Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, LẬP VÀ CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI PHƯỜNG PHAN THIẾT, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.97 KB, 51 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

UBND

Uỷ ban nhân dân

HDND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc

CTXH

Chính trị xac hội

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường


VPĐK

Văn phòng đăng kí

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

TTLT

Thông tư liên tịch

THPT

Trung học phố thông

GCN

Giấy chứng nhận

CTr

Chương trình hành động

NQ

Nghị quyết

TU


Thường vụ tỉnh ủy

TW

Trung ương

CT

Chỉ thị

ND

Nghị định

CP

Chính phủ

TT

Thông tư


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
và là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của quốc gia. Do vậy nó có giá trị đặc
biệt mà không tư liệu sản xuất nào có thể sánh được. Đất đai có ý nghĩa rất
quan trọng, bất kỳ ngành nào, một quốc gia nào cùng cần đến đất đai. Đất đai
có tính chất đặc trưng khiến nó không giống với bất kỳ một tư liệu sản xuất

nào khác, nó là nơi cư trú của sinh vật trên toàn trái đất, là tài nguyên có hạn
về số lượng, có vị trí cố định trong không gian không thể di chuyển được theo
ý muốn chủ quan của con người. Việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên này có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
quốc gia và mỗi địa phương.
Bởi vậy, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả”. Việt Nam đang trong thời
kỳ hội nhập, mở cửa nền kinh tế thị trường nên nhu cầu sử dụng đất ngày
càng gia tăng, thêm vào đó, dân số tăng nhanh kèm theo sự phát triển các
ngành đã gây áp lực lớn đến việc quản lý, sử dụng đất đai. Việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất... ngày càng nảy sinh nhiều vấn
đề, bộc lộ những tồn tại trong công tác quản lý đất đai. Các hiện tượng như:
sử dụng đất không đúng mục đích, lãng phí, giao đất trái thẩm quyền, sai
nguyên tắc, tranh chấp đất đai, lấn chiếm đất đai... dưới nhiều hình thức đã và
đang diễn ra ở mọi nơi và ở các cấp. Nhằm thực hiện việc quản lý đất đai theo
quy chế chặt chẽ, phải nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất. Từ đó
có kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả, sử dụng tiết kiệm
nhằm vừa phát triển sản xuất, vừa bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, việc bảo
vệ quỹ đất hiện có, tận dụng tối đa các nguồn lực, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi
4


mặt như kỹ thuật vốn, trang thiết bị hiện đại... để nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng đất đai cũng cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Vì vậy công tác
quản lý đất đai ngày càng được Nhà nước chú trọng quan tâm, để quản lý chặt
chẽ những biến động cả về chủ sử dụng và bản thân đất đai thì Nhà nước phải
thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ
sơ địa chính.

Các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để quản lý
chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai từ
Nhà nước ban hành một loạt các văn bản pháp luật về đất đai. Công tác đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
trên địa bàn phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
đang được tiến hành đồng loạt cùng các huyện khác trên địa bàn tỉnh nói riêng
và cả nước nói chung. Đây là cơ sở để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn phường Phan Thiết, phân tích, đánh giá những nguyên nhân
còn tồn tại từ đó đưa ra cách giải quyết nhằm phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phan Thiết là một phường thuộc thành phố Tuyên Quang có diện tích
125,92ha, được đánh giá là một phường có điều kiện thuận lợi trong việc phát
triển kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Để đảm bảo quản lí nhà nước về đất đai một cách hợp lí, hiệu quả đến
từng thửa đất, từng đối tượng sử dụng, phường Phan Thiết đã đăng kí cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là nội
dung quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lí và bảo vệ quyền lợi cho
người sử dụng. Thực tế trong thời gian qua phường đã chú trọng công tác
tuyên truyền , vận động và tạo điều kiện để người dân thực hiện các thủ tục
hoàn thành cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, khách quan và chủ

5


quan nên công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Vận dụng nhưng kiến thức đã được học
- Hiểu rõ được bản chất cũng như tầm quan trọng của việc cấp GCN đối

với từng địa phương
- Làm rõ được các vấn đề vướng mắc về cấp GCN lập và quản lý hồ sơ
địa chính trên địa bàn.
2. Mục đích, yêu cầu
Tìm hiểu và hội nhập môi trường làm việc tại các cơ quan:

2.1


Hiểu biết văn hóa, ngành nghề hoạt động.



Các qui định, nội qui, các thủ tục..



Và quan trọng nhất là hiểu biết các yêu cầu công việc mình đang thực tập

-

Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, để rèn luyện, hình thành các kỹ năng
nghiệp vụ.

-

Học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc

-


Tìm hiểu các vị trí công việc sẽ làm trong tương lai Rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu, giải quyết các vấn đề (kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm)

-

Tiếp cận với nghề nghiệp, tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc.

-

Định vị được những công việc sẽ làm sau khi ra trường

-

Nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình.

-

Những kỹ năng – kiến thức cần được trang bị thêm (ngoài chương trình đào
tạo chính quy ở trường) để đáp ứng công việc

-

Thiết lập được mối quan hệ trong nghề nghiệp.
2.2. Yêu cầu.
2.2.1. Yêu cầu về thời gian

-

Tuân thủ đủ thời gian theo kế hoạch


-

Thời gian làm việc tại đơn vị thực tập
2.2.2. Yêu cầu về chuyên môn

-

Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
6


-

Tích lũy kinh nghiệm làm việc
2.2.3. Yêu cầu về kỷ luật

-

Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc

-

Chấp hành nội quy nơi thực tập

-

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại đơn vị tiếp nhận

-


Không được tự ý bỏ thực tập

-

Không được tự ý thay đổi chổ thực tập khi chưa có sự đồng ý của nơi tiếp
nhận thực tập và nhà trường

-

Luôn trung thực trong lời nói và hành động

-

Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự

-

Không được tự tiện sử dụng các trang thiệt bị tại đơn vị thực tập. Nếu sử dụng
thiếu trách nhiệm làm hư hỏng thiết bị phải chịu kỷ luật và bồi thường

-

Tiết kiệm (không sử dụng điện thoại của nơi thực tập cho việc riêng)

-

Không được tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập
khi chưa được cho phép

-


Không can thiệp vào công việc nội bộ của đơn vị thựctập
2.2.4. Yêu cầu về ứng xử

-

Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không can
thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập

-

Làm việc như một nhân viên thực thụ

-

Hòa nhã với mọi người tại nơi thực tập

-

Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ nhân viên để có thể hoàn
thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân
2.2.5. Yêu cầu về kết quả đạt được

-

Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập

-

Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường


-

Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần giữ
vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường

-

Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm
7


2.2.6. Yêu cầu khác
-

Phải có tinh thần tích cực và chủ động gặp gỡ, trao đổi với giáo

-

viên hướng dẫn trong quá trình thực tập.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1 Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập các tài liệu tại các đơn vị cơ quan chức năng, các
phòng ban chuyên môn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cũng như công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật như luật, thông tư, nghị định, nghị
quyết... về công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất qua các thời kỳ từ trung ương đến địa phương
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật về quản lý đất đai của phường Phan
Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

3.2 Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu
- Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã thu thập được tiến hành thống kê, xử
lý các số liệu, tài liệu đã thu thập được từ đó tìm ra mối quan hệ của chúng
- Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài, đánh giá phân tích và tổng hợp
các thông tin trong các tài liệu đó nhằm chỉ ra những vấn đề tích cực, tiêu cực
để từ đó đề ra các biện pháp giải quyết và những vấn đề cần khuyến khích
phát huy.
3.3 Phương pháp phân tích so sánh
- Từ những số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích so sánh,
đánh giá, nhận xét, tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế và khó khăn
trong công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa
phương.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1 Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của phường Phan Thiết
4.2 Tìm hiểu về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phan
Thiết
8


4.3 Thu thập tài liệu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Phan Thiết
4.4 Thu thập tài liệu về hồ sơ địa chính tại phường Phan Thiết
4.5 Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập, quản lý hồ sơ
địa chính tại phương tại phường Phan Thiết
4.6 Đề xuất giải pháp.

9



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG PHAN THIẾT, THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG
1.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội.
1.1.1 Điều kiện tự nhiên - Tài nguyên thiên nhiên


Vị trí địa lý
Phường Phan Thiết là phường nằm tại trung tâm thành phố Tuyên quang.
Ranh giới của các phường được xác định như sau:
Phía Đông giáp: Tân Hà
Phía Tây giáp: Ỷ La
Phía Nam giáp: Minh Xuân
Phía Bắc giáp: Tân Hà
Vì là phường nằm tại trung tâm thành phố nên nền kinh tế rất phát triển.Giao
thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu phát triển.

(Hình ảnh Trung Tâm hội nghị nằm tại phường Phan Thiết)

10




Địa hình
Độ cao trung bình dưới 500m và hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ
dốc thấp dần dưới 25°. Từ Hà Nội đi lên phía Bắc khoảng 165 km theo quốc
lộ 2 có thể tới Thành phố (đi đường sơn nam thì chỉ mất 130 km).




Khí hậu
Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của lục địa Bắc Á
Trung Hoa, có 4 mùa rõ rệt, mùa đông phi nhiệt đới lạnh - khô hạn, mùa hè
nóng ẩm-mưa nhiều, mùa xuân và mùa thu ngắn, mang ý nghĩa chuyển tiếp
giữa 2 mùa chính là ðông và hè. Lýợng mưa trung bình hàng năm đạt 695866 mm. Nhiệt độ trung bình 22°-23 °C.Ðộ ẩm bình quân năm là 85%.



Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của phường là 125,92ha.
Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 4,18ha, diện tích đất phi nông nghiệp là
121,60ha, diện tích đất chưa sử dụng là 0,14ha, chủ yếu là đất feralit, chiếm
85% diện tích.
1.1.2. Kinh tế xã hội
1.1.2.1 Về phát triển kinh tế
- Phường Phan Thiết trong những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá nhanh, năm 2014 đạt mức tăng trưởng 17%
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội 9.862 tỷ đồng, đạt 101,3% kế hoạch
và tăng 51 % so với năm 2013.
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 58.10 triệu USD, đạt 103%kế hoạch.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn trên 1.020,53 tỷ đồng; trong đó
thu cân đối ngân sách nhà nước đạt 1 tỷ đồng.
- Tạo việc làm cho 15.950 lao động, trong đó xuất khẩu 321 lao động đi
làm việc ở nước ngoài; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 39,7%.
- Thu nhấp bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người/năm.

11


a) Sản xuất công nghiệp

Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghiệp duy trì tốc độ tăng
trưởng; giá trị sản xuất công nghiệp (Giá cố định năm 1994) đạt 100,6% kế
hoạch, tăng 30% so với năm 2013. Một số sản phẩm chủ yếu tăng khá so với
năm 2013 như: điện thương phẩm, bột barite, bột fenspat, hàng dệt may, chè
chế biến, gỗ tinh chế...
b) Sản xuất nông nghiệp
- Chăn nuôi ( năm 2014):
+ Tổng đàn trâu bò có 479 con, tăng 0,4% so với cùng kì
+ Tổng đàn lợn có 1890 con, tăng 1,2% so với cùng kì
+ Tổng đàn gia cầm các loại có 36,070 con, tăng 7,9% so với cùng kì
Cùng với đó tại phường Phan Thiết năm 2014 đã tổ chức tiêm phòng 2
đợt cho các loại gia súc và gia cầm đạt 85%.
c) Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ khác.
Các ngành nghề dịch vụ ( trong năm 2014): Phát huy lợi thế về vị trí
địa lý gần trục đường quốc lộ, phường đã khuyến khích người dân phát triển
kinh tế theo hướng phát triển thương mại dịch vụ. Các loại hình kinh doanh
dịch vụ ngày càng đa dạng như dịch vụ sửa chữa ô tô, xe máy, kinh doanh
điện tử, điện lạnh, cửa hàng thời trang tự chọn, dịch vụ ăn uống... phát triển
mạnh. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng được coi là một trong những thế
mạnh của phường. Hiện trên địa bàn phường có một số cơ sở sản xuất, tập
trung ở một số ngành nghề may mặc, mộc gia dụng, cơ khí, mộc… Phường
cũng khuyến khích các hộ gia đình kinh doanh có vốn lớn thành lập doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn.
d) Thương mai dịch vụ
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả; công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được
12



tăng cường. Đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam" ở tất cả các vùng trong tỉnh.
Chất lượng phục vụ đón khách du lịch được chú trọng; xây dựng tour du
lịch về miền đất Mẫu Tuyên Quang; thu hút trên 800.000 lượt khách du lịch,
đạt 101,3% kế hoạch; tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2013, doanh thu xã hội
về du lịch đạt 720 tỷ đồng, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 20,7% so với cùng kỳ
năm 2013.
e) Văn hóa xã hội
Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước.
Duy trì các hoạt động văn hóa tại phường và toàn thành phố như:
Lễ hội Đền Hạ: Là tấm lòng thành kính của nhân dân địa phương tưởng
nhớ công đức đối với hai vị Ngọc Hân và Phương Hoa công chúa; Lễ hội
phản ánh nét đẹp trong văn hoá ứng xử của người Việt, đó là đạo lý "Uống
nước nhớ nguồn". Lễ hội được tổ chức vào tháng riêng hàng năm.
Lễ hội đường phố: Là hoạt động văn hoá đặc sắc của nhân dân các dân
tộc Tuyên Quang với những làn điệu dân ca ngọt ngào, đằm thắm, các điệu
múa dân gian nhịp nhàng uyển chuyển trong lung linh sắc màu của đêm rằm
trung thu.
Lễ hội đường phố của thành phố Tuyên Quang là một hoạt động văn hóa
đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang, lễ hội mới được hình
thành và phát triển, đây là hoạt động văn hóa hoàn toàn xuất phát từ đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Lễ hội diễn ra vào
trung thu, với các hoạt động: làm đèn, hình thu các con vật, các địa danh như
Thành nhà Mạc, núi Thổ sơn, Lán Là Nừa...để rước trên các hè phố, bên cạnh
đó là hoạt động múa dân gian như đám cưới chuột, múa Lân,... và cả nhảy,


13


múa hiện đại. Hiện nay, đây là hoạt động văn hóa được nhân dân thành phố
Tuyên Quang yêu thích và hưởng ứng nhiều nhất.
f) Tài chính ngân sách
Quán triệt và thực hiện nghiêm các nội dung tại điểm 1 đến điểm 5 Văn
bản số 522/BTC-TTr ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị và nhân dân tại địa phương. Năm 2014 hoàn thành 100% các khoản
đóng góp cho nhà nước và tập thể.
Tổ chức thực hiện tốt Luật Quản lý thuế; thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải
pháp chủ yếu nhằm ổn định kinh tế, kiềm soát lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh; triển khai đồng bộ về quản lý và cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu ngân sách;
quản lý thắt chặt chi tiêu công, rà soát các khoản thu hụt để có kế hoạch khai thác
nguồn thu bù đắp đảm bảo thực hiện hoàn thành dự toán thu được giao. Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.020,53 tỷ đồng; trong đó thu cân đối ngân sách
Nhà nước 1 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương 4.521,24 tỷ đồng (không bao gồm
chi chuyển nguồn năm trước chuyển sang), tăng 102,7% so với dự toán đầu năm,
trong đó chi đầu tư phát triển 696,52 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.893,55 tỷ đồng.
g) Chính sách xã hội
- Các hoạt động chính sách xã hội được duy trì đều đặn. Thực hiện chi
trả cho các đối tượng thuộc dạng được hưởng chế độ, người nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 17,93% xuống còn 13,09% (giảm 4,84%)
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,2% (kế hoạch 98,1%).
- Tỷ lệ hộ dân thành thị được sử dụng nước sạch 98%.
1.1.2.2. Y tế, dân số, giáo dục

a) Y tế

14


Tăng cường y đức, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ và chất lượng chăm
sóc người bệnh tại cơ sở y tế, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân; chuẩn bị sẵn sàng thuốc, hóa chất, phương
tiện, nhân lực để kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nhất là
bệnh sởi, cúm A/H7N9, bệnh dại. Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho
người nghèo, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ bảo hiểm. Công tác
kiểm tra, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được tăng cường. Tổng số
lượt khám bệnh toàn tỉnh là 1.220.154 người, đạt 110,2% kế hoạch. Triển khai
thực hiện Dự án "Hỗ trợ y tế các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ", sử
dụng vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB).
Công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục được thực hiện
đồng bộ. Phát động Tháng hành động Vì trẻ em năm 2014 với nhiều hoạt động và
triển khai nhiều hoạt động thiết thực để giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên
địa bàn phường. Công tác Dân số được duy trì hoạt động thường xuyên; tuyên
truyền, giáo dục, thay đổi hành vi; tổ chức thực hiện tốt việc tuyên truyền
hưởng ứng Ngày Dân số Thế giới 11/7. Tỷ lệ các cặp vợ chồng độ tuổi sinh đẻ
áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 89% kế hoạch.
b) Dân số
Phường Phan thiết có 11.880 người (năm 2013), mật độ dân số đạt 8300
người/km².Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,4%, mức giảm tỷ lệ sinh đạt 0,3‰
c) Giáo dục
Thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”; tổng kết Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (khóa XV) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi trên địa bàn tỉnh và đón nhận Cờ công nhận tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn phổ
15


cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT đảm
bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế với tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp đạt 98,51%
(năm 2013 đạt 94,8%). Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
1.1.2.3. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; Thanh tra, tư
pháp, quốc phòng-an ninh
a) Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Thực hiện cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
phường Phan Thiết năm 2014; duy trì công tác cải cách thủ tục hành chính
theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2008. Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các ngành,
lĩnh vực; nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục quán triệt tinh
thần chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh uỷ; đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 03/01/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa XI) về triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
Hoàn thành kế hoạch thanh tra năm 2014; tăng cường công tác kiểm tra
trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong việc thực hiện pháp luật khiếu nại, tố
cáo; thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Thành lập Ban Tiếp Công dân phường Phan Thiết. Phường đã tiếp 955

lượt công dân; tiếp nhận 918 đơn thư (khiếu nại 18, tố cáo 48, kiến nghị đề
nghị 852). Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực đất đai, chế độ chính sách và một số lĩnh vực khác.
b) An ninh- Quốc phòng
Lực lượng vũ trang của phường duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng
chiến đấu, chủ động phối hợp với các lực lượng chức năng nắm chắc tình
16


hình an ninh chính trị trên địa bàn, không để xảy ra tình huống xấu và các vụ
việc phức tạp về an ninh trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn các đoàn cán bộ
cao cấp của Đảng, Nhà nước lên thăm và làm việc tại phường cũng như
thành phố. Thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2014 đạt kết quả
xuất sắc. Thực hiện công tác tuyển quân năm 2014, đảm bảo chỉ tiêu kế
hoạch; tổ chức tốt lễ ra quân và triển khai thực hiện công tác huấn luyện năm
2014.
1.2. Cơ cấu tổ chức phường Phan Thiết
Cơ cấu tổ chức phường Phan Thiết gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và
2 ủy viên (Trưởng công an, phường đội trưởng).
Thường trực UBND gồm 2 thành viên ( Chủ tịch và Phó chủ tịch).
Cán bộ chuyện trách: Chủ tịch-Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch - Phó chủ
tịch HĐND,MTTQ, Trưởng các đoàn thể CTXH.
Công chức: Trưởng công an, phường đội trưởng, cán bộ Văn phòng thống kê, cán bộ Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp, cán bộ Tư pháp - Hộ
tịch, cán bộ Tài chính - Kế toán, cán bộ Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao,
cán bộ Thương binh xã hội.
Cán bộ không chuyên trách:Văn thư lưu trữ UBND, Văn phòng đăng kí,
Phó các đoàn thể, Thủ quỹ UBND, Đài truyền thanh, Khuyến nông viên, cán
bộ thú y, Hội chữ thập đỏ, phường đội phó.

17



Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND phường Phan Thiết
CHỦ TỊCH UBND
PHƯỜNG

PHÓ CHỦ TỊCH
UBND PHƯỜNG

Ban
kinh
tế

Ban
địa
chính

Ban
công
an

Ban CH
Quân sự

Văn
phòng
UBND

Ban VHXH


Ban tư
pháp

Hình 1.2
* Chú thích sơ đồ:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ trực thuộc
Quan hệ phối hợp
1.3 Hiện trạng sử dụng đất tại phường Phan Thiết
Với tổng diện tích tự nhiên là 125,92 ha, dân số 11.880 người, hiện trạng
sử dụng đất như sau:
- Tổng đất nông nghiệp: 4,18 ha. Chiếm 3,3% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Tổng đất phi nông nghiệp: 121,60 ha. Chiếm 96,6% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Tổng đất chưa sử dụng: 0,14 ha. Chiếm 0,1% tổng diện tích tự nhiên.

18


Có thể nhận thấy rằng với diện tích đất phi nông nghiệp chiếm phần lớn
tổng diện tích đất tự nhiên thì phường Phan Thiết là phường có xu hướng phát
triên công nghiệp.
Đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng lúa là 3,6 ha; đất trồng cây hàng
năm khác là 0.2 ha; đất trồng cây lâu năm là 0,26 ha và đất nuôi trồng thủy
sản là 0,12 ha. Đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở đô thị là 45,28 ha; đất xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh là 11,2 ha; đất sông suối vá mặt nước chuyên
dùng có diện tích 10,8 ha....... Diện tích đất chưa sử dụng còn lại rất ít là 0.14
ha, do vậy phường nên nhanh chóng đưa diện tích đất này vào sử dụng trong
thời gian ngắn và đem lại hiệu quả.
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất phường Phan Thiết

Thứ tự
(1)

Chỉ tiêu
(2)
Tổng diện tích đất tự



Diện tích

Cơ cấu

(3)

(ha)
(4)
125,92

(%)
(5)
100,00

NNP
LUA
HNK

4,18
3,6
0,2


3,3
2,9
0,15

NTS
CLN
CTS

0,12
0,26
121,60
6,1

0,09
0,2
96,6
4,8

1
1.1
1.2

nhiên
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm

1.3
1.4

2
2.1

khác
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây lâu năm
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ

2.2

quan, công trình sự nghiệp
Đất cơ sở sản xuất, kinh

SKC

10,7

8,5

doanh
Đất Quốc phòng
Đất An ninh
Đất bãi thải, xử lí chất thải
Đất cơ sở tôn giáo
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất mặt nước chuyên dùng
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thông


CQP
CAN
DRA
TON
TIN
MNC
DHT
DGT

0,84
0,8
0.3
0,5
0,46
7,8
37,4
26,7

0,7
0,6
0,2
0,4
0,4
6,2
29,7
21,2

2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8
2.9

19


2.10
3

Đất thủy lợi
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở y tế
Đất xây dựng cơ sở giáo dục

DTL
DVH
DYT
DGD

7,1
0,4
0,6
1,2

5,6
0,3
0,5
1,0


và đào tạo
Đất xây dựng cơ sở thể dục

DTT

0,6

0,5

thể thao
Đất chợ
Đất ở đô thị
Đất chưa sử dụng

DCH
ODT
CSD

0,8
56,7
0,14

0,6
45,02
0,1

(Nguồn: Số liệu thống kê, kiểm kê của phòng Tài nguyên và môi trường thành
phố Tuyên quang)
1.4. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại phường Phan Thiết

1.4.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Văn bản pháp luật về quản lí sử dụng đất không chỉ cung cấp thông tin
mà còn thể hiện sứ mệnh của cơ quan quản lí nhà nước đối với người sử dụng
đất nhằm thực hiện các luật lệ của nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lí sử dụng đất là một nội
dung quan trọng trong quản lí nhà nước về đất đai. Dựa trên việc ban hành
các văn bản pháp luật này, nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực
hiện các quy định về sử dụng theo khuôn khổ do nhà nước đặt ra.Văn bản
pháp luật quản lí sử dụng đất biểu hiện quyền lực của cơ quan quản lí nhà
nước về đất đai nhằm lập lại trật tự pháp lí theo quản lí của cơ quan quản lí
nhà nước.Văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật quản lí sử dụng
đất nói riêng mnag tính chất Nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước vì dân, do
dân và của dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của
nhà nước vừa thể hiện nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất.
Thông tin quản lí có thể truyền tải dưới dạng vô tuyến, fax,… nhưng văn
bản vẫn giữ vị trí quan trọng. Nó là phương tiện truyền tải thông tin chính xác
và đảm bảo yêu cầu chính xác, chặt chẽ về mặt pháp lí.
20


Văn bản quản lí nhà nước về đất đai có 2 loại:
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp quy
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm văn bản pháp luật và văn bản dưới
luật. Các văn bản pháp luật bao gồm: Luật, Hiến Pháp, Pháp luật. Các quy
định hiến pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có
giá tri sau Hiến Pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy là văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc sử sự
chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành

theo một trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hóa luật và pháp lệnh. Văn
bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra các quy phạm pháp luật thể hiện
quyền lực nhà nước được áp dụng vào thực tiễn. Văn bản pháp quy bao gồm:
Nghị định, Chỉ định, Thông tư,…nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính
sách và đề ra các biện pháp để thực hiện các chính sách đó.
Thực hiện nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi
hành luật đất đai 2013, thông tư 23/2014/TT, thực hiện chỉ thị 1474/CT-Ttg
ngày 24/08/2011 của thủ tướng chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCN quyền sử dụng đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai. Thành phố Tuyên Quang cũng đã ban hành các công văn
gửi các phường về việc thực hiện công tác cấp GCN quyền sử dụng đất.
Đồng thời cán bộ địa chính phường cũng tích cực tham gia các buổi tập
huấn về luật đất đai, các nội dung dưới luật trong đó có các văn bản cấp GCN
1.4.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa chính, lập bản
đồ hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP của Chính phủ về việc xác định địa giới hành chính,
lập hồ sơ địa giới hành chính, ranh giới không bị tranh chấp.Hồ sơ được lưu ở
phường một bộ và bảo quản, khai thác sử dụng đúng quy định.Quản lý hồ sơ

21


địa chính, bản đồ địa chính mới, thể hiện chính xác giữa bản đồ và thực địa,
giữa các thửa và chủ sử dụng có độ chính xác cao.
1.4.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
quản lí nhà nước về đất đai.
Tính đến thời điểm hiện tại, phường đã xây dựng được bản đồ địa chính cơ sở

tỉ lệ 1/1000.Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 tỉ lệ 1/1000. Bản đồ địa chính
đã được đo vẽ.
Hồ sơ địa chính đang phục vụ tốt công tác quản lí nhà nước về đất đai, làm
cơ sở để giải quyết tranh chấp, lấn chiếm đất đai đồng thời phục vụ các
chương trình đề án phát triển kinh tế xã hội trong phường, từng bước quản lý
và khai thác đất đai có hiệu quả hơn.
Hàng năm UBND phường đều xây dựng kế hoạch sử dụng đất trình UBND
thành phố phê duyệt.Năm 2010, phường đã tiến hành xây dựng kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2010-1020.
1.4.4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
TQĐT – Căn cứ quyết định số 548/QĐ-CT này 29-05-2013 của chủ
tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) phường Phan Thiết (TP
Tuyên Quang)
Cơ sở quy hoạch điều chỉnh nhóm đất trên địa bàn phường Phan Thiết:
Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sống nhân dân, phường Phan Thiết đã đề ra một số chỉ tiêu của giai đoạn
2010 - 2020. Cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng nãm: 17%;
giá trị sản xuất TCN bình quân tăng hàng năm 15%; hoàn thành và vượt chỉ
tiêu thu ngân sách hàng năm; tạo việc làm mới cho 1.200 lao động; giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống 0,2% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015);
Một số chỉ tiêu sử dụng đất chính đã được phê duyệt như sau:
22


Căn cứ vào khả năng, tiềm năng đất đai của phường hiện nay, nhu cầu sử
dụng đất trong giai đoạn 2012 - 2020 được tổng hợp như sau: Đất nông
nghiệp, giảm 1,15 ha so với hiện trạng năm 2012; đất phi nông nghiệp đến
năm 2020 có 125,92 ha, tăng 4,29 ha so với 2012; trong đó: Đất xây dựng trụ
sở cơ quan công trình sự nghiệp: 7,1 ha, giữ nguyên so với hiện trạng năm

2011; đất an ninh 0,8 ha giữ nguyên so với hiện trạng sử dụng năm 2011; đất
cơ sở sản xuất kinh doanh 11,7 ha, tăng 0,4 ha so với hiện trạng năm 2012;
đất có mặt nước chuyên dùng 10,8 ha, giữ nguyên so với hiện trạng sử dụng
đất năm 2012; đất phát triển cơ sở hạ tầng: 43,8 ha, tăng 2,86 ha so với hiện
trạng năm 2012, trong đó: đất cơ sở văn hóa 0,4 ha, tăng 0,1 ha so với hiện
trạng năm 2011; Đất cơ sở y tế giữ nguyên diện tích so với hiện trạng năm
2011; đất cơ sở giáo dục - đào tạo 1,2ha, tăng 0,3 ha so với hiện trạng năm
2012; đất ở tại đô thị 45,28 ha, tăng 1,03 ha so với hiện trạng năm 2011.
Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch:
Để tổ chức thực hiện đúng quy hoạch, Phường Phan Thiết và áp dụng
đồng bộ các chính sách quản lý sử dụng đất đai; thực hiện chính sách đền bù
và thu thuế thích hợp đối với đất chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là đất sản
xuất nông nghiệp và đất khu dân cư; thực hiện chính sách khuyến khích, đầu
tư phát triển đồng bộ và kết hợp các mục đích sử dụng đất. Đảng bộ, UBND
phường xem xét điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất để có những chính
sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ gia đình trong phường huy động
nhân lực, tiền vốn trong nhân dân vào các hoạt động kinh doanh sản xuất của
quá trình khai thác sử dụng đất.
Công tác quản lí và sử dụng đất trên địa bàn xã đã theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
1.4.5. Quản lí về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã
được thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự và quy
23


định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và xây
dựng kết cấu hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giao đất: Công tác giao đất ở trên địa bàn phường hàng năm thực hiện

theo đúng kế hoạch giao đất ở lẫn đất nông nghiệp theo sự giám sát và chỉ đạo
của UBND thành phố.
- Cho thuê đất: Việc cho thuê đât chủ yếu là các hộ gia đình thuê đầm
nuôi cá của UBND phường, còn ngoài ra không còn thuê vào mục đích khác.
- Thu hồi đất: Việc thu hồi đất của phường nhằm mục đích phục vụ xây
dựng cơ bản như giao thông, thủy lợi, công trình công cộng, công trình sự
nghiệp…..
- CMĐSDĐ : Thực hiện phương án quy hoạch ,kế hoạch sử dụng đất
năm 2015 là chuyển 0,3 ha đất nông nghiệp sang đất ở..
1.4.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính, cấp GCN
quyền sử dụng đất.
Năm 2014 phường Phan Thiết có 3427 thửa đất yêu cầu cấp giấy chứng
nhận QSDĐ, đã được cấp đổi được 3250 giấy đến hộ nông dân đạt 94,8%.
Công tác lập hồ sơ địa chính đây là tài liệu quan trọng là hồ sơ quản lí lưu trữ
của địa phương. Việc bảo vệ tài liệu chin là công tác thường xuyên, rà soát
báo cáo tổng hợp số liệu được phường cập nhật liên tục.
Thường xuyên bảo quản và quản lý hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa
chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, nhưng chưa ghi chép thường xuyên
vào Sổ theo dõi biến động đất đai, nhất là những biến động chuyển mục đích
sử dụng đất đối với các trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện vào sổ theo dõi.
1.4.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện Luật đất đai,UBND phường đã thực hiện nghiêm chỉnh công
tác thống kê đất đai hằng năm, kiểm kê đất đai định kì ( 5 năm 1 lần) và đạt
kết quả tốt.
24


Tính đến thời điểm điều tra, công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ

hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường đang được cơ quan chức năng
kiểm tra, nghiệm thu theo đúng quy định.
1.4.8. Quản lí tài chính về đất đai.
Công tác quản lí tài chính về dất đai góp phần làm tăng ngân sách cho
Nhà nước. Bên cạnh đó còn thể hiện tính công bằng trong quản lí và sử dụng
đất. tại khoản 3 điều 5 của luật đất đai: nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn
lợi từ đất đai thông qua chính sách tài chính đát đai như sau: Thu thuế tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất,thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền
sử dụng đất, điều tiết phần giá trị tăng thêm mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Trong giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn xã công tác này thực hiện tương
đối tốt. Vì vậy các khoản thu tài chính từ đất đai tăng thêm nguồn thu vào
ngân sách nhà nước của huyện.
1.4.9. Quản lí và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
Thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ở phường
chưa phát triển nên công tác quản lí thị trường tương đối tốt.

25


×