Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.35 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực
được thừa nhận là một yếu tố quan trọng nhất, có tính quyết định đến
sự thành bại, uy thế, địa vị, khả năng phát triển bền vững của tổ chức,
của doanh nghiệp. Do đó, các quốc gia đều đặt con người vào vị trí
trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, chiến lược phát
triển con người phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương lai.
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên là một đơn vị thành viên của Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức cung cấp dịch vụ
bưu chính, phát hành báo chí công ích và cung cấp dịch vụ viễn
thông tại các điểm giao dịch, thực hiện một số công đoạn trong quy
trình cung cấp dịch vụ viễn thông, tin học. Bưu chính tỉnh quản lý
toàn bộ số lao động cung cấp dịch vụ bưu chính, lao động cung cấp
các dịch vụ viễn thông công cộng tại các điểm giao dịch, lao động tại
các điểm Bưu điện văn hóa xã. Bưu điện tỉnh Thái Nguyên có bề dày
truyền thống, kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính với
mạng lưới 41 Bưu cục, 139 điểm Bưu điện văn hóa xã, 95 đại lý Bưu
điện. Bán kính phục vụ bình quân là 1,73 km. Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên cam kết mang đến mọi khách hàng các dịch vụ tài chính Bưu
chính, Bưu chính công ích và các dịch vụ viễn thông công cộng tốt
nhất. Với phương châm “Nhanh chóng - Chính xác - An toàn - Tiện
lợi - Văn minh”. Toàn thể cán bộ công nhân viên chức Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên luôn mong muốn phục vụ khách hàng với sự tận tình,
chu đáo nhất, hướng tới mục tiêu “Tất cả vì khách hàng”.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, một thực tế đặt ra cho Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên là phải làm tốt công tác quản lý lao động và sử dụng
lao động có hiệu quả là hết sức quan trọng. Làm tốt công tác này là



2
điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đơn vị, là nền
tảng vững chắc góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên” làm nội
dung nghiên cứu luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
nhằm giúp cho Bưu điện sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu
quả. Từ đó, giúp cho Bưu điện đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và nâng cao uy tín, vị thế của Bưu điện, xứng đáng với
tiềm năng vốn có của nó.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả sử
dụng lao động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Bưu
điện Tỉnh Thái Nguyên; chỉ ra những thành công và hạn chế chủ yếu
trong vấn đề này.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị nguồn nhân
lực và nhân viên của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Bưu điện
Tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu kinh tế
tập trung trong 3 năm từ 2009 - 2011.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có rất nhiều. Tuy nhiên, đây là đề tài đầu tiên nghiên
cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên nên sẽ đóng góp được cho Bưu điện rất nhiều.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 4 chương cụ thể như sau:
- Chương 1: Nguồn nhân lực và tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu của
đề tài.
- Chương 3: Thực trạng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên.



4

Chương 1
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
Luận văn phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn
nhân lực, về quản trị nguồn nhân lực, về các yếu tố cấu thành nguồn
nhân lực.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực: phân
tích công việc, lập kế hoạch về nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân lực,
công tác bố trí lao động, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, đánh giá thực hiện công việc, hệ thống thù lao lao động, điều
kiện lao động chế độ làm việc và nghỉ ngơi...

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nguồn nhân lực đóng vai trò như thế nào trong doanh nghiệp?
- Nguồn nhân lực của Bưu điện được sử dụng như thế nào?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp?



5
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu chung
Nghiên cứu các hiện tượng, các biểu hiện đơn lẻ của đối tượng để
tập hợp lại, chuẩn hóa một số yếu tố, đơn giản hoá một số tiêu thức
và tiến hành phân tích đánh giá. Dựa vào các thống kê bằng các con
số định lượng cụ thể và các thống kê định tính qua một quá trình thời
gian có sự biến đổi không ngừng (tính lịch sử) để rút ra một xu
hướng nhằm đánh giá chính xác các tác động nhiều chiều, xem xét
đến sự tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng từ đó dự báo một xu
hướng thực tế cho đối tượng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giải
quyết, các định hướng thực hiện.
* Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu văn bản
+ Phương pháp đọc và ghi chép thông tin
+ Phương pháp sao chụp tài liệu
+ Phương pháp nghe báo cáo
+ Phương pháp tra cứu qua mạng Internet
- Phương pháp quan sát
* Phương pháp tổng hợp thông tin
* Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp tính toán so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
2.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
- Năng suất lao động.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu/lợi nhuận.



6
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo tỷ lệ thời gian
làm việc thực tế.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lương và thu nhập.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ hợp lý của cơ
cấu nghề nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo vốn đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ bố trí đúng
ngành nghề.

Chương 3
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Giới thiệu khái quát về Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
+ Công ty mẹ: TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM VNPost
+ Tên giao dịch chính thức: Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
+ Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Post
+ Tên viết tắt: VNPost
+ Trụ sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội
+ Website:
+ Công ty con: Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
- Hình thức, tên gọi và trụ sở
+ Tên gọi: Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
+ Trụ sở: Số 10, đường Cách mạng tháng 8, thành phố Thái Nguyên.
+ Điện thoại: 02803.657 788


Fax: 02803.657 799


7
Ngày 01/01/2008 Bưu điện tỉnh Thái Nguyên (cũ) chính thức
được chia tách thành 02 đơn vị mới: Viễn thông Thái Nguyên và Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên (mới).
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên là doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập theo quyết định số: 578/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên có bề dày truyền thống 65 năm kinh
nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính với mạng lưới 41 Bưu
cục, 139 điểm Bưu điện văn hoá xã, 212 đại lý Bưu điện. Bán kính
phục vụ bình quân là 1,73 km. Bưu điện tỉnh Thái Nguyên cam kết
mang đến mọi khách hàng các dịch vụ tài chính Bưu chính, Bưu
chính công ích và các dịch vụ viễn thông công cộng tốt nhất.
Với phương châm “Nhanh chóng - Chính xác - An toàn - Tiện lợi
- Văn minh”, toàn thể cán bộ công nhân viên chức Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên luôn mong muốn phục vụ khách hàng với sự tận tình, chu
đáo nhất, hướng tới mục tiêu Tất cả vì khách hàng.
- Mô hình tổ chức Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ Quyết định số 254/QĐ-TCCB ngày 24/01/2006 của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Căn cứ công văn số
2724/CV-TCCB ngày 20/09/2006 của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam.
Việc chia tách Bưu chính, viễn thông là quá trình tất yếu của xu
thế hội nhập và phát triển. Theo kinh nghiệm và mô hình chia tách
của các tập đoàn bưu chính viễn thông các nước trên thế giới, chia
tách để qua đó nâng cao sức mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển của

đất nước. Việc tiến hành chia tách đảm bảo cả hai phát triển tốt
nhưng đặc điểm của bưu chính về phục vụ và sản xuất kinh doanh thì


8
Bưu chính vẫn được coi là có tính công ích, phục vụ xã hội với các
dịch vụ chủ yếu có giá cước dưới giá thành, vì vậy mô hình tổ chức
không quá cồng kềnh, gọn nhẹ nhưng vẫn quản lý chặt chẽ, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao.
Mô hình tổ chức gồm Giám đốc Bưu điện tỉnh phụ trách chung, có
phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành, có kế toán trưởng phụ
trách công tác kế toán, thống kê tài chính. Bên dưới có các phòng ban
chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ giúp việc lãnh đạo.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên
- Đặc điểm về ngành, lĩnh vực kinh doanh
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên thực hiện kinh doanh và phục vụ trên
các lĩnh vực sau:
+ Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng Bưu chính công
cộng, cung cấp các dịch vụ Bưu chính công.
+ Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích.
+ Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển
phát trong và ngoài nước.
+ Cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
+ Kinh doanh các dịch vụ môi trường mạng.
+ Vận tải hành khách đường bộ.
+ Đại lý mua bán hàng hoá.
+ Kinh doanh bất động sản cho thuê văn phòng.
+ Các ngành nghề khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật mạng lưới

Với mạng lưới Bưu chính trải rộng trong toàn tỉnh, gồm 41 Bưu
cục, 139 điểm Bưu điện văn hoá xã. 94 đại lý Bưu điện. Bán kính


9
phục vụ bình quân là 1,73 km. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh,
mạng Bưu chính đảm bảo tốt thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo
của cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cấp các ngành như: Phục vụ
công tác phòng chống bão lụt giảm nhẹ thiên tai, phục vụ công tác
quốc phòng an ninh, phục vụ các đợt thi tuyển sinh đại học, thi tốt
nghiệp phổ thông trung học…
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Xác định SXKD là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên ngay từ tháng đầu năm triển khai các chỉ thị, văn bản
hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam, tổ chức phát động các phong trào thi đua lao động
giỏi, lao động sáng tạo trong CNVC và được cán bộ CNVC hưởng ứng
tích cực, ở từng vị trí công tác mỗi cá nhân đều tìm các giải pháp, khắc
phục khó khăn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BƯU
ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.2.1. Tình hình biến động số lượng nguồn nhân lực tại Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên
- Tình hình số lượng lao động theo vị trí công việc
Qua 3 năm, số lượng lao động quản lý và lao động sản xuất đều
tăng. Năm 2010 so với năm 2009, số lượng lao động quản lý tăng lên
8 người tương ứng với 27,59% là do lao động quản lý từ cấp trưởng
phòng trở lên tăng 5 người (35,71%), chuyên viên tăng 2 người
(20%), nhân viên nghiệp vụ tăng 1 người (20%). Đối với lao động
sản xuất, tăng 7 người ứng với 3,1% trong đó lớn nhất là sự thay đổi

về công nhân sản xuất, tăng 4 người (1,95%).


10
Bảng 3.1: Tình hình lao động theo vị trí công việc
2009
TT

Loại LĐ

2010

2011

SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)

I Lao động quản lý
Lao động quản lý
1 (từ cấp trưởng, phó
phòng trở lên)

29

11,37


37 13,70

46 16,03

14

48,28

19 51,35

21 45,65

2 Chuyên viên

10

34,48

12 32,43

17 36,96

5

17,24

6 16,22

8 17,39


II Lao động sản xuất

226

88,63

233 86,30

241 83,97

1 Nhân viên kỹ thuật

8

3,54

10

4,29

14

5,81

2 Công nhân phục vụ

13

5,75


14

6,01

19

7,88

3 Công nhân sản xuất

205

90,71

209 89,70

208 86,31

255 100,00

270 100,00

287 100,00

3 Nhân viên nghiệp vụ

Tổng cộng

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)

Năm 2011 so với năm 2010, số lượng lao động quản lý tăng lên 9
người tương ứng với 24,32% là do lao động quản lý từ cấp trưởng
phòng trở lên tăng 2 người (10,53%), chuyên viên tăng 5 người
(41,67%), nhân viên nghiệp vụ tăng 2 người (33,33%). Đối với lao
động sản xuất, tăng 8 người ứng với 3.43%, trong đó lớn nhất là sự
thay đổi về công nhân phục vụ, tăng 5 người (35,71%).
Thông qua bảng 3.1, số lượng lao động theo vị trí công việc bình
quân qua 3 năm tăng 6,09%. Trong đó, lao động quản lý tăng
25,94%, lao động sản xuất tăng 3,27%. Nguyên do của sự chênh lệch
này là: số lượng lao động được phép tuyển dụng là do Tập đoàn
duyệt. Thêm nữa, thời điểm tuyển dụng là giữa năm kế hoạch nên đã


11
có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh và nguyên
nhân cuối cùng là công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực còn những
hạn chế nhất định.
- Tình hình số lượng lao động theo giới tính và độ tuổi
Bảng 3.2: Tình hình lao động theo giới tính và độ tuổi
2009
TT

Loại LĐ

2010

2011

SL
Tỷ lệ

SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)

I Lao động quản lý

29

37

46

1 Giới tính

29 100,00

37 100,00

46 100,00

1.1

Nam

16 55,17

22 59,46


25

54,35

1.2

Nữ

13 44,83

15 40,54

21

45,65

29 100,00

37 100,00

46 100,00

2 Độ Tuổi
2.1

20 - 30

2

6,90


4 10,81

6

13,04

2.2

30 - 40

8 27,59

10 27,03

12

26,09

2.3

Trên 40

19 65,51

23 62,16

28

60,87


II Lao động sản xuất

226

233

241

1 Giới tính

226 100,00

233 100,00

241 100,00

1.1

Nam

47 20,80

51 21,89

54

22,41

1.2


Nữ

179 79,20

182 78,11

187

77,59

226 100,00

233 100,00

241 100,00

2 Độ Tuổi
2.1

20 - 30

53 23,45

58 24,89

62

25,73


2.2

30 - 40

137 60,62

136 58,37

138

57,26

2.3

Trên 40

36 15,93

39 16,74

41

17,01

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)


12
Thông qua bảng số liệu trên, năm 2011, số lao động ở độ tuổi trên
40 là 69 người, chiếm 24,04% tổng số lao động của Bưu điện. Đây là

đội ngũ đã được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều kinh
nghiệm, hiểu biết về kinh tế thị trường, về tổ chức sản xuất, về quản
lý nhân sự, có hiểu biết về pháp luật. Bên cạnh đó, có những cán bộ
có những nhược điểm: thiếu linh hoạt, một số cán bộ không qua đào
tạo chính quy nên vận dụng kiến thức vào quản lý và điều hành kém
nhạy bén.
3.2.2. Tình hình biến động chất lượng nguồn nhân lực tại Bưu
điện tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.3: Biến động nguồn nhân lực phân theo
trình độ chuyên môn
TT

Trình độ chuyên
môn
Tổng số lao động

I Lao động quản lý
1 Đại học và trên ĐH

2009

2010

2011

SL Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ

(người) (%) (người) (%) (người) (%)
255

270

287

29 100,00

37 100,00

46 100,00

17

58,62

22

59,46

28

60,87

2 Cao đẳng, trung cấp

8

27,59


11

29,73

15

32,61

3 Sơ cấp

4

13,79

4

10,81

3

6,52

II Lao động sản xuất

226 100,00

233 100,00

241 100,00


1 Đại học và trên ĐH

24

10,62

26

11,16

32

13,28

2 Cao đẳng, trung cấp

41

18,14

49

21,03

57

23,65

161


71,24

158

67,81

152

63,07

3 Sơ cấp

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu trên, năm 2011 tổng số lao động của Bưu điện là
287 người, cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn như sau: Đại


13
học và trên ĐH chiếm 20,91%, cao đẳng và trung cấp chiếm 25,08%,
sơ cấp chiếm 54,01%. Số cán bộ CNVC có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 20,91% trong tổng số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên
- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo doanh thu/lợi nhuận
Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo
doanh thu/lợi nhuận
Chỉ tiêu

ĐVT


Năm
2009

2010

So sánh
2011

TĐPT

10/09

11/10

BQ

Tổng số
lao động

Người

255

270

287

105,88


106,30

106,09

39.310

44.756

49.200

113,85

109,93

111,87

154,16

165,76

171,43

107,53

103,42

105,45

18.918


26.646

31.738

140,85

119,11

129,52

74,19

98,69

110,59

133,02

112,05

122,09

bình quân
Doanh
thu

Tr.đ

DT bình


Tr.đ/

quân/

người

người

/năm

Lợi
nhuận

Tr.đ

LN bình

Tr.đ/

quân/

người

người

/năm

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Thông qua bảng số liệu 3.4, ta thấy doanh thu bình quân qua 3
năm tăng 11,87%, doanh thu bình quân/người tăng 5,45%, lợi nhuận

tăng lên từ 18.918 tr.đ lên 31.738 tr.đ với lợi nhuận bình quân tăng


14
29,52%. Trong đó, lợi nhuận bình quân/người tăng lên từ 74,19
tr.đ/người/năm lên 110,59 tr.đ/người/năm tương ứng lợi nhuận bình
quân/người là 22,09%. Có được điều này là do Bưu điện tỉnh đã đa
dạng hóa các sản phẩm, tăng cường đầu tư nâng cao trang thiết bị...
Nhờ vậy mà thu nhập của người lao động được cải thiện đáng kể
- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo năng suất lao động
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo
năng suất lao động
So sánh
10/09

11/10

TĐPT
BQ

287

105,9

106,3

106,1

252


252

100

100

100

39.31
0

44.756

49.200

113,9

109,9

111,9

18.918

26.646

31.73
8

140,9


119,1

129,5

0,612

0,6578

0,680
3

107,5

103,4

105,5

1,634
8

1,5202

1,469
9

92,99

96,69

94,82


0,294

0,392

0,439

133

112,1

122,1

3,401

2,551

2,2779

75,00

89,29

81,84

Chỉ tiêu

ĐVT

2009


2010

Tổng số lao
động bình quân

Người

255

270

Tổng thời gian
LĐ đã hao phí
bình quân

Ngày

252

Doanh thu

Tr.đ

Lợi nhuận

Tr.đ

2011


NSLĐ theo Doanh thu
- Tính bằng tiền
- Tính theo thời
gian LĐ

Tr.đ/
ngày
người
Ngày
người
/ tr.đ

NSLĐ theo lợi nhuận
- Tính bằng tiền
- Tính theo thời
gian LĐ

Tr.đ/
ngày
người
Ngày
người
/ tr.đ


15
(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Qua 3 năm năng suất lao động theo cả doanh thu và lợi nhuận đều
tăng. Cụ thể, năng suất lao động theo doanh thu năm 2009 tính bằng
tiền, cứ 1 ngày người tạo ra 0,612 triệu đồng, tỷ lệ này ở năm 2011

tăng lên là 0,6803 triệu đồng, bình quân tăng 5,5%. Nếu tính theo
thời gian lao động, để tạo ra 1 triệu đồng thì hao phí 1,6348 ngày
người (năm 2009) giảm xuống 1,4699 ngày người (năm 2011), bình
quân giảm 5,18%.
- Hiệu quả sử dụng NNL theo tỷ lệ thời gian làm việc thực tế
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo tỷ lệ
thời gian làm việc thực tế bình quân/tháng
Phân loại theo thời
gian làm việc thực tế
1. Thời gian làm
việc theo quy định
2. Thời gian làm
việc thực tế:
- Thời gian làm việc
đúng việc
- Thời gian làm việc
không đúng việc
3. Thời gian ngừng
việc do:
- Nghỉ ngơi, nhu cầu
- Vi phạm kỷ luật
- Công nghệ và tổ chức
- Vi phạm quy trình
công nghệ
Tỷ lệ sử dụng thời
gian làm việc thực tế
Tỷ lệ thời gian làm
đúng việc
Tỷ lệ thời gian làm
không đúng việc


Năm

So sánh

2009

2010

2011

10/09

11/10

TĐPT
BQ

Giờ

480

480

480

100,00

100,00


100,00

Giờ

423

416

413

98,35

99,28

98,81

315

320

330

101,59

103,1
3

102,35

Giờ


108

96

83

88,89

86,46

87,67

Giờ

57

64

67

112,28

104,69

108,42

Giờ
Giờ
Giờ


40
2
10

40
1
15

40
2
15

100,00
50,00
150,00

100,00
200,00
100,00

100,00
100,00
122,47

Giờ

5

8


10

160,00

125,00

141,42

%

88,13

86,67

86,04

98,35

99,28

%

65,63

66,67

68,75

101,59


103,13

%

22,50

20,00

17,29

88,89

86,46

ĐVT

Giờ


16
(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Từ bảng 3.6, ta thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc thực tế
qua 3 năm giảm, năm 2010 so với 2009 giảm 1,65%, năm 2011
so với năm 2010 giảm 0,72%. Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực theo tỷ lệ thời gian làm việc thực tế tăng
lên, hay bưu điện đã chú trọng đến hiệu quả sản xuất nhiều hơn.
Do các lao động trong bưu điện được bố trí công việc đúng
chuyên trách, tính chuyên môn hóa của lao động ngày càng cao
làm cho tỷ lệ thời gian làm đúng việc tăng lên qua các năm. Cụ

thể, năm 2010 tăng 1,59% so với năm 2009, năm 2011 tăng 3,13%
so với năm 2010.
- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo quỹ tiền lương và thu nhập
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo
quỹ tiền lương và thu nhập
Chỉ
tiêu
Tổng
tiền
lương
thực
chi
Số lao
động
bình
quân
Thu
nhập
bình
quân

Năm

So sánh

2009

2010

2011


10/09

11/10

TĐPT
BQ

1.162,55

1.365,3
9

1.752,42

117,4
5

128,35

122,78

Người

255,00

270,00

287,00


105,88

106,3
0

106,09

Tr.đ/
người/
tháng

4,56

5,06

6,11

110,92

120,74

115,73

ĐVT

Tr.đ

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Thu nhập bình quân của người lao động là khá cao từ 4,56 triệu
đồng/người/tháng (năm 2009) lên 6,11 triệu đồng/người/tháng (năm



17
2011), bình quân qua 3 năm tăng lên 15,73%. Tuy nhiên, với mức thu
nhập này khó có thể thu hút được các lao động có trình độ chuyên
môn cao, nhiều kinh nghiệm về làm việc.
Kết hợp so sánh bảng bảng 3.4 với bảng 3.6 về lợi nhuận và thu
nhập bình quân ta thấy: năm 2009, lợi nhuận của đơn vị ít nên thu
nhập bình quân cũng thấp; năm 2011, lợi nhuận tăng nên thu nhập
bình quân của người lao động cũng tăng. Tuy nhiên, mức độ tăng thu
nhập còn thấp hơn rất nhiều so với việc tăng lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ hợp lý của cơ cấu
nghề nghiệp
Bảng 3.8: Hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ
hợp lý của cơ cấu nghề nghiệp năm 2011
Thừa

TT

Loại lao động

Hiện


Nhu
cầu

SL

A


B

1

2=(1+4)-3

3

Thiếu

%

SL
4

2

Lao động quản lý (lao
động gián tiếp)
Lao động quản lý (từ
cấp trưởng, phó phòng
trở lên)
Chuyên viên

3

Nhân viên nghiệp vụ

II


Lao động sản xuất

241

254

9

1

Nhân viên kỹ thuật

14

14

3

2

Công nhân phục vụ

19

23

1

100

33,3
3
11,11

3

Công nhân sản xuất

208

217

5

55,56

287

312

13

I
1

Tổng cộng

%

46


58

4

100

16

100

21

23

0

0

2

12,5

17

20

3

75


6

37,5

8

15

1

25

8

50

22

100

3

13,64

5

22,73

14


63,64

38

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên


18
Từ bảng 3.8, ta thấy hiện tại nhu cầu lao động quản lý của bưu
điện cần 12 người, trong đó nhu cầu lớn nhất là nhân viên nghiệp vụ
(cần 7 lao động). Tuy nhiên, do quá trình bố trí sắp xếp lao động theo
đúng trình độ chuyên môn, tuổi tác, kinh nghiệm... ở một số bộ phận
có tính chồng chéo. Điều này làm cho số lượng lao động quản lý thừa
khá nhiều (4 lao động), chủ yếu ở lao động chuyên viên (3 lao động).
Mặc dù vậy, do xu hướng phát triển cùng với việc mở rộng quy mô,
Bưu điện vẫn cần thêm 16 lao động (nhiều nhất là nhân viên nghiệp
vụ, 8 lao động).
- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo vốn đầu tư
Bảng 3.9: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo vốn đầu tư
Chỉ
tiêu
Lợi
nhuận
Tổng
số vốn
đầu tư
Chỉ số
sinh lợi
Tổng

số LĐ
bình
quân
Chỉ số
tạo
việc
làm

ĐVT

2009

Năm
2010

2011

26.646 31.738

So sánh
10/09 11/10
140,8
119,11
5

Tr.đ

18.918

Tr.đ


15.309 18.758 21.251 122,53 113,29
114,9
5

TĐPT
BQ
129,52
117,82

Lần

1,24

1,42

1,49

105,1
4

109,93

Người

255

270

287 105,88 106,30


106,09

Tr.đ/
người

60,04

69,47

74,05 115,72 106,58

111,06

(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên)
Thông qua bảng trên ta thấy, chỉ số sinh lợi của Bưu điện qua 3
năm bình quân tăng lên 9,39%, từ 1,24 lần (năm 2009) đến 1,49 lần
(năm 2011). Theo kết quả của bảng trên, ta thấy chỉ số sinh lợi trong


19
năm 2011 là rất cao: Cứ 100 đồng vốn sẽ tạo ra 49 đồng lợi nhuận.
Kết quả này phản ánh hiện nay nguồn vốn đầu tư của Bưu điện rất ít,
các tài sản thiết bị phục vụ quá trình sản xuất chủ yếu là đi thuê.
Trong năm 2011, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên làm ăn có hiệu quả cao
và trong đó có sự đóng góp rất lớn của nguồn nhân lực.
Để tính toán chỉ số tạo việc làm (Hv) ta sử dụng công thức (11) ở
mục 2.2.2.6, ta có: Chỉ số tạo việc làm của Bưu điện qua 3 năm bình
quân tăng lên 11,06%, từ 60,04 tr.đ/người (năm 2009) đến 74,05
tr.đ/người (năm 2011).

Như vậy, năm 2011 để tạo ra một chỗ làm việc, Bưu điện cần đầu
tư 74,05 triệu đồng.
- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo mức độ bố trí đúng
ngành nghề
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo
mức độ bố trí đúng ngành nghề
TT

Loại LĐ

I

Lao động quản lý
Lao động quản lý (từ
cấp trưởng, phó
phòng trở lên)
Chuyên viên
Nhân viên nghiệp vụ
Lao động sản xuất
Nhân viên kỹ thuật
Công nhân phục vụ
Công nhân sản xuất
Tổng cộng

1
2
3
II
1
2

3

SL
(người
)
29

2009
Số lđ
đúng
ngành
26

89,66

SL
(người
)
46

2011
Số lđ
đúng
ngành
44

95,65

14


12

85,71

21

19

90,48

10
5
226
8
13
205
255

9
5
172
7
11
154
198

90,00
100,00
76,11
87,50

84,62
75,12
77,65

17
8
241
14
19
208
287

17
8
207
13
12
182
251

100,00
100,00
85,89
92,86
63,16
87,50
87,46

K


(Nguồn: Phòng TCCB - LĐ, Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

K


20
Qua 3 năm số lao động quản lý làm việc đúng ngành nghề cao hơn
lao động sản xuất do thực trạng tình hình lao động nói chung. Trong quá
trình phát triển của Bưu điện, qua một số năm có sự điều chỉnh, sắp xếp
lại lao động theo chiều hướng hợp lý cả về mặt chất lượng và số lượng
lao động. Năm 2011, mức độ bố trí đúng ngành nghề ở cả 2 loại lao
động đạt 87,46%, tỷ lệ này ở năm 2009 là 77,65%. Đối với lao động
quản lý, năm 2009 mức độ bố trí đúng ngành nghề đạt 89,66%, tỷ lệ này
ở năm 2011 là 95,65%. Đồng thời, đối với lao động sản xuất, năm 2009,
mức độ bố trí đúng ngành nghề đạt 76,11%, tỷ lệ này cao nhất đối với
nhân viên kỹ thuật (87,50%). Năm 2011, mức độ bố trí đúng ngành nghề
đạt 85,89%, cao nhất là nhân viên kỹ thuật đạt 92,86%.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.3.1. Những kết quả đã đạt được
Người lao động của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên không ngừng
được đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm. Với
bản tính ham học hỏi, người lao động đã nhanh chóng nắm bắt được
các kỹ năng làm viêc và ngày càng nâng cao tính chuyên nghiệp
trong lao động sản xuất.
Người lao động được đảm bảo mức thu nhập bình quân cao trong
mặt bằng thu nhập chung của xã hội và chế độ phúc lợi khác cho người
lao động như trợ cấp, chế độ đào tạo cho con em trong ngành, các
chương trình nghỉ mát, các phong trào thi đua, hoạt động đoàn thể.
Hệ thống quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường làm việc

được áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế nên trong quá trình thi công các
dự án vừa qua, không có trường hợp tai nạn lao động nghiêm trọng
nào xảy ra. Người lao động đã góp phần tích cực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị tạo doanh thu và lợi nhuận cao.


21
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
được nâng cao dẫn đến mức sống của người lao động cũng tăng lên và
được đảm bảo, làm cho người lao động yên tâm trong công việc.
3.3.2. Những tồn tại cần giải quyết
- Năng suất lao động vẫn thấp hơn năng suất lao động của các đơn
vị khác trong Tập đoàn.
- Hệ thống trả lương, trả thưởng chưa tạo động lực cho người lao
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, không thực hiện
được các chính sách duy trì và thu hút các lao động giỏi về làm việc.
- Chính sách tuyển dụng của Bưu điện tỉnh Thái Nguyên hiện đang
được thực hiện một cách rất thụ động, không có chiến lược lâu dài về
nguồn nhân lực như chính sách thu hút và duy trì các lao động có trình
độ chuyên môn cao.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện chủ yếu theo
yêu cầu của các bộ phận chứ chưa có chiến lược đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực rõ ràng, chưa xác định được hiệu quả đào tạo.
- Việc giám sát, quản lý, chấm công người lao động làm việc tại
một số bộ phận vẫn chưa thật sự nghiêm túc và việc giám sát thời
gian làm việc chưa hợp lý dẫn đến lãng phí nhiều chi phí lao động
cho dự án.
- Một số bộ phận vẫn có sự dư thừa lao động và chưa có kế hoạch
đào tạo, điều động hoặc giải quyết chế độ cho các lao động này.


Chương 4
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
THỜI GIAN TỚI


22
4.1.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh
Phát triển bưu chính viễn thông Thái Nguyên dựa trên cơ sở các
quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và Internet Việt Nam đến
năm 2015 và tầm nhìn chiến lược quốc gia đến năm 2020, phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương phục vụ tốt công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng, nâng cao mức hưởng thụ thông tin,
góp phần nâng cao dân trí.
* Mục tiêu phát triển Bưu điện
- Củng cố, hoàn thiện các dịch vụ truyền thống.
- Phát triển các dịch vụ tài chính mới như: dịch vụ trả lương hưu,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ.
- Phát triển các dịch vụ đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn,
thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
- Duy trì tốc độ tăng doanh thu hàng năm từ 15% - 20%.
4.1.2. Phương hướng về công tác nguồn nhân lực
- Khai thác tận dụng, phát huy cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn
nhân lực tại chỗ địa phương đã qua đào tạo nghiệp vụ.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng mạng lưới và
dịch vụ, cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động,

nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.
- Tận dụng, phát huy được lợi thế sức trẻ của lao động tại đơn vị
để đẩy tốc độ phát triển nhanh hơn, phù hợp với tiềm năng cũng như
phù hợp với yêu cầu của CNH - HĐH.
- Có chính sách huy động và thu hút các kỹ sư kinh tế Bưu điện,
các lao động phù hợp với chuyên ngành bưu chính viễn thông về
công tác tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên.


23
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH THÁI NGUYÊN
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
- Thực hiện công tác tuyển chọn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh thực tế.
- Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc và tổ chức
đánh giá thực hiện công việc một cách định kỳ.
- Thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện một cách có hệ thống các hoạt động khác trong quản
lý nguồn nhân lực.
- Tăng cường kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người
lao động.
- Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
- Nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cao doanh thu, lợi nhuận.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Bố trí lao động và thời gian làm việc hợp lý.

- Nâng cao quỹ tiền lương và các chế độ phúc lợi khác.
4.2.3. Kiến nghị
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi một số văn bản hiện hành, có chính
sách ưu đãi khuyến khích đầu tư về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
nhất là Internet băng rộng, chế độ đãi ngộ cho người làm công tác tại
các điểm Bưu điện - Văn hóa phường, xã. Xây dựng chính sách cụ
thể nhằm đa dạng hóa các loại hình hoạt động, nhất là thông tin kịp


24
thời về giá cả các loại nông sản để người nông dân biết nhằm tổ chức
kinh doanh có hiệu quả.
- Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam duy trì, nâng cấp các công trình điểm, tiếp tục
bổ sung các hạng mục đầu tư thiết bị còn thiếu, hoàn thiện cơ chế
quản lý, quy chế tổ chức và hoạt động, chức năng kinh doanh các
dịch vụ để nâng cao hiệu quả của điểm Bưu điện - Văn hóa, hỗ trợ
ngày càng nhiều cho các hoạt động văn hóa; đào tạo nguồn nhân lực
để có đội ngũ sử dụng thành thạo các thiết bị được đầu tư.

KẾT LUẬN
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, môi trường kinh
doanh trong nước đang từng bước thay đổi, Bưu điện tỉnh Thái
Nguyên cũng như mọi thành viên trong VNPT cũng đang từng bước
thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Song song với
việc đầu tư trang thiết bị công nghệ cho quản lý và sản xuất, nhân tố
con người cũng phải được đầu tư phát triển, nhằm thích ứng với yêu
cầu sản xuất. Với chính sách mở cửa thị trường Bưu chính Viễn
thông của nhà nước và chiến lược phát triển của Tổng công ty, buộc
các đơn vị thành viên nói chung và Bưu điện tỉnh Thái Nguyên nói
riêng phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất, một trong các

biện pháp đó là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại đơn vị.
Với đề tài: “Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại
Bưu điện tỉnh Thái Nguyên”, qua nghiên cứu các vấn đề từ lý
luận đến thực tiễn công tác quản lý lao động tại Bưu điện tỉnh
Thái Nguyên.
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu và phân tích, song do


25
thời gian thực hiện luận văn ngắn nên không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Những giải pháp đưa ra có thể còn mang tính chủ
quan của cá nhân tôi. Vì vậy, cần nghiên cứu chuyên sâu hơn về giá
trị nguồn nhân lực đối với ngành bưu điện nói chung và Bưu điện
tỉnh Thái Nguyên nói riêng để có được những giải pháp chính xác
và cụ thể hơn.


×