóng vội, vì đây là chương trình lâu dài, không chỉ đầu
tư hạ tầng nông thôn là xong mà đòi hỏi phát huy sức mạnh tổng lực, không chỉ nguồn
lực về vật chất mà cả về mặt tinh thần. Đặc biệt chú ý đến quy hoạch đất đai, quy hoạch
dân cư và quy hoạch sản xuất. Quy hoạch phải dài 26 hạn, ngay cả những quy hoạch đã

16


được phê duyệt cũng cần thường xuyên rà soát lại để đảm bảo chất lượng, tầm nhìn và sự
phù hợp với từng địa bàn, gắn với sự phát triển chung của cả huyện, tỉnh và của cả vùng.
- Trong quá trình xây dựng nông thôn mới người dân phải là chủ thể chính, phải là

người có vai trò chủ động trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, để người
dân thực sự hiểu rõ lợi ích to lớn của Chương trình xây dựng nông thôn mới, đòi hỏi phải
tăng cường công tác tuyên truyền; triển khai hiệu quả phong trào thi đua “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ở tất cả các cấp, ngành và địa phương...
- Bên cạnh đó cần thay đổi nhận thức của mỗi người dân trong việc xây dựng nông
thôn mới. Mỗi người nông dân có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống sạch từ nhà ra
đồng, đẹp từ nhà ra vườn… Có như vậy, bộ mặt nông thôn mới từng ngày thay đổi đẹp
đẽ hơn.
- Chú trọng tổ chức lại sản xuất, quy hoạch lại sản xuất nông nghiệp, khuyến
khích tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh, đào tạo nghề, nâng cao thu nhập cho người
dân.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1.1

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang được

triển khai tại địa phương.

17


Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
2.1.2


Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Về thời gian:
+ Số liệu được lấy trong 5 năm 2011-2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 15/2/2016 – 22/4/2016

2.2 Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên
- Thực trạng nông thôn tại huyện Trấn Yên trước khi có đề án nông thôn mới
- Giới thiệu đề án xây dựng nông thôn mới huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đến năm
2020
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái đến cuối năm 2015
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới
2.3 Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp so sánh
+ So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng mô hình
nông thôn mới tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và
sau khi thực hiện đề án.
+ So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh
giá. Trong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng
để phân tích vấn đề.
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp và sơ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ được điều
tra trong quá trình thực hiện đề tài.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Là phương pháp thu thập số liệu thông qua sách báo, tài liệu, các niên giám thống
kê, báo cáo tổng kết đã được công bố của huyện Trấn Yên. Từ đó sẽ nắm được các tài

liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường,... trên địa bàn xã
trong thời gian nghiên cứu.

18


- Thu thập số liệu sơ cấp:
Là phương pháp thu thập trực tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về
địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Trên cơ sở những thông tin, tài liệu, số liệu đã thu thập được tôi tiến hành chọn lọc
những thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh
vực khác nhau. Sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu.
Đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến phạm trù này 1 cách linh
hoạt, hợp lí và cần thiết.
2.3.5. Phương pháp kế thừa, bổ sung
Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ xung những
vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.3.6. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận từ dưới lên
- Tiếp cận hệ thống: Xét tổng thể tác động
- Tiếp cận có sự tham gia

19


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của địa bàn huyện Trấn Yên

Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý

3.1.1
3.1.1.1

Trấn Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có diện tích tự nhiên 62.859,54 ha,
với 22 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 21 xã.
- Phía Bắc giáp huyện Văn Yên.
- Phía Nam giáp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông giáp huyện Yên Bình và TP Yên Bái.
- Phía Tây giáp huyện Văn Chấn.
3.1.1.2

Địa hình, địa mạo
Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến tạo bởi dãy
núi Pú Luông phía hữu ngạn và dãy núi Con Voi phía tả ngạn sông Hồng, đều chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trong bình từ 100 – 200 m so với mực nước biển.
Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20 m.
Địa hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc. Các xã phía Nam có địa hình phần
lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải thuận tiện cho việc trồng cây lương thực và cây
công nghiệp. Các xã nằm dưới chân dãy núi Con Voi và dãy núi Pú Luông có địa hình
phức tạp, chia cắt, núi đồi xen lẫn với thung lũng sâu, có độ dốc lớn nên khó khăn cho
việc đi lại và giao lưu kinh tế. Song có điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề rừng và
chăn nuôi đại gia súc.

3.1.1.3

Đặc điểm khí hậu
Trấn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều.

- Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ 23,1 – 23,90C; Nhiệt độ cao nhất
38,90C, nhiệt độ thấp nhất 3,30C.
- Giờ nắng các tháng trong năm từ 1.199 giờ đến 1.338 giờ.
- Lượng mưa các tháng trong năm từ 1.400 đến 2.054,6 mm.
Do ảnh hưởng của các dãy núi Pú Luông, dãy núi Con Voi và dải núi phụ Xuân
Tầm (Trái Hút – Văn Yên) nên lượng mua phân bổ không đồng đều trong năm, mưa
nhiều nhất vào tháng 7 đến tháng 9 và mưa ít nhất vào tháng 11, 12 đến tháng 1, 2 năm
sau.

20


- Độ ẩm trung bình từ 84% đến 87%; lượng bốc hơi trung bình 630 mm/năm.
- Hướng gió về mùa Đông theo hướng Bắc – Đông Bắc, mùa hè theo hướng Đông
– Đông Nam.
- Sương mù thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau.
- Lượng bức xạ mặt trời đạt 200 kg calo/cm2. Thời gian chiếu sáng trongngayf
giao động từ 10 – 13,5 giờ, song cường độ lớn nên tổng nhiệt độ vẫn đạt mức
8.3000C/năm.
3.1.1.4

Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra năm 1998, có thể phân theo sự hình thành và độ dốc như
sau:
* Phân theo sự hình thành:
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.131,4 ha, chiếm 1,8% diện tích toàn huyện, phân
bố chủ yếu ở các xã ven bờ sông Hồng. Loại đất này thích hợp cho sự phát triển của cây
lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp hàng năm.
- Nhóm đất glây: Diện tích 1.351,47 ha, chiếm 2,15% diện tích toàn huyện, phân

bố ở các xã có địa hình thấp nhưng tập trung nhiều nhất ở Hồng Ca, Kiên Thành, Lương
Thịnh, Việt Cường, Việt Hồng, Y Can, Tân Đồng, Hưng Khánh, Hưng Thịnh. Ở độ dốc
dưới 250 thích hợp với trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, nơi có điều kiện
nước tưới có thể trồng lúa nước; ở độ dốc trên 250 rất thích hợp với trồng rừng…
- Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 81,11 ha, chiếm 0,13% diện tichs toàn huyện.
- Các loại đất sông, suối, hồ: Diện tích 2.011,77 ha, chiếm 3,2% diện tích toàn
huyện, có khoảng trên 1/3 diện tích mặt nước thích hợp với nuôi trồng thủy sản.
- Núi đá: Diện tích 20,74 ha, chiếm 0,03% diện tích toàn huyện.
* Phân theo độ dốc:
- Loại đất có độ dốc từ 0 – 80: Diện tích 4.126,9 ha, chiếm 6,57% diện tích toàn
huyện, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Loại đất có độ dốc từ 9 – 150: Diện tích 1.100,41 ha, chiếm 1,75% diện tích toàn
huyện, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Loại đất có độ dốc từ 15 – 250: Diện tích 23.611,37 ha, chiếm 37,56% diện tích
toàn huyện, có thể phát triển cả nông nghiệp và lâm nghiệp.

21


- Loại đất có độ dốc trên 250: Diện tích 31.988,35 ha, chiếm 50,89% diện tích
toàn huyện, thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp.
b, Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Trấn Yên có sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua địa
phận khoảng 40 km theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, có diện tích lưu vực gần 600 km2,
lưu lượng từ 1.500 – 5.000 m3/s. Đây là giao thông đường thủy lớn nhất của huyện, song
về mùa mưa lũ từ tháng 6 đến tháng 10 thường gây ra lũ lớn ở các xa ven sông.
- Hệ thống ngòi, suối: Trấn yên có gần 30 ngòi, suối phân bố tương đối đều trên
địa bàn, đặc điểm của ngòi suối ngắn, dốc thuận tiện cho việc xây dựng các công trình
thủy lợi tự chảy cung cấp nước tưới cho đồng ruộng và thủy điện nhỏ. Nhưng về mùa
mưa lũ thường xảy ra lũ ống, lũ quét gây thiệt hại đối với sản xuất và gây khó khăn cho

việc đi lại của nhân dân.
- Ngoài hệ thống sông ngòi Trấn yên có hệ thống ao hồ khá phong phú, có tổng
diện tích gần 700 ha là tiềm năng rất lớn cho việc nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy
sản cũng như xây dựng các điểm du lịch sinh thái trong tương lai.
- Nước ngầm: Trấn yên nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ nhưng lưu lượng
nhỏ 0,11 m3/g, sử dụng tốt cho việc đào giếng phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân. Về
chất lượng nước nhìn chung chưa bị ô nhiễm, độ khoáng hóa thấp 190 mmg/lít, độ cứng
nhỏ từ 3 – 4 mg/lít, độ PH từ 7 – 8, phần lớn đảm bảo xây dựng các công trình nước sạch.
c, Tài nguyên khoáng sản:
Căn cứ vào các tài liệu liên quan đến quy hoạch, tham dò khoáng sản của tỉnh Yên
Bái, huyện Trấn yên có một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế như sau:
- Khoáng sản kim loại: Quặng sắt phân bố ở Việt Hồng, Lương Thịnh, Hưng
Thịnh, Hưng Khánh, Hồng Ca, Kiên Thành với tổng trữ lượng trên 91 triệu tấn.
- Khoáng sản phi kim loại: Đá thạch anh phân bố tại xã Hòa Cuông, Việt Hồng,
Lương Thịnh, Kiên Thành, Y Can trữ lượng trên 52.000 tấn, chất lượng đạt yêu cầu cho
sản xuất kính và sứ. Quặng graphit phân bố tại xã Báo Đáp, Đào Thinh, Nga Quán chưa
được đánh giá. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một số mỏ cao lanh tại Cường Thịnh
trữ lượng 150.000 tấn; mỏ sét ở Bảo Hưng, Y Can, Đào Thịnh…
- Vật liệu xây dựng thông thường như: đá xây dựng, cát sỏi, vật liệu sản xuất gạch
có trữ lượng lớn được phân bố rộng trên địa bàn huyện như đá xây dựng tại Hang Dơi –

22


Minh Quán, Việt Cường, Việt Hồng, Kiên Thành trữ lượng hàng triệu m3; cát sỏi dọc
theo sông Hồng trữ lượng 3.100.000 m3.
Nhìn chung nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện đã được quy hoạch,
quản lý và đưa vào khai thác góp phần cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái.
3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1
Tình hình phát triển kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 4 năm 2006 - 2009 đạt 12,2%, dự ước năm
2010 đạt 14,2%, bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 12,6%:
Trong đó:
- Ngành Nông lâm nghiệp bình quân 4 năm 2006 - 2009 tăng 7%, dự ước năm 2010
tăng 7,4%, bình quân thời kỳ 2006 - 2010 tăng 7,1%.
- Ngành Công nghiệp Xây dựng bình quân 4 năm 2006 - 2009 tăng 17,9%, dự ước
năm 2010 tăng 21,2%, bình quân thời kỳ 2006 -2010 tăng 18,5%.
- Ngành Dịch vụ bình quân 4 năm 2006 - 2009 tăng 15,1%, dự ước năm 2010 tăng
14,7%, bình quân thời kỳ 2006-2010 tăng 15%.
b. Cơ cấu kinh tế

- Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp năm 2005 chiếm 52,7%, năm 2009 giảm xuống còn
42%, dự ước năm 2010 giảm xuống 41%.
- Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng năm 2005 chiếm 27,4%, năm 2009 tăng
lên 34,9%, dự ước năm 2010 chiếm 35%.
- Tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2005 chiếm 19,9%, năm 2009 tăng lên 23,1%, dự ước
năm 2010 chiếm 24%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 4,3 triệu đồng, năm 2009 đạt 7,9
triệu đồng, dự ước năm 2010 đạt 9,7 triệu đồng.

23


c. Hiện trạng phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu


* Ngành nông nghiệp
Năm 2009 giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp (theo giá cố định 1994) đạt 263.268
triệu đồng, tăng 62.571 triệu đồng so với năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 282.750 triệu đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7,1%, trong đó:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 150.853 triệu đồng, tăng 16.587 triệu đồng so với
năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 160.037 triệu đồng , tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm
ngành nông nghiệp đạt 3,6%.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 104.254 triệu đồng, tăng 43.844 triệu đồng so với năm
2005, dự ước năm 2010 đạt 114.231 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5 năm ngành lâm
nghiệp đạt 13,6%.
- Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 8.161 triệu đồng, tăng 2.140 triệu đồng so với năm 2005,
dự ước năm 2010 đạt 8.482 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 7,1%.
Cơ cấu ngành nông lâm nghiệp: Năm 2005 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 66,9%, năm
2009 chiếm 57,3%, năm 2010 dự ước chiếm 56,6%; Tỷ trọng lâm nghiệp năm 2005 chiếm
30,1%, năm 2009 chiếm 39,6%, năm 2010 dự ước chiếm 40,4%.
* Ngành công nghiệp – xây dựng
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện năm
2009 có 1.216 cơ sở, tăng 273 cơ sở so với năm 2005, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước
duy trì ổn định 2 cơ sở, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có 1.212 cơ sở, tăng 272 cơ sở,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2 cơ sở, tăng 1 cơ sở so với năm 2005, tập trung
vào một số lĩnh vực: chế biến chè, chế biến gỗ rừng trồng, sản xuất vật liệu xây dựng …
Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - Xây dựng (theo giá cố định 1994) đến
năm 2009 đạt 242.421 triệu đồng, tăng 116.768 triệu đồng so với 2005, dự ước năm 2010
đạt 293.910 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 18,5%, trong đó:
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 115.571 triệu đồng, tăng 64.080 triệu
đồng so với năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 141.690 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 5
năm đạt 22,4%
- Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá cố định 1994) năm 2009 đạt 126.850
triệu đồng, tăng 52.688 triệu đồng, dự ước năm 2010 đạt 152.220 triệu đồng, tốc độ tăng
bình quân 5 năm đạt 15,5%.


24


Nhìn chung về sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp địa phương bước đầu
có khởi sắc, khai thác được các lợi thế của địa phương và tập trung vào một số ngành
hàng có thế mạnh như: công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng…
Tuy nhiên quy mô còn nhỏ bé, phân tán, công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp
chủ yếu là bán thành phẩm, nên giá trị thấp…
Về xây dựng: nguồn vốn cho đầu tư phát triển tăng nhanh từ 82 tỷ đồng năm 2005
tăng lên 230 tỷ đồng năm 2009; dự ước năm 2010 đạt 290 tỷ đồng, cải thiện tích cực về
cơ sở hạ tầng, thúc đẩy toàn huyện phát triển và tăng trưởng kinh tế.
* Ngành dịch vụ
Năm 2009 tổng số cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn là
1.676 cơ sở, tăng 815 cơ sở so với năm 2005, trong đó: khu vực kinh tế Quốc doanh ổn
định 2 cơ sở, khu vực ngoài Quốc doanh 1.674 cơ sở, tăng 815 cơ sở so với năm 2005. Số
cơ sở đã đăng ký kinh doanh 973 cơ sở, tăng 425 cơ sở so với năm 2005. Kinh doanh chủ
yếu vào các ngành hàng: tạp hoá, nông sản thực phẩm, dịch vụ ăn uống, vận tải, điện tử,
vật liệu xây dựng với tổng số vốn kinh doanh trên 64 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm
2005.
Giá trị sản xuất ngành Dịch vụ (theo giá cố định 1994) đến năm 2009 đạt 124.323
triệu đồng, tăng 53.541 triệu đồng so với năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 142.600 triệu
đồng. Tốc độ tăng bình quân 5 năm đạt 15%, trong đó:
- Giá trị thương mại đến năm 2009 đạt 20.513 triệu đồng, tăng 10.250 triệu đồng
so với năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 24.242 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân 5 năm
đạt 18,8%.
- Giá trị dịch vụ đến năm 2009 đạt 103.810 triệu đồng, tăng 43.291 triệu đồng so
với năm 2005, dự ước năm 2010 đạt 118.358 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân 5 năm
đạt 14,4%.
Tỷ trọng thương mại năm 2005 chiếm 14,5%, năm 2009 chiếm 16,5%; dự ước

năm 2010 chiếm 17%. Tỷ trọng Dịch vụ năm 2005 chiếm 85,5%, năm 2009 giảm xuống
83,5%; dự ước năm 2010 chiếm 83%.
Nhìn chung ngành thương mại dịch vụ đã đáp ứng được cơ bản hàng hoá, dịch vụ phục
vụ cho nhu cầu đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên quy mô phát triển còn thấp vẫn

25


×