Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 38 trang )



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


4.691
7.736
814
5.539
4.036
6.620
4.725
1.116
655
-
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
CHƯƠNG 4



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH LOAN TRÂM (2006 – 2008)

4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là chúng ta đi xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm sau so với năm trước thông
qua việc so sánh cả về số tuyệt và số tương đối trên từng chỉ tiêu nhưng chủ yếu
là sự biến động của ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả hoạt
động kinh doanh là bức tranh phản ảnh một cách toàn diện hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.











Hình 2: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
LỢI NHUẬN NĂM 2006-2008

Quan sát đồ thị ta nhận thấy doanh thu, chi phí của công ty năm sau luôn
cao hơn năm trước, và cả ba năm công ty đều kinh doanh có lời. Ta sẽ phân tích
tổng thể tình hình tăng, giảm của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ khám chữa

bệnh nên doanh thu từ về cung cấp dịch vụ là doanh thu chính, và công ty không
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào khác nên đây cũng là nguồn thu chủ yếu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
nên doanh thu thuần cũng chính là doanh thu cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.
Tình hình biến động doanh thu cụ thể như sau: năm 2007 doanh thu đạt 5.539
triệu đồng so với doanh thu năm 2006 là 4.681 triệu đồng đã tăng 848 triệu đồng,
về tỷ lệ tăng 18,08%. Sang năm 2008, doanh thu đạt 7.736 triệu đồng, tăng 2.197
triệu đồng so với năm 2007 và tỷ lệ tăng tương ứng là 39,66%. Sở dĩ doanh thu
qua các năm tăng cao như vậy là do công ty có chính sách mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, bằng việc nâng cấp mở rộng khu vực phòng khám, cũng như
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh và các vùng lân cận ngày càng
tăng.
Ta sẽ tiếp tục xem xét sự biến động của chỉ tiêu thứ hai là tổng chi phí. Chi
phí là một chỉ tiêu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công
ty và là chỉ tiêu phức tạp rất khó đo lường một cách chính xác các khoản mục chi
phí cụ thể. Quan sát đồ thị thì chi phí qua ba năm đều tăng, năm 2007 tổng chi
phí là 4.725 triệu đồng so với năm 2006 là 4.036 triệu đồng, chi phí tăng 689
triệu đồng và về tỷ lệ tăng tương ứng là 17,07%. Tốc độ tăng chi phí như vậy là
khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng chi phí năm nay vẫn thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu nên nhìn chung năm 2007 việc sử dụng chi phí của công ty vẫn đạt hiệu quả.
Đến năm 2008, tổng chi phí tăng cao lên 6.620 triệu đồng, so với năm 2007 về
mức đã tăng 1.895 triệu đồng và về tỷ lệ tăng 40,11%. Tốc độ tăng chi phí năm
2008 rất cao, gấp khoảng 2,4 lần so với tốc độ tăng chi phí năm 2007; hơn nữa so

với tốc độ tăng trưởng doanh thu là 39,66% thì tốc độ tăng trưởng chi phí năm
2008 có phần cao hơn, đây là dấu hiệu cho thấy rằng khả năng kiểm soát chi phí
của công ty đã có phần giảm sút. Nguyên nhân cụ thể vì sao ta sẽ đi sâu vào phân
tích các phần tiếp theo.
Chỉ tiêu kế tiếp là lợi nhuận, đây là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ
tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh. Qua ba năm 2006-2008, công ty kinh
doanh đều có lãi, và mức lợi nhuận năm sau đều tăng cao hơn so với lợi nhuận
năm trước. Năm 2007 lãi ròng đạt 814 triệu đồng, tăng 159 triệu đồng so với năm
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


2006, làm cho tỷ lệ tăng lên 24,21%; công ty đã có mức tăng trưởng lợi nhuận
năm 2007 khá cao, tuy nhiên sang năm 2008 thì tốc độ tăng lợi nhuận càng
nhanh hơn đến 37,10%, tức là đã tăng 302 triệu đồng. Với những biến động trên
ta nhận thấy tốc độ tăng lợi nhuận và chi phí của công ty đều tăng theo tốc độ
tăng doanh thu, và tốc độ tăng của từng chỉ tiêu có phần tương đồng với nhau.
Dù năm 2008, tốc độ tăng chi phí có cao hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không
lớn và công ty vẫn đảm bảo kinh doanh có lời. Vì vậy, nhìn chung qua ba năm
hoạt động công ty vẫn đạt được hiệu quả đáng kể.
Để hiểu rõ hơn về kết cấu của từng chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động
kinh doanh ta giả sử chỉ tiêu doanh thu thuần là một quy mô tổng thể, tương ứng
với tỷ lệ 100%. Chỉ tiêu khác của báo cáo kết hoạt động kinh doanh được xác
định theo kết cấu được chiếm trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ
của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu, ta sẽ đánh giá được hiệu quả

của 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ.













Hình 3: BIỂU ĐỒ VỀ CƠ CẤU CHI PHÍ, LỢI NHUẬN, DOANH THU
NĂM 2006-2008

Nhìn chung cơ cấu các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trong tổng thể doanh
thu ít có sự thay đổi qua hai năm 2006-2007.
Năm 2008
1,47%
44,72%
31,53%
7,85%
14,43%
Chi phí tài chính
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2006
28,52%
53,93%
2,28%
1,3%
13,97%
Năm 2007
1,5%
28,31%
53,49%
2%
14,7%
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


Quan sát đồ thì nhận thấy chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn,
hơn 50% trong tổng doanh thu nên đây là chi phí chủ yếu và có vai trò đặc biệt
quan trọng cần được quan tâm sâu sắc.Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong 100 đồng
doanh thu không chênh lệch nhiều qua hai năm, lần lượt là 53,93 đồng và 54,49
đồng, làm cho tỷ trọng lãi gộp trong 100 đồng doanh thu cũng không thay đổi
lớn, năm 2006 chiếm 46,07 đồng và năm 2007 là 46,51 đồng. Như vậy, qua hai
năm 2006-2007, trong 100 đồng doanh thu tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm và tỷ
trọng lãi gộp tăng cùng một mức là 0,44%; tuy sự thay đổi này không lớn, nhưng
cũng đã chứng tỏ được khả năng kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán là khá tốt và
hiệu quả hơn. Song đến năm 2008, có sự thay lớn về kết cấu giá vốn hàng bán, tỷ
trọng này giảm xuống mức 44,73 đồng, kéo theo lãi gộp tăng lên 55,27 đồng.

Như vậy so với năm 2007 thì năm 2008 cơ cấu giá vốn hàng bán đã giảm đi
8,77%, phần tỷ trọng giảm này chủ yếu chuyển sang cho chi phí tài chính.
Cũng như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính năm 2006 và năm
2007 không có sự biến động lớn trong cơ cấu tổng doanh thu, và đây là chi phí có
tỷ trọng khá thấp, cụ thể trong 100 đồng doanh thu thì năm 2006 chi phí tài chính
chiếm 2,28 đồng và năm 2007 chiếm 2 đồng. Nhưng sang năm 2008, tỷ trọng này
tăng cao đến 7,85 đồng, so với năm trước thì đã tăng 5,84 đồng. Sở dĩ năm 2008
tỷ trọng chi phí tăng gấp nhiều lần như vậy là do các khoản vay dài hạn của công
ty tăng cao từ 2.277 triệu đồng lên 6.069 triệu đồng, chủ yếu là dùng để xây dựng
nhà cửa, vật tư kiến trúc và mua mới máy móc, thiết bị nhằm phục vụ cho mục
tiêu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Chi phí có tỷ trọng cao thứ hai trong cơ cấu tổng doanh thu, sau chi phí giá
vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ trọng của chi phí quản lý
doanh nghiệp hơn phân nữa tỷ trọng của chi phí giá vốn hàng bán và hơn 1/4 tỷ
trọng tổng doanh thu. Năm 2007, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp so với
năm 2006 cũng có phần giảm nhẹ như chi phí giá vốn hàng bán, từ 28,52 đồng
xuống còn 28,31 đồng, chỉ giảm được 0,21 đồng. Tuy nhiên, năm 2008 tỷ trọng
chi phí này trong 100 đồng doanh thu không giảm như chi phí giá vốn hàng bán
mà có xu hướng tăng nhẹ lên 31,53 đồng, tức là tăng 3,22 đồng. Tuy nhiên, mức
tăng này là không đáng kể, và có thể nói tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp là
vẫn còn ổn định, cũng như công ty vẫn còn kiểm soát khá tốt chi phí này.
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


Chi phí cuối cùng chiếm tỷ trọng thấp tương đương với chi phí tài chính là
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

biến động thấp và có giảm nhẹ qua các năm (năm 2006: 2,27 đồng; năm 2007:
1,5 đồng; năm 2008: 1,47 đồng). Đây là chi phí doanh nghiệp khó kiểm soát
được, phụ thuộc nhiều vào lợi nhuận trước thuế, hay cụ thể là phụ thuộc vào
doanh thu và các loại chi phí khác, cũng như thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và các chế độ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ y tế ngoài công lập.
Qua hai năm 2006-2007, tỷ trọng tổng các thành phần chi phí giảm nhẹ nên
tỷ trọng lãi ròng cũng chỉ tăng nhẹ, từ 13,97 đồng lên 14,7 đồng, tăng 0,73 đồng.
Đến năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì tổng chi phí giá vốn hàng bán, chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp giảm được 8,79 đồng, nhưng các chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính tăng 9,06 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đi
0,27 đồng. Tuy nhiên với mức giảm thấp như vậy thì không đáng lo ngại, công ty
cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác để đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động
kinh doanh.
Như vậy nhìn chung qua ba năm, cơ cấu các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh dù có tăng, giảm nhưng chỉ ở mức rất thấp. Đây là một biểu hiện khá tốt
bởi lẽ trong điều kiện quy mô kinh doanh ngày càng phát triển, công ty vẫn duy
trì được sự ổn tương đối về cơ cấu các thành phần chi phí và lợi nhuận.
4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2006 – 2008)
Khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh tại đơn vị. Phân tích tình hình doanh thu của công ty là ta tiến hành phân
tích doanh thu của từng loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, để từ đó có thể biết
được sự đóng góp của các mặt hàng này đến tổng nguồn thu như thế nào.
Doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng dịch vụ, tuy nhiên để cho việc tính
toán được dễ dàng hơn ta sẽ phân tích trên các nhóm dịch vụ; đồng thời chỉ phân
tích các nhóm dịch vụ có tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu để từ đó có thể
so sánh và đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng.
4.1.1.1. Phân tích cơ cấu các khoản mục doanh thu
Trước khi phân tích tình hình biến động về trị giá doanh thu của từng loại
hình dịch vụ y tế, ta cần có cái nhìn khái quát về vai trò của chúng trong cơ cấu

www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


tổng doanh như thế nào và có sự thay đổi gì không, thông qua việc phân tích kết
cấu doanh thu theo từng mặt hàng dịch vụ năm 2006-2008.













Hình 4: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH KẾT CẤU DOANH THU THEO
TỪNG MẶT HÀNG NĂM 2006-2007

Quan sát biểu đồ ta nhận thấy, doanh thu từ dịch vụ khám bệnh chiếm tỷ
trọng cao nhất, hơn 40% tổng doanh thu. Các loại hình dịch vụ còn lại chiếm tỷ
trọng thấp hơn nhiều, chỉ khoảng trên dưới 10% tổng doanh thu cung cấp dịch
vụ. Như vậy, đây là dịch vụ đóng vai trò chủ đạo tạo nên nguồn thu cho doanh
nghiệp và xảy ra thường xuyên, như dịch vụ khám bệnh, Citi, tiểu phNu, kế

hoạch, số ca phát sinh trong ngày là rất cao nên nó có tác động lớn đến tổng
doanh thu khám chữa bệnh của công ty. Qua ba năm, tỷ trọng doanh thu khám
bệnh tuy có tăng, giảm nhưng với mức chênh lệch rất thấp, chưa đến 2% so với
tỷ trọng năm trước. Điều này chứng tỏ rằng dịch vụ khám chữa bệnh không
những là loại hình dịch vụ quan trọng mà còn là nguồn doanh thu ổn định của
công ty.
Các dịch vụ khác có tỷ trọng khá cao nữa là dịch vụ kiểm tra bộ mỡ (11% -
14%), chức năng gan (11%), siêu âm (hơn 10%), chụp X quang (8% - 10%), các
dịch vụ khác như: kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, xét
Năm 2006
10,1%
42,06%
11,34%
14%
14,26%
8,12%
Năm 2008
10,46%
10,78%
10,87%
15%
43,02%
9,94%
Chụp X quang
Siêu âm
Khám bệnh
Chức năng gan
Bộ mỡ
Dịch vụ khác
N ă m 2 0 0 7

1 0 , 4 4 %
1 1 , 0 5 %
1 3 , 6 8 %
1 2 %
9 , 1 9 %
4 3 , 1 8 %
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


1.973
2.392
3.328
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
nghiệm huyết học, xét nghiệm vi sinh,…chiếm tỷ trọng thấp khoảng 12% -15%.
Sự biến động về tỷ trọng của các loại hình dịch vụ này qua các năm là không lớn.
Như vậy với những phân tích khái quát về cơ cấu doanh thu các mặt hàng trong

tổng doanh thu cho thấy qua ba năm 2006-2008 tình hình cung ứng từng nhóm
dịch vụ của doanh nghiệp là bền vững.
Tuy nhiên, với những phân tích trên chỉ mới thể hiện được vị trí của từng
loại dịch vụ trong tổng doanh thu, chứ không thể hiện được giá trị cũng như sự
biến động doanh thu của từng loại mặt hàng. Chúng ta sẽ đi vào nội dung phân
tích cụ thể từ những mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao đến mặt hàng có tỷ trọng
doanh thu thấp.
 Khám bệnh
Khám bệnh là dịch vụ bao gồm nhiều loại hình như: khám nội, khám ngoại,
khám sản, khám nhi, Citi,…

















Hình 5: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ KHÁM BỆNH NĂM 2006-2008
www.kinhtehoc.net




Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


Doanh thu khám bệnh tăng liên tục trong ba năm, năm 2007 doanh thu đạt
2.392 triệu đồng so với doanh thu năm 2006 là 1.973 triệu đồng, đã tăng 418
triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 21,20%. Đến năm 2008, doanh thu khám bệnh
tăng vượt bậc lên 3.328 triệu đồng, so với doanh thu năm 2007 tăng về mức 937
triệu đồng và tăng về tỷ lệ là 39,16%. Như vậy, mức tăng doanh thu khám bệnh
năm 2008 hơn gấp đôi mức tăng năm 2007.
Dịch vụ khám bệnh có vai trò quan trọng tạo nên nguồn thu của doanh
nghiệp, nên công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt tới những thay đổi của dịch
vụ này cũng như tìm ra nguyên nhân của những thay đổi đó. Mà cụ thể là khâu
tiểu phNu, tuy số ca phát sinh trong năm chỉ đứng hàng thứ hai (khoảng 5.000-
7.500 ca/năm) nhưng đơn giá cao, tạo ra khoản doanh thu chiếm hơn 60% doanh
thu khám bệnh (1.300-2.000 triệu đồng/năm). Vì vậy để nâng cao doanh thu dịch
vụ này, ban lãnh đạo công ty luôn luôn chú ý đến tay nghề của các y bác sĩ cũng
như chất lượng các máy móc, thiết bị y tế phục vụ công tác này.
Bên cạnh là dich vụ Citi có doanh thu đứng hàng thứ hai trong doanh thu
khám bệnh (khoảng 13%-15%), tuy nhiên số ca phát sinh trong năm thấp nhất
(400-650 ca/năm). Cũng như khâu tiểu phNu dịch vụ Citi chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ chuNn xác của các máy móc thiết bị y tế.
Song, công ty không được xao lãng đến các dịch vụ khám bệnh khác như
dịch vụ khám nội, số ca phát sinh trong năm là lớn nhất (khoảng 18.500-30.000
ca/năm), và doanh thu đạt được cũng khá cao đứng hàng thứ ba trong doanh
khám bệnh (180-450 triệu đồng/năm). Đây là hoạt động dịch vụ hằng ngày tiếp
xúc với một lượng khách hàng rất lớn nên nó trực tiếp tạo ra mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng, góp phần tạo nên uy tín cho công ty trong ngành nghề

kinh doanh. Do đó chất lượng phục vụ của nhân viên phòng khám cùng với khả
năng chuNn đoán của đội ngũ bác sĩ luôn được đặt lên hàng đầu.
 Bộ mỡ
Kiểm tra bộ mỡ là kiểm tra nồng độ mỡ trong máu như thế nào. Đây là dịch
vụ có số ca phát sinh trong năm khá cao và được công ty đặc biệt quan tâm trong
những năm gần đây.



www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


669
758
841
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
532
612

834
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm







Hình 6: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THUDNCH VỤ
KIỂM TRA BỘ MỠ NĂM 2006-2008

Nhìn vào đồ thị, doanh thu của dịch vụ kiểm tra bộ mỡ không biến động
lớn. Năm 2007 doanh thu tăng 89 triệu đồng, về tỷ lệ đã tăng 13,29%. Đến năm
2008 thì doanh thu có phần tăng lên, đạt 841 triệu đồng so với năm 2007 tăng 84
triệu đồng, tức là về tỷ lệ tăng 11,03%. Như vậy, mức độ chênh lệch doanh thu
năm sau so với năm trước không lớn, đây là dịch vụ có sự tăng trưởng doanh thu
khá bền vững, hơn thế nữa thực tế cho thấy chế độ dinh dưỡng của hầu hết mọi
người ngày càng mất cân đối, số người mắc bệnh máu nhiễm mỡ ngày càng
nhiều, do đó lãnh đạo công ty đã mở rộng phát triển dịch vụ này nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại và tương lai.
 Chức năng gan

Kiểm tra chức năng gan tức là kiểm tra nồng độ một số chất như: AST
(SGOT), ALT (SGPT), Bilinubin Total,…









Hình 7: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ KIỂM TRA CHỨC NĂNG GAN NĂM 2006-2008
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


474
578
809
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng

2006 2007 2008
Năm
Đây là dịch vụ có vai trò quan trọng không kém, doanh thu từ dịch vụ chức
năng gan chỉ thấp hơn doanh thu từ dịch vụ kiểm tra bộ mỡ dưới 150 triệu đồng
một năm. Doanh thu này qua 2 năm 2006-2007 không có sự biến động lớn, tăng
từ 532 triệu đồng lên 612 triệu đồng, tức là chỉ tăng 80 triệu đồng (15,04%).
Sang năm 2008 thì doanh thu tăng cao đến 834 triệu đồng, chênh lệch về mức so
với năm 2007 là 222 triệu đồng và phần trăm tỷ lệ tăng lên 36,34%, hơn gấp đôi
mức tăng năm 2007.
Sở dĩ nguyên nhân doanh thu tăng đột biến là do trong năm 2008, số lượt
người đến kiểm tra chức năng gan tăng cao. Người dân thường có tâm lý lo lắng
đối với những triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến các căn bệnh về gan, bởi
ngày càng có nhiều căn bệnh gan rất nguy hiểm, hơn thế nữa nhu cầu cuộc sống
tăng cao, và nhu cầu khám chữa bệnh là một trong những nhu cầu không thể
thiếu.
 Siêu âm
Siêu âm là dịch bao gồm nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như siêu âm
màu tổng quát, siêu âm màu tuyến vú, siêu âm tuyến giáp, nội soi, đo loãng
xương,… do đó doanh thu của dịch vụ này lại được kết cấu từ nhiều nguồn doanh
thu dịch vụ nhỏ hơn.








Hình 8: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ SIÊU ÂM NĂM 2006-2008


Doanh thu siêu âm năm 2007 tăng 103 triệu đồng so với doanh thu siêu âm
năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 21,77%. Mức chênh lệch doanh thu này chủ
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


381
509
769
-
200
400
600
800
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
yếu do chênh lệch doanh thu từ dịch vụ siêu âm màu và siêu âm ba chiều chiếm
khoảng 92 triệu đồng.
Mức tăng trưởng doanh thu năm 2007 như vậy là không thấp, đến năm 2008
thì doanh thu dịch vụ siêu âm đột biến tăng lên 809 triệu đồng, tăng 40,04% về tỷ
lệ. Doanh thu dịch vụ siêu âm tăng cao chủ yếu là từ các dịch vụ siêu âm màu,
siêu âm ba chiều, sự tăng trưởng đột biến của doanh thu dịch vụ đo loãng xương
và một phần của dịch vụ đo điện tim, trong giai đoạn này công ty cũng đã mua
mới các máy móc, thiết bị công nghệ cao như máy siêu âm SSD, máy biến áp đo
loãng xương,…

Các dịch vụ khác như siêu âm trắng đen tổng quát, siêu âm trắng đen tuyến
vú, siêu âm trắng đen tuyến giáp, số ca phát sinh trong năm thấp và doanh thu
gần như không có sự tăng trưởng.
 Chụp X quang
Chụp X quang là loại hình dịch vụ phức tạp nhất, như chụp các bộ phận tay,
chân, cột sống, bụng, dạ dày cảng quang, tim, phổi, hộp sọ, xương hàm,…








Hình 9: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ CHỤP X QUANG NĂM 2006-2008

Cũng như các loại hình dịch vụ kiểm tra chức năng gan và siêu âm, doanh
thu của dịch vụ chụp X quang cũng biến động mạnh từ năm 2008. Cụ thể doanh
thu năm 2007 so với năm 2006 chỉ tăng 128 triệu đồng, tức là tăng 33,57%;
nhưng năm 2008 doanh thu đạt 769 triệu đồng so với năm trước thì đã vượt 260
triệu đồng về mức và 51,07% về tỷ lệ. Các dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu như
chụp tim phổi thẳng, chụp hộp sọ, chụp xoang, chụp dạ dày cảng quang và đây là
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm



dịch vụ phụ thuộc nhiều vào sự hiện đại, mức độ chuNn xác của các máy móc
thiết bị. Dịch vụ chụp X quang là dịch vụ có số ca phát sinh khá lớn, và cũng như
dịch vụ khám bệnh nó ảnh hưởng nhiều đến lòng tin của người dân khám chữa
bệnh. Do đó, công ty đã không ngừng nâng cấp, mua mới máy chụp X quang,
máy nội soi,… nhằm tạo nguồn cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất.
Doanh thu các dịch vụ còn lại như kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh
hóa nước tiểu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm vi
sinh,…có biến động nhưng rất thấp, nên sức ảnh hưởng không lớn đến tổng
nguồn thu cung cấp dịch vụ.
Như vậy, qua ba năm 2006-2008, doanh thu của các mặt hàng dịch vụ đều
tăng, và năm 2008 là năm doanh thu tăng nhiều nhất. Đều này phù hợp với chính
sách mở rộng quy mô hoạt động của công ty từ phòng khám đa khoa Loan Trâm
thành Khu khám đa khoa Loan Trâm Kỹ Thuật Cao.
4.1.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty phụ thuộc trực tiếp vào các nhân
tố: khối lượng và đơn giá hàng hóa. Ta có quan hệ phụ thuộc như sau:
Doanh thu cung cấp dịch vụ = Khối lượng cưng ứng dịch vụ x Đơn giá dịch vụ
Do công ty có rất nhiều loại dịch vụ nên để thuận tiện cho việc nghiên cứu,
giá dịch vụ được chọn phân tích là giá của từng nhóm dịch vụ tương đồng, và
đây là giá bình quân gia quyền. Vì vậy trong nội dung phân tích sẽ có nhiều hạn
chế.
a) So sánh năm 2007 với năm 2006
Cũng như những nội dung phân tích trên, ta so sánh tình hình thực hiện
doanh thu năm 2007 so với năm 2006 theo cả nhân tố ảnh hưởng và theo mặt
hàng. Từ đây, công ty có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
cụ thể đến sự biến động của tổng doanh thu.
www.kinhtehoc.net




Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


Bảng 1: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC
MẶT HÀNG ĐẾN DOANH THU NĂM 2006 - 2007

NHÂN TỐ
KHỐI LƯỢNG
(ca)
NHÂN TỐ
GIÁ
(ngàn đồng)
TỔNG HỢP
(Nhân tố)
1. Khám bệnh 297.720 113.994 411.714
2. Bộ mỡ 88.920 - 88.920
3. Chức năng gan 80.000 - 80.000
4. Siêu âm 103.980 - 103.980
5.Chụp X quang 127.596 - 127.596
5. Chức năng thận 25.680 - 25.680
7. Chức năng khác (125.640) - (125.640)
8. Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu 5.940 - 5.940
9. Xét nghiệm huyết học 12.128 - 12.128
10. Xét nghiệm vi sinh 112.175 - 112.175
TỔNG HỢP (Mặt hàng) 728.499 113.994
842.493
Nguồn: Phòng kế toán công ty

Doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2007 so với doanh thu năm 2006 tăng
842.493 ngàn đồng. Tuy nhiên, ta vẫn chưa xác định nguyên nhân cụ thể doanh

thu tăng là do đâu? Nhân tố giá và nhân tố khối lượng ảnh hưởng đến doanh thu
như thế nào?
Quan sát bảng phân tích ta nhận thấy doanh thu năm 2007 tăng so với năm
2006 chủ yếu là do nhân tố khối lượng làm tăng. Chỉ duy nhất có dịch vụ khám
chữa bệnh là doanh thu tăng do cùng lúc có sự tăng lên của hai nhân tố lượng và
giá và đây cũng là dịch vụ có mức tăng doanh thu cao nhất.
Cụ thể doanh thu dịch vụ khám chữa bệnh tăng 411.714 ngàn đồng so với
năm 2006 là do nhân tố khối lượng làm tăng 297.720 ngàn đồng, nhân tố giá làm
tăng 113.994 ngàn đồng. Mức tăng của giá khám bệnh thấp hơn phân nữa so với
mức tăng của khối lượng. Nguyên nhân giá khám bệnh bình quân năm 2007 chỉ
tăng nhẹ 3 ngàn đồng (từ 60 ngàn đồng lên 63 ngàn đồng/ca), trong khi đó khối
lượng số ca khám bệnh tăng đến 4.557 ca. Tuy nhiên từ thực tế cho thấy năm
2007 công ty không có chính sách tăng giá đối với dịch vụ khám chữa bệnh, giá
tăng lên là giá bình quân gia quyền.
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm


Trong nội dung phân tích tình hình biến động doanh thu mặt hàng, ta nhận
thấy tuy dịch vụ kiểm tra bộ mỡ và chức năng gan có doanh thu đứng hàng thứ
hai và thứ ba, nhưng đến bảng phân tích này thì hai loại hình dịch vụ này đóng
góp vào sự tăng lên của doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là không lớn.
Ngược lại, nó lại nhường chổ cho dịch vụ siêu âm và dịch vụ chụp X quang ảnh
hưởng mạnh đến sự tăng trưởng doanh thu.
Đối với dịch vụ kiểm tra bộ mỡ nhân tố khối lượng tăng từ 3.118 ca năm
2006 lên 3.760 ca năm 2007, tức là tăng 988 ca; đã làm cho doanh thu năm tăng
lên 88.920 ngàn đồng.

Số ca phát sinh trong năm của dịch vụ kiểm tra chức năng gan thấp hơn số
ca phát của dịch vụ bộ mỡ, năm 2006 là 5.318 ca và năm 2007 là 6.118 ca, qua
hai năm số ca tăng lên là 800 ca. Tuy nhiên, nhân tố lượng làm cho doanh thu
này tăng lên 80.000 ngàn đồng, gần bằng số tăng lên của dịch vụ kiểm tra bộ mỡ.
Đặc biệt, dịch vụ chụp X quang có nhân tố lượng làm doanh thu tăng đến
127.596 ngàn đồng, do khối lượng dịch vụ đã tăng từ 13.531 ca trong năm 2006
lên 18.088 ca trong năm 2007. Đây cũng là dịch vụ có số ca phát sinh cao đứng
hàng thứ hai. Theo sau là dịch vụ siêu âm, khối lượng năm 2007 là 9.700 ca so
với năm 2006 là 7.900 ca tăng 1.733 ca làm doanh thu tăng lên 103.980 ngàn
đồng.
Ngoài ra, còn một loại hình dịch vụ tuy doanh thu hàng năm không cao
nhưng mức doanh thu tăng lên khá lớn, đó là dịch vụ xét nghiệm vi sinh. Nhân tố
lượng đã làm doanh thu tăng đến 112.175 ngàn đồng do khối lượng dịch vụ tăng
cao từ 6.517 năm 2006 lên 9.722 ca năm 2007.
Các dịch vụ kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, xét
nghiệm huyết học có số tăng doanh thu do nhân tố lượng không đáng kể.
Cần chú ý là dịch vụ chức năng khác, nhân tố lượng đã làm giảm doanh thu
trong năm lên đến 125.640 ngàn đồng, nguyên nhân là do khối lượng giảm năm
2007 (4.457 ca) giảm đột biến so với năm 2006 (12.833 ca), tức là đã giảm 8.376
ca, giảm gấp ba lần so với năm trước.
Như vậy quan sát tổng thể ta nhận thấy nhân tố lượng dịch vụ đã làm doanh
thu tăng 728.499 ngàn đồng, đây là sự đóng góp của tất cả các mặt hàng, ngoại
trừ loại hình dịch vụ chức năng khác làm giảm doanh thu 125.640 ngàn đồng.
www.kinhtehoc.net



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm



Trong năm 2007, do công ty không có chính sách tăng giá cho nên nhân tố giá
bình quân chỉ ảnh hưởng đến sự tăng lên của doanh thu là 113.994 ngàn đồng của
duy nhất loại hình dịch vụ khám chữa bệnh.
b) So sánh năm 2008 với năm 2007
Cũng như nội dung trên, ở phần này ta sẽ phân tích tương tự sự ảnh hưởng
của nhân tố giá và nhân tố lượng theo mặt hàng đến sự tăng trưởng doanh thu
năm 2008 so với năm 2007.

Bảng 2: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC
MẶT HÀNG ĐẾN DOANH THU NĂM 2007 – 2008

NHÂN TỐ
KHỐI LƯỢNG
(ca)
NHÂN TỐ
GIÁ
(ngàn đồng)
TỔNG HỢP
(Nhân tố)
1. Khám bệnh 958.860 - 958.860
2. Bộ mỡ 83.610 - 83.610
3. Chức năng gan 222.300 - 222.300
4. Siêu âm 170.520 50.168 220.688
5.Chụp X quang 144.564 116.255 260.819
5. Chức năng thận 22.120 - 22.120
7. Chức năng khác 30.285 32.380 62.665
8. Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu 19.755 27.200 46.955
9. Xét nghiệm huyết học 30.656 32.275 62.931
10. Xét nghiệm vi sinh 193.340 76.230 269.570
TỔNG HỢP (Mặt hàng) 1.876.010 334.508

2.210.518
Nguồn: Phòng kế toán công ty

Qua bảng số liệu ta nhận thấy sự tăng lên của doanh thu trong năm 2008 là
khá cao 2.210.518 ngàn đồng. Năm nay, có sự tăng lên đồng đều về cả khối
lượng và giá dich vụ hơn năm 2007. Tuy nhiên, năm nay có bốn loại dịch vụ
nhân tố giá bình quân không ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu là dịch vụ
khám bệnh, bộ mỡ, chức năng gan và chức năng thận. Tuy nhiên, giá thực tế của
các loại dịch vụ này đều tăng lên 5 ngàn đồng so với năm 2007, nên phần nghiên
cứu này có độ chuNn xác không cao, nó chỉ mang tính tương đối.
www.kinhtehoc.net

×