Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.47 KB, 72 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Kiến tập được hiểu là tập hợp quan sát các hành động thực tế để so sánh đối
chiếu với lý thuyết được học ở trường rồi phân tích dựa trên một trường hợp cụ thể
ứng dụng vấn đề đó và lý thuyếtđó.
Kiến tập là hoạt động bổ ích, giúp tiếp cận, làm quen với nghề và môi trường
làm việc sau này, mang lại cho những kinh nghiệm và cơ hội tiếp xúc công việc
thật nhất, gần nhất.
Là cơ hội để vừa thực hành chuyên môn, vừa tăng cường vốn sống và sự hiểu
biết.
Kiến tập không chỉ tiếp thu thêm kiến thức mà còn được chủ động áp dụng
những kiến thức và kỹ năng đã học vào môi trường làm việc thực tế tại cơ quan,
doanh nghiệp đồng thời tạo được những quan hệ mới, biết cách làm việc trong một
tập thể đa dạng.
Có cơ hội cọ sát với môi trường làm việc cụ thể, được áp dụng những kiến
thức học được ở trường vào trường vào thực tế, có cơ hội chứng tỏ bản thân với
đơn vị kiến tập và có cơ hội tìm được việc sau này.
Được hướng dẫn cách làm, cách viết một bài báo cáo khoa học, được làm
việc trực tiếp với giáo viên hướng dẫn.
Là cơ hội tốt cho tích lũy kinh nghiệm để viết báo cáo thực tập cuối khóa
hoặc khóa luận tốt nghiệp.
Kiến tập có ý nghĩa rất quan trọng :
Nhằm góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần
thiết.
Hoạt động kiến tập giúp được tiếp cận với nghề nghiệp đã lựa chọn khi vào
trường Đại học.
Giúp trau dồi kỹ năng giao tiếp: bằng việc tương tác với những người khác
trong môi trường làm việc khi đi kiến tập giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp của
mình.


Giúp sinh viên hiểu được mình sẽ làm công việc như thế nào sau khi ra
trường và có những điều chỉnh kịp thời, cùng với chiến lược rèn luyện phù hợp
hơn.
Quá trình áp dụng các kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế công
việc giúp nhân biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình và cần trang bị thêm
những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng nhu cầu công việc.
2


Chương trình học ở trườngđã cung cấp hệ thống lý luận và lý thuyết hữu dụng
với ngành nghề và nhất thiết cần được áp dụng vào thực tiễn sinh động đối tượng
và môi trường nghề nghiệp cụ thể.
Những trải nghiệm ban đầu giúp tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc,
giúp không quá ảo tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia vào thị
trường lao động.
Mở rộng quan hệ trong thời gian đi kiến tập: tạo điều kiện làm quen với anh
chị đồng nghiệp, học hỏi xây dựng mối quan hệ và có thể xin việc sau này.
Quá trình kiến tập sẽ cho mình kinh nghiệm làm việc thực tế, nó góp phần
quan trọng giúp làm đẹp bộ hồ sơ xin việc của mình và việc phỏng vấn trực tiếp
sau này sẽ trở nên đơn giản hơn khi đã nắm được một số kiến thức cơ bản trong
công việc.

Qua việc đi kiến tập có cơ hội học được công việc thực sự trong một công ty,
một ngành, và trong những phòng chức năng khác nhau như thế nào.
Học được cách quan lý công việc, các dự án và học cách làm việc trong môi
trường chuyên nghiệp.
Tóm lại kiến tập khiến có cơ hội làm việc tốt hơn, giúp quyết định được công
việc nào muốn theo đuổi, và làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm.

3



4


ĐỀ TÀI: “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ”.

Bố cục của bài kiến tập gồm:
Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và xây dựng Thành Đô.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và xây dựng Thành Đô.
Đánh giá chung về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
đầu tư và xây dựng Thành Đô.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên Công ty:Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu từ và xây dựng Thành Đô.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Mã số thuế: 2800834826.
Địa chỉ: Số 36/33 Đình Hương, Phường Đông Cương, Thành Phố Thanh Hóa,
Thanh Hóa.
Giấy phép kinh doanh:2800834826.
Ngày hoạt động: 01-03-2005.
Điện thoại: 037960895.
Giám đốc: Phạm Văn Đô.
Vốn điều lệ: 2.8 tỷ đồng.
Công ty là một tổ chức kinh doanh, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng;

Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành;
Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vị số
vốn do công ty quản lý;
Được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các Ngân hàng trong nước;
Có bảng cân đối tài sản riêng, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật
và các văn bản theo hướng dẫn của bộ tài chính.
Công ty có các ngành nghề chủ yếu sau:
5


Tư vấn, thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thi công các công trình điện dân dụng và công nghiệp; san lấp mặt bằng;
Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng: xi măng, sắt thép, gạch, đá ốp và vật
liệu phục vụ xây dựng khác;
Khai thác khoáng sản: phụ gia xi măng, đất, đá;
Vận tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô;
Thiết kế quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết;thiết kế công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, thiết kế
nội thất công trình;
Giám sát công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, công trình
đường dây và trạm biến áp điện công trình hạ tầng kỹ thuật;
Tư vấn quản lý các dự án xây dựng giao thông, thủy lợi;tư vấn đấu thầu;
Thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng giao
thông, thủy lợi; lập dự án đầu tư, tổng hợp dự toán đầu tư các công trình giao
thông, thủy lợi;
Dịch vụ bến cảng, kho bãi chung chuyển hàng hóa;
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống;
Bán buôn đò dùng khác cho gia đình;
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
Bán buôn móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm;
Đại lý, mô giới, đấu giá;
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác;
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Được sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của ban Giám đốc cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các Công ty bạn đã tạo đà để Công ty hoàn thanh tốt
6


nhiệm vụ, tạo niềm tin phấn khởi cho cán bộ công nhân. Trong những năm vừa qua
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty đã lớn mạnh không ngừng, các chỉ
tiêu: Doanh thu,lợi nhuận, vốn, thu nhập bình quân người lao động tăng lên đáng
kể.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm2013-2014 (bảng số 01)
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Qua số liệu (bảng số 01: Tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2013-2014) gần đây tăng khả quan . Các chỉ, tiêu
doanh thu lợi nhuận, thuế nộp ngân sách để tăng cụ thể:
Doanh thu năm 2014 tăng 14.460 tỷ đồng so với năm 2013 tương ứng với
tăng 17,1%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 tăng 5.803 tỷ
đồng so với năm 2013 tương ứng với tăng 55,3%.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2014 tăng 1.634,92 tỷ đồng so với 2013.
Thu nhập bình quân đầu người đang trên đà gia tăng hằng năm do sự điều

chỉnh và thay đổi cơ chế đãi ngộ cho công nhân viên.
Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh điều tăng chứng tỏ
doanh nghiệp đang phát triển tốt. Do lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đều
tăng doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô, thị trường, tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động góp phần vào sự nghiệp phát triển chung.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (sơ đồ 01)
Bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần xây dựng và tư vấn công trình Biển
Đông được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng có ý nghĩa là mọi hoạt động các
phòng ban đều do Giám đốc quản lý.
Hiện tại tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty gồm:
Ban Giám đốc có 3 người: 01 Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
Giám đốc: là người đứng đầu trong công ty quyết định mọi vấn đề và chịu
mọi trách nhiệm về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty trước pháp
luật Việt Nam.
Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc Công ty về một số lĩnh vực công tác
như: điều hành kinh doanh, hành chính. Là những người chịu trách nhiệm trước
7


Giám đốc về phần mình được phân công phụ trách. Giám đốc Công ty trao đổi
chương trình kế hoạch công tác với 2 Phó Giám đốc trong từng giai đoạn công tác
quản lý trước mắt cũng như lâu dài.
Phòng Kế Hoạch- Đầu tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hằng năm, xây dựng phương án đầu tư, phát triển các năm sau.
Phòng Kỹ thuật: có chức năng thiết lập kiểm tra, giám sát kỹ thuật, an toàn
công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiến thiết cơ bản.
Phòng Tổ chức-Lao động, tiền lương: có chức năng tổ chức về nhân sự, bộ
máy chung của toàn Công ty, điều hành lao động, đề nghị giúp Ban giám đốc
thuyên chuyển, tiếp nhận đề bạt cán bộ công nhân viên, lập phương án trả lương
hằng năm cho toàn Công ty, đề bạt, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên.

Phòng Tài chính-Kế toán: có chức năng tổ chức thực hiện công tác kế toán tài
chính, tổng hợp hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phản ánh chế độ tài chính của Công ty theo đúng chế độ và luật kế toán một cách
chính xc. Kịp thời tham mưu cho Giám đốc Công ty về mặt tài chính để có kế
hoạch kinh doanh hiệu quả.
Phòng Kinh Doanh: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty cơ chế,
chính sách và tổ chức thực hiện đúng các quy định quản lý Nhà nước về Kinh
Doanh. Xây dựng chiến lược thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện phương án
thu mua nguyên, nhiên liệu phụ vụ sản xuất kinh doanh…
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty :
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 02)
Bộ máy kế toán gồm 3 người :
1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
1 kế toán tổng hợp
1 kế toán thanh toán đầu tư và công nợ
Trong đó:
Kế toán trưởng: Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính. Nghĩa vụ nộp ngân
sách, thanh toán nợ. Kiểm tra quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Hướng dẫn chỉ đạo các tổ kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý,
năm.
8


Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc phê duyệt kế hoạch tài chính hằng
năm.
Chịu trách nhiệm kiểm tra thực hiện các định mức chi phí, quản lý, hành
chính, định mức giá thành sản phẩm trong toàn Công ty.
Đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị của Giám đốc Công ty và
cung cấp số liệu cho các cơ quan theo pháp luật quy định.

Kế toán tổng hợp: trợ giúp Kế toán trưởng làm công tác tổng hợp, thu thập và
kiểm tra các chứng từ gốc, căn cứ vào nội dung kinh tế phát sinh để định khoản,
hạch toán vào máy vi tính vào sổ tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính đúng luật
doanh nghiệp và quy định của nhà nước.
Kế toán thanh toán Đầu tư và thu hồi công nợ.
Tính toán, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ giá trị hiện có và tình
hình biến động các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác
chi phí và thu nhập của hoạt động đầu tư tài chính.
Tính toán, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ giá từng khoản nợ
phải thu theo từng đối tượng: số nợ phải thu, số đã thu và số còn phải thu. Có biện
pháp tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các
khoản đầu tư và các khoản nợ phải thu.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính Chế độ kế toán của
Công ty áp dụng theo Luật kế toán, tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
hiện hành.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu ừ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Để thấy rõ hơn chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng có thể nêu ra một số
chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
9


Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.

Trong công tác kế toán hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng gồm:
Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ...
Các chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
đánh giá lại tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định...
Các chừng từ lao động tiền lương: Bảng thanh toán lương, bảng chấm công,
phiếu đánh giá hoàn thành công việc...
Các chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên
bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa 31/12...
Các chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, hóa đơn VAT, hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho nội bộ, biên bản thanh lý...
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần xây dựng và tư vấn công trình Biển Đông áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
Tài khoản công ty đang sử dụng: 111, 112,131, 133, 136, 138, 141, 142, 152,
153, 154, 155, 211, 214, 241, 242, 228, 331, 333, 335, 336, 338, 411, 421, 511,
515, 621, 622, 627, 635, 641, 642, 711, 811, 911...
Tài khoản Công ty không sử dụng: 113, 144, 157, 212, 223, 611, 631...
Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh Công ty ghi sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 03)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ

Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán
10


trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có
các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ;
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Sổ Cái;
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan
hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau,
và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán tại Công ty.
Hằng năm Công ty lập báo cáo gửi cơ quan chủ quản như: Chi Cục Thuế,

Ngân hàng gồm các loại báo cáo chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo thanh toán với ngân sách Nhà nước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
11


THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ..
Phân loại chi phí sẩn xuất tại Công ty.
Chi phí sản xuất tại Công ty được chia thành:
Chi phí nguyênvật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất:
Xi măng.
Đá ½( Các loại đá khác)
Cát
Dầu máy: dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp cán bộ, công nhân
trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
Chi phí sản xuất chung gồm: những chi phí còn lại để xây dựng công trình
như:
Chi phí nhân viên
Chi phí dụng cụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.

Tại Công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình xây dựng
các công trình.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất bê tông thương phẩm.
Đơn vị hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên,
gồm các chi phí sản xuất sau.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán chi
phí xản xuất nguyên vật liệu trực tiếp luôn được đơn vị cọi trọng nhằm đảm bảo
tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
12


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty gồm các loại chi phí để mua các
nguyên vật liệu: Xi măng, Đá ½, cát, dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng (01 GTKT- 3LL)
Hóa đơn mua hàng (02 GTTT-3LL)
Phiếu nhập kho (01-VT)
Phiếu xuất kho (02-VT).
Công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty. Tài khoản này được mở chi tiết
thành các tài khoản sau:
Tài khoản 6211 “ chi phí nguyên vật liệu xi măng”.
Tài khoản 6212 “chi phí nguyên vật liệu đá ½”.
Tài khoản 6213 “chi phí nguyên vật liệu cát”.
Tài khoản 6214 “chi phí nguyên vật liệu dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực”.
Các tài khoản liên quan TK 111, TK 112, TK 152, TK 133…
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: hằng ngày căn cứ vào
phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh và bảng tổng hợp vật tư

trong tháng, sổ chi tiết tài khoản 621. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất
vật tư trong tháng và các chứng từ liên quan phản ánh vào chứng từ ghi sổ; sở cái
tài khoản 621.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014: căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ
liên quan kế toán phản ánh vào:
Bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng (bảng 2.1)
Vào sổ chi tiết tài khoản 6211(bảng 2.2)
Vào sổ chi tiết tài khoản 6212 (bảng 2.3)
Vào sổ chi tiết tài khoản 6213 (bảng 2.4)
Vào sổ chi tiết tài khoản 6214 (bảng 2.5).
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng và các chứng từ
liên quan kế toán phản ánh vào:
Chứng từ ghi sổ (bảng 2.6)
Sổ cái tài khoản 621 (bảng 2.7).
13


Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất:
Định khoản :
Nợ TK 6211 “chi phí nguyên vật liệu xi măng”.
Nợ TK 6212 “Chi phí nguyên vật liệu đá ½”.
Nợ TK 6213 “chi phí nguyên vật liệu cát”.
Nợ TK 6214 “chi phí nguyên vật liệu dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực”.
Có TK 1521 “xi măng”.
Có TK 1522 “đá ½”.
Có TK 1523 “cát”.
Có Tk 1524 “dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực”.
Cuối kết chuyển sang TK 154.
Khi đó ta có
Nợ TK 152 (chi tiết)

Nợ TK 1521“xi măng”
Nợ TK 1522 “đá ½”
Nợ TK 1523 “cát”
Nợ TK 1524 “dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực”
Có TK 154
Chẳng hạn:
Ngày 01/12 xuất kho xi măng cho trực tiếp sản xuất bê tông trị giá
5.360.500 đồng, theo phiếu xuất kho số 01(PXK 01).
Nợ TK 6211: 5.360.500.
Có TK 1521: 5.360.500.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển bê tông đi tiêu thụ; các khoản phụ cấp; các
khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng kê các khoản trích theo lương…

14


Tiền lương công nhân trực tiếp tại công ty được trả theo hình thức lương
khoán.

Lương
tháng

=


Khối lượng
công việc
hoàn thành

x

Đơn giá
khối lượng

x

Hệ số
lương

+

Phụ cấp
(nếu có)

Chẳng hạn:
Nguyễn Văn Dũng là tổ trưởng của bộ phận vận chuyển xi măng có:
Khối lượng có việc hoàn thành: 74,644.
Đớn giá khối lượng: 15.000 đồng
Hệ số lương: 2.3
Phụ cấp tổ trưởng: 200.000 đồng
Thì lương tháng =74,644 x 15.000 x 2.3 +200.000 =2.775.218 đồng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”, tài khoản 334 “phải trả người lao động” và tài khoản 338
“ phải trả phải nộp khác”.
Định khoản:

Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “ phải trả người lao động”
Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”: 24% trích trên tiền lương cơ bản.
Có TK 338
Có TK 3382 “ kinh phí công đoàn”: 2% trích trên tiền lương cơ bản.
Có TK 3383 “bảo hiểm xã hội”: 18% trích trên tiền lương cơ bản.
Có TK 3384 “ bảo hiểm y tế” : 3% trích trên tiền lương cơ bản.
Có TK 3389 “ bảo hiểm thất nghiệp” : 1% trích trên tiền lương cơ bản.
Cụ thể:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2014:
Ta có :
Nợ TK 622: 23.301.718 đồng
Có TK 334:23.301.718 đồng
15


Trích theo lương:
Nợ TK 622: 5.352.412,32 đồng
Có TK 338 : 5.352.412,32 đồng
Có TK 3382: 446.304,36 đồng
Có TK 3383: 4.104.309,24 đồng
Có TK 3389: 223.017,18 đồng
Từ phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành của từng công nhân trong
tháng kế toán phản ánh vào bảng lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán
tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, bảng kê trích nộp các khoản theo
lương. Kế toán phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ; sổ cái tài khoản 622.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014; từ bảng thanh toán tiền lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất (bảng 2.8), bảng kê trích nộp các khoản theo lương (bảng

2.9). Kế toán phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ (bảng số 2.10), (bảng số 2.11) ;
sổ cái tài khoản 622 (bảng số 2.12).
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Công ty là những chi phí còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, …
Chứng từ sử dụng:
Bảng thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng
Bảng khấu hao tài sản cố định
Bảng kê công cụ, dụng cụ xuất dùng
...
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng tài khoản 627 “chi phí
sản xuất chung”, được hạch toán cho từng đối tượng như sau:
TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”.
TK 6273 “chi phí công cụ dụng cụ”.
TK 6274 “chi phí khấu hao tài sản cố định”.
16


TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung tại
Công ty:
Đối với chi phí nhân viên phân xưởng:
Tại Công ty, cho chi phí nhân viên phân xưởng chỉ gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương của kế toán phân xưởng và thủ kho.
Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng kê các khoản trích theo lương
……
Từ bảng chấm công kế toán phản ánh vào bảng thanh toán lương. Cuối tháng
can cứ vào bảng thanh toán lương và bảng kê các khoản trích nộp theo lương của
kế toán phản ánh vào sổ chi tiết 6271; chứng từ ghi sổ.
Nợ TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng"
Có TK 334 “phải trả người lao động”
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014: căn cứ vào bảng thanh toán lương (bảng số
2.13), bảng kê các khoản trích nộp theo lương (bảng số 2.14). Kế toán phản ánh
vào sổ chi tiết 6271(bảng số 2.15), chứng từ ghi sổ (bảng số 2.16), (bảng số 2.17).
Đối với chi phí công cụ, dụng cụ:
Bao gồm công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý sản xuất.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ
Bảng kê công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh vào bảng kê
công cụ, dụng cụ xuất dùng, sổ chi tiết 6273.
Nợ TK 6273 “chi phí công cụ, dụng cụ”
Có TK 153”công cụ, dụng cụ”
Trường hợp công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kế
toán ghi:
17


Nợ TK 142“ chi phí trả trước ngắn hạn”
Có TK 153 “công cụ, dụng cụ”
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 6273 “chi phí công cụ, dụng cụ”

Có TK 142 “chi phí trả trước ngắn hạn”.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê công cụ, dụng cụ xuất dùng, giá trị được phân
bổ trong tháng của công cụ, dụng cụ có giá trị lớn. kế toán phản ánh vào chứng từ
ghi sổ.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014: căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ,
kế toán phản ánh vào bảng kê công cụ, dụng cụ xuất dùng (bảng số 2.18), sổ chi
tiết 6273 (bảng số 2.19). Cuối tháng căn cứ vào bảng kê, giá trị được phân bổ trong
tháng của công cụ, dụng cụ có giá trị lớn kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ
(bảng số 2.20).
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ giá trị khấu hao của tài sản
cố định tại phân xưởng.Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đương thẳng để
tính giá trị khấu hao của tài sản.
Chứng từ sử dụng :Bảng khấu hao tài sản cố định…..
Tỷ lệ khấu hao được tính căn cứ vào thời gian tính khấu hao của tài sản và
nguyên giá của tài sản phù hợp với quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về việc thực hiện chế đọ quản lý và trích
khấu hao tài sản cố định.
Số trích khấu hao tháng =
Nợ TK 6274 “chi phí khấu hao tài sản cố định”
Có TK 214 “khấu hao tài sản cố định”
Việc tính khấu hao do bộ phận kế toán thực hiện. Căn cứ vào bảng tính khấu
hao tháng, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết 6274, chứng từ ghi sổ.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014: căn cứ vào bảng tính khấu hao trong tháng
(bảng số 2.21), kế toán phản ánh vào sổ chi tiết 6274 (bảng 2.22), chứng từ ghi sổ
(bảng 2.23).
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài:
18



Bao gồm chi phí điện nước, sửa chữa tài sản cố định, thuê tài sản cố định.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu chi

Chi phí mua ngoài:
Nợ TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
Có TK 111 “tiền mặt”
Có TK 331 “phải trả người bán”
.......
Chẳng hạn:
Thanh toán tiền điện tháng 12 số lượng 350 Kw cho Công ty điện lực Đông
Sơn, giá mua chưa thuế 1.500 đ/Kw, thuế giá trị gia tăng 10%.
Nợ TK 6277:525.000 đồng.
Nợ TK 133: 52.500 đồng.
Có TK 111: 577.500 đồng.
Căn cứ vào chứng từ liên quan đến kế toán phản ánh vào sổ chi tiết 6277,
chứng từ ghi sổ.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2014: căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (bảng số
2.24), phiếu chi (bảng số 2.25). Kế toán phản ánh vào sổ chi tiết 6277 (bảng số
2.26), chứng từ ghi sổ (bảng số 2.27).
Từ sổ các chứng từ ghi sổ và chứng từ liên quan, kế toán phản ánh vào sổ cái
tài khoản 627 (bảng số 2.28)
Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn Công ty.
Để tập hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.
Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán hoạch toán vào
chứng từ ghi sổ (bảng số 2.29).
Từ số liệu tổng trên sổ cái tài khoản 621, 622, 627 kế toán thực hiện bút toán
kết chuyển sang tài khoản 154, phản ánh số liệu vào sổ cái tài khoản 154 (bảng số

2.30).
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
19


Nợ TK 154 “chi phí sản phẩm dở dang”
Có TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 “chi phí sản phẩm dở dang”
Có TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 “chi phí sản phẩm dở dang”
Có TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành
Do đặc điểm sản xuất bê tông thương phẩm, chi phí sản xuất phát sinh được
sử dụng cho sản xuất bê tông, cuối kỳ không có sản phẩm dở. vì vậy toàn bộ chi
phí phát sinh trong kỳ chính bằng tổng giá thành.
Đối tượng tính giá thành tại công ty là 1m3 bê tông.
*Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành tại công ty phù hợp với báo cáo kế toán hàng tháng.
*Phương pháp tính giá thành
Tại công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, với việc tập hợp
toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sau đó chia ra số m 3 bê tông thương phẩm sản
phẩm sản xuất ra. Với
Giá thành đơn vị 1m3 bê tông =
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành trong tháng, số
tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng ta có:
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là: 111.136.372,1 đồng
Số m3 bê tông được sản xuất ra trong tháng: 158 m3

Ta tính được giá thành 1m3 bê tông sản xuất
Giá thành đơn vị của 1m3 bê tông =
= 703.394,7601 (đồng/m3).

20


ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ.
Ưu điểm:
Bộ máy kế toán Công ty:
Được tổ chức một cách tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực,
nhiệt tình trong công việc lại được bố trí vị trí phù hợp với tình độ, khả năng của
mỗi người góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán
và quản lý tài chính của Công ty. Việc phân công nhiệm vụ rõ rang đã giúp cho
công tác kế toán được chuyên môn hóa, tạo điều kiện cho mỗi người đi sâu vào tìm
hiểu, nâng cao các nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của mình.
Bộ máy kế toán mở sổ sách theo dõi kịp thời nguyên vật liệu nhập kho,
nguyên vật liệu xuất kho và thực hiện tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu tại kho
trách tình trạng hư hỏng, mất cắp.
Hình thức công tác kế toán:
Công ty áp dụng hình thức công tác kế toán tập trung, công việc kế toán tập
trung tại phòng kế toán tại Công ty, các chứng từ kế toán được luân chuyển từ các
công trình lên phòng kế toán để hạch toán. Do đặc điểm của các công trường phân
tán khắp nơi, áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung giúp kế toán có
thể bao quát, theo dõi tổng hợp toàn bộ công tác kế toán tại Công ty.
Công ty thực hiện tốt chế độ khen thưởng: khi tổ, đội tiến hành thi công khối
lượng cộng việc hoàn thành vượt mức thời gian và đảm bảo chất lượng, thì được
công ty khen thưởng. Hiện tại Công ty áp dụng phương pháp tính lương cho công
nhân theo khối lượng sản phẩm hoàn thành là hợp lý.

Chi phí sản xuất chung
Công ty thực hiện tốt việc quản lý tốt việc quản lý xe, máy hoạt động có hiệu
quả, đội ngũ công nhân ngoài việc sử dụng xe phục vụ trong thi công công trình ,
mà còn am hiểu về máy móc, thiết bị nên khi đưa xe ra công trình hoạt động máy
móc có hư hỏng thì đội ngũ công nhân kịp thời khắc phục để đảm bảo tiếp tục hoạt
động thi công theo đúng thời gian và giảm bớt chi phí sữa chữa máy móc, thiết bị.
21


Công ty thực hiện tốt việc mở sổ theo dõi công tác điều xecho công trình, kịp
thời điều động bổ sung hay thay thế khi công trình yêu cầu để đảm bảo tiến độ quy
định.
Hệ thống chứng từ sổ sách:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo chế
độ của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy đinh
của Công ty. Các chứng từ được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát
sinh, số liệu chứng từ được làm căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái
theo từng bộ chứng từ.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành;
Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Công ty kiểm soát
từng lần nhập xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát sử dụng lãng phí vận tư.
Công tác xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá
thành. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh
giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Việc giao khoán cho các đội thi công có sự quản lý chặt chẽ của các phòng
ban, các Đội trưởng thi công phải đảm bảo chất lượng tiến độ mua sắm vật tư, thuê
nhân công ngoài biên chế hoặc máy thi công công trình. Các chứng từ hóa đơn có
sự phê duyệt của các phòng ban liên quan..
Hạn chế:

Chi phí sản xuất chung
Công ty thi công nhiều công trình nằm xa trụ sở Công ty, mà nguyên vật liệu
xuất ra công trình thì chưa sử dụng ngay, thời gian chờ thi công nguyên vật liệu
được đảm bảo quản trong lám trại và do Đội trưởng công trường quản lý trông coi.
Trong qua trình thi công công trình đội trưởng lo điều hành ngoài công trường,
không trông coi được nguyên vật liệu trong lám trại, nên đôi khi mất mát nguyên
vật liệu, gây lãng phí và làm tăng giá thành phẩm. Láng trại thường xây dựng tạm
nên không đảm bảo việc che chắn nguyên vật liệu trong mùa mưa nên làm cho
nguyên vật liệu hư hỏng, kém chất lượng.
Việc điều hành máy thi công ra công trường phục vụ cho thi công chưa hợp lý
như: điều máy thi công ra công trường nhưng chưa sử dụng ngay, hay có một số
22


công việc nếu tính toán về lợi ích thì việc thuê nhân công để làm thủ công chi phí
lại ít hơn so với việc điều xe ra công trường thi công nhưng Công ty vẫn điều x era
công trường thi công làm tăng chi phí công tình tăng hơn so với thuê nhân công thủ
công.
Trong thi công còn có các khoản thiệt hại do phá đi làm lại, những khối lượng
công tác không đảm bảo kỹ thuật, những khoản thiệt hại về ngừng sản xuất do
cung ứng vật tư không kịp thời, do máy móc thi công bị hư hỏng…
Cần giảm bớt các chi phí như: chi phí Hội họp, tiếp khách, điện nước, văn
phòng phẩm…, cần giảm chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách tinh giảm một số
cán bộ thuộc các bộ phận mà chưa thấy cần thiết.
Trình độ chuyên môn:
Đội ngũ kế toán của Công ty còn lệch nhau về trình độ chuyên môn, cũng như
việc áp dụng tin học trong công tác kế toán và việc cập nhận thông tin bên ngoài
còn chậm nên hiệu quả mang lại chưa cao.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công

nhân trực tiếp. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp Công ty trích dựa theo mức lương cơ bản.
Về luân chuyển chứng từ kế toán:
Công ty chưa bố trí kế toán ngoài công trình, nên công tác thu thập, theo dõi
chi phí phát sinh ở công trường phản ánh chưa chính xác, kịp thời về phòng kế toán
Công ty. Do vậy việc thu thập chi phí phát sinh để tính giá thành đôi lúc chậm trễ.
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty hạch toán chi phí nhiên liệu vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
không chính xác. Vì vậy Công ty phải hạch toán như sau:
Đối với nhiên liệu như:dầu diezen, nhớt, dầu thủy lực cho xe vận chuyển bê
tông đi tiêu thụ thì hạch toán
Nợ TK 641
Có TK 152
Đối với nhiên liệu : dầu máy sử dụng cho trạm trộn.
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK 152 (chi tiết)
23


Hàng tháng kế toán cần lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụtheo mẫu (bảng 3.31)
Về hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng lại không có Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều này là thiếu xót vì Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ
tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này
vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa
để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Vì vậy Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như mẫu (bảng 3.32)
Nhận xét, đánh giá chung:
Nhìn chung việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ở Công ty tương đối chặt

chẽ phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty và phù hợp với trình độ của cán
bộ kế toán.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty đã
phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá
thành sản phẩm chính xác, xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên
cơ sở đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể
phục vụ các yêu cầu quản lý, giúp cho việc điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao. Hạch toán rõ rang, cụ thể từng khoản mục của chi phí sản xuất cơ bản như
chi phí sản xuất cơ bản như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhìn
chung là khá tốt và có nề nếp, việc xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành theo từng loại chi phí sản phẩm là hoàn toàn hợp lý có căn cứ
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty
đảm bảo tính giá thành chính xác, phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất, bộ máy kế
toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc đồng thời phù hợp
với trình độ chuyên môn của từng người. Do vậy việc tổ chức công tác hạch toán
được tiến hành kịp thời, phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất với bộ máy kế toán
của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp tính giá thành đã mở sổ sách đầy đủ và theo dõi chi
tiết cho từng công trình, từng đội sản xuất một cách rõ rang. Đây là một ưu điểm
24


của phòng kế toán, vì có như vậy mới theo dõi được chi phí sản xuất cũng như
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Từ đó phát hiện ra những mặt tích cực
và những mặt yếu kém trong quá trình sản xuất cũng như việc sử dụng vốn và chi
phí nhằm giúp lãnh đạo Công ty có những biện pháp và phương hướng chỉ đạo một
cách có hiệu quả cao nhất.
Công tác tính giá thành tại Công ty đã tuân thủ chế độ kế toán hiện hành đồng

thời phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, kế toán đã xác định rõ đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để phát huy vai trò cung cấp thông tin kinh tế tài chính của kế toán một cách
có hiệu quả phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp thì công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
cần không ngừng cải tiến và hoàn thiện.

25


×