Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

BÁO cáo THỰC tập kế toán tại công ty TNHH dịch vụ vận tải An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.51 KB, 51 trang )

MỤC LỤC




CHƯƠNG 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ vận tải An Bình
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ vận tải An Bình
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Bình ban đầu thành lập là công ty
TNHH một thành viên sáng lập năm 2009, đến năm 2010 Công ty đã chuyển đổi
thành Công ty TNHH có ba thành viên sáng lập, hoàn toàn độc lập về nguồn vốn
cũng như năng lực trong suốt thời gian hình thành và phát triển.
Được thành lập và tổ chức quản lý theo Quyết định số 2272 /QĐ-UB, ngày
25/3/2009.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 1125/GPKD ngày 30/3/2009 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải An Bình
- Tên viết tắt: Công ty An Bình
- Trụ sở chính: số 10 ngõ 99 phố Đức Giang, Phường Thượng Thanh, Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 0438772817
- Fax: 0438772817
- Email:
- Mã số thuế: 0104906751
- Giám đốc: Vũ Khắc Bình
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, bằng khả năng sản xuất và kinh
doanh của công ty mình mà công ty đã ngày càng tạo được nhiều uy tín không chỉ
đối với thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường ngoài nước, hiện nay công
ty có quan hệ với trên 20 công ty kinh doanh của các nước trên thế giới như công ty
TNHH Nhật Bản, công ty Katsura-Nhật Bản…
Hoạt động của công ty theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp


luật. Chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2010 trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hướng tới khẳng định mình
trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt


Ngoài trụ sở chính, công ty đã phát triển thêm 2 chi nhánh trực thuộc mở
rộng thị trừờng tiêu thụ phục vụ khách hàng khắp nơi trờn cú nhu cầu dùng
hàng hoá của công ty, đặt biệt năm 2012 công ty mở chi nhánh 2 tại thành phố Hồ Chí
Minh. Thương hiệu công ty ngày càng được nhiều người biết đến, vốn kinh doanh của
công ty ngày càng tăng tính đến hết năm 2013 là 5 tỷ công ty ngày càng khẳng định
mình đứng vững trong nền kinh tế thị trường ngày càng khó khăn, suy thoái như hiện n
ay. Công ty luôn đề ra biện pháp mở rộng kinh doanh, tạo công ăn việc làm và cải thiệ
n đời sống của nhân viên để nhân viên ngày càng gắn bó, có trách nhiệm với công ty.
Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để
thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững trong cơ chế hiện nay.
Trảiqua những năm hoạt động kinh doanh từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc sang
hạch toán độc lập. Công ty đó không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo thế đứng và giữ chữ tín với khách hàng, của
công dịch vụ ty không những đa dạng về loại hình, chất lượng dịch vụ tốt, công ty
không ngừng tự khẳng định vị trí của mình trong ngành dịch vụ vận tải. Những năm
qua công ty luôn được đánh giá là hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu với tỉ trọng
hàng năm càng tăng trưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nộp ngân sách cho nhà nước,
đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ vận tải
An Bình
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Công ty hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ chung của công ty cổ phần và
luật doanh nghiệp

Nhiệm vụ:
Với nhiệm vụ chính của công ty chủ yếu là chuyên cẩu và vận tải các loại máy


móc, thiết bị vật tư phục vụ cho các công trình xây dựng, cung cấp thiết bị vật tư phục
vụ cho nghành xây dựng và quản lý đô thị.


Trong những năm gần đây công ty đã và đang thị công vận tải và giao nhậnmột số
công trình với chất lượng cao đã đưa vào sử dụng nhu
công trình khai thác mỏ , nhà máy điện, nhà máy hóa chất, công trình thể thao giải
trí ngoài trời.
Công ty đang tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường và góp phầnkhông
nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Không những thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước công ty còn tạo đượccông ăn
việc làm cho nhiều người lao động.
Giờ đây công ty đã và đang phát triển có bước chuyển mình đáng khích lệ
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh với một số
công ty khác cùng ngành. Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và chính sách quản lý
người lao động theo pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo
công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện tốt
công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
+Cung cấp dich vụ vận tải
+Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch Chi tiết: Kinh doanh lữ
hành nội địa và quốc tế, dịch vụ du lịch Đầu tư phát triển di lịch

+Hoàn thiện công trình Xây dựng
Chi tiết: Trang trí nội ngoại thất
+Bán buôn đồ uống
Chi tiết: Mua bán rượu, bia, nước uống


Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
+Bán buôn đồ dựng khác cho gia đình
Chi tiết: Mua bán hàng công nghệ phẩm, văn phòng phẩm
+Hoạt động của các cơ sở thể thao
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ thể thao
+Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê
Chi tiết: kinh doanh bất động sản, phát triển hạ tầng kỷ thuật đụ thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới
- Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, massage
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành,ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)
Chi tiết: Vận tải hành khách du lịch
- Bán mô tô, xe máy
Chi tiết: Mua bán xe máy các loại
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp, viễn
thông, sân bay, bến cảng
- Được tự chủ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Được vay vốn và tự do giao dịch tại ngân hàng và các tổ chức trung gian khác nhằm
phục vụ mục đích kinh doanh.

- Tự chủ liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác nhằm kinh doanh, hợp tác
đầu tư, sản xuất hàng hoá, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm phát triển
sản xuất kinh doanh theo chế độ, chính sách và pháp luật hiện hành.


- Được quyền tự chủ trong việc tuyển chọn lao động và tổ chức bộ máy quản lý, mạng
lưới sản xuất kinh doanh.
- Được quyền tuyển dụng và chấm dứt hợp đồng theo qui định của luật lao động.
- Kiểm tra, tổ chức thi nghiệp vụ để nâng bậc lương hàng năm cho nhân viên.
- Được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất kinh doanh theo chế độ pháp luật hiện hành.


- Được quyền khen thưởng và kỷ luật công nhân viên.
- Được quyền tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với công ty, vi phạm chế độ quản lý tài
chính của nhà nước làm thiệt hại đến tài sản của công ty
Trên thị trường hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
vận tải, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng chất lượng dịch vụ,
đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, hợp lý và đồng bộ, đào tạo đội ngũ công nhân
lành nghề có trình độ cao. Công ty cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức kinh
doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường
Về đội ngũ công nhân lao động hiện nay công ty có:
+ Số lao động nam: 70
+ Số lao động nữ: 40
Trong đó có 20 công nhân trình độ đại học và 30 thợ có tay nghề cao. Nhìn chung số
lượng công nhân trực tiếp làm việc nằm ở độ tuổi 28-35, công ty đã tổ chức cho công
nhân lao động 3ca/ ngày, ngoài ra còn tổ chức cho công nhân lao động làm them giờ
để tăng thu nhập. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các đòn bầy lợi ích kinh
tế khuyến khích người lao động, tránh tình trạng sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen

thưởng một cách tùy tiện.
Công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng, có
tác dụng đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nhanh doanh thu với chi phí thấp nhất cho
doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm cũng
như hiệu quả sử dụng vốn nên thị trường cung ứng NVL phải đúng tiến độ, số lượng,
chủng loại, quy cách, nếu thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Việc mua
NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp với sản xuất, giá cả phải
chăng thì nhập vào, điều này góp phàn làm giảm chi phí NVL đầu vào. Điều quan
trọng là công ty phải nhập được NVL đảm bảo các chỉ tiêu thông số kỹ thuật phục vụ
quá trình sản xuất
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Các sản phẩm được sản xuất trên các dây chuyền sản xuất công nghệ với công
nghệ hiện đại, tiên tiến của các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan….để
tạo ra được sản phẩm bán trên thị trường thì công việc đầu tiên là phải nghiên
cứu, thiết kế mẫu mã, tổ chức làm khuôn mẫu để đúc ra các chi tiết của sản phẩm


phần công việc này được các tổ thiết kế và tổ khuôn mẫu trực thuộc phòng kỹ
thuật của công ty đảm nhiệm. Sau đó các chi tiết của sản phẩm được trải qua các
công đoạn được phân công bởi các tổ sản xuất cụ thể như: tiện, phay, đột dập,
hàn,đánh bóng, mạ rồi chuyển sang giai đoạn lắp ráp thành phẩm. Tất cả các công
việc, giai đoạn sản xuất đều được tiến hành tập trung ngay tại công ty với diện
tích nhà xưởng là 4.500 M 2.. Với công nghệ cao, hiện đại trong sản xuất và qua
các công đoạn quản lý nghiêm ngặt về chất lượng ISO 9001:2000, sản phẩm của
công ty đã đạt tới sự thay đổi căn bản về nguyên liệu, bằng việc đã sử dụng
nguyên liệu là Inox có khả năng chịu mặn, chống gỉ sét, chịu đựng được nhiệt độ,
độ ẩm cao….Sản phẩm của công ty đã đáp ứng tới những tải trọng rất cao, điều mà không
nhiều nhà sản xuất trên thế giới có thể đạt được.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
- Mô hình tổ chức bộ máy

Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sản
xuất, tổ chức bộ máy gồm có:


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
hành
chính
kế toán

Phòng
tổ chức
nhân sự
sự

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế

hoạch
vật tư

Thủ
kho

Giám đốc: Là là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao, đại diện cho công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc, là người phụ trách theo
lĩnh vực, trực tiếp chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời
phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc ủy quyền điều
hành công ty khi vắng mặt.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí
cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công
việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách chế độ nhà nước và
quy chế của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu


quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu
kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả
tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, tiếp thị và
cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng khách hàng. Ngoài ra còn phải quản lý
tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao, thực hiện việc ghi chép ban đầu và cung cấp
thông tin cho phòng kế toán tổng hợp.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị, cung ứng các dịch vụ của công ty

kinh doanh, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hoạch định chiến
lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc
thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động
đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty
Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạ ch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục
xuất hàng, vận chuyển hàng hoá của Công ty.
Thủ Kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hoá theo đúng
yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho và cung cấp số liệu cho
phòng tài chính kế toán


1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong 2 năm
2013– 2014 Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Tương
Số tiền

%

Số tiền

%


Tuyệt đối
đối %

28.087.314.63
Tổng tài sản
28.182.532.235 100
Tài

sản

3

100

-95.217.602

9.97

2.69 1.037.481.180

3.69

280.027.308

13.7

27.049.833.45

96.3


-

1

375.244.910

9.86

100

-95.217.602

9.97

13.5

-

5

185.430.366

9.54

90.212.764

10.04

ngắn


hạn

757.453.872

Tài sản dài hạn
27.425.078.363 97.3 3
28.087.314.63
Tổng nguồn vốn
28.182.532.235 100

3

Nợ phải trả
3.992.415.116

14.2 3.806984.750
24.280.329.88

86.4

Vốn chủ sở hữu
24.190.117.119 85.8 3

5

( Nguồn : Phòng Kế toán - Tài chính )
Phân tích: Từ số liệu ở bảng trên ta thấy:
- Tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2014 so với năm 2013 giảm - 95.217.602 đồng,
tương ứng giảm 9,97%. Trong đó:

+Tài sản ngắn hạn năm 2014 so với năm 2013 tăng 280.027.308 đồng tương ứng
13.70%.
+ Tài sản dài hạn năm 2014 so với năm 2013 giảm -375.244.910 đồng tương ứng
9.86%.
+Điều này cho thấy công ty đã tăng sản lượng, quy mô sản xuất nhưng chưa chú trọng
đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới phục vụ cho sản xuất.
-Nợ phải trả năm 2014 so với năm 2013 giảm -185.430.366 đồng tương ứng 9.54%.


+Vốn chủ sở hữu năm 2014 so với năm 2013 tăng 90.212.764 đồng tương ứng
10.04%.
-Do nợ phải trả giảm, cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn giảm (từ 9.97% xuống
9.54 %) do đó khả năng thanh toán của công ty năm 2014 tăng lên so với năm 2013.
-Cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng Nguồn vốn cao nên ít rũi ro tài chính. Tuy nhiên
cơ cấu vốn lưu động chỉ chiếm 3.69% ( Cho năm 2014 ) điều này chứng tỏ đơn vị
không có hàng hoá dự trữ trong chiến lược kinh doanh lâu dài, công ty sẽ là bị động
trong khâu cúng ứng dịch vụ cho khách hàng nhất là khách hàng đặt ăn uống .
* Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 1.2 : So sánh chỉ tiêu tài chính năm 2013 & 2014
CHÊN
NĂM 2013

NĂM

2014

CHỈ TIÊU

H
(ĐV: lần)


(ĐV: lần)
LỆCH

Tỷ suất tài trợ

Tỷ suất đầu tư
Khả năng thanh
toán hiện hành
Khả năng thanh
toán nhanh
Khả năng thanh
toán ngắn hạn

24.190.117.119 = 0,858
28.182.532.235

24.280.329.883 = 0,864

27.425.078.363 = 0,973
28.182.532.235

27.049.833.453 = 0,963

28.182.532.235 = 7,059
3.992.415.116

28.087.314.633 = 7,377

132.800.820 = 0,033

3.992.415.116

384.986.754 = 0,371

757.453.872 = 0,314
2.412.015.116

1.037.481.180 = 0,556

0,006
28.087.314.633
-0,01
28.087.314.633
0,318
3.806.984.750
-0,012
1.037.481.180
0,107
1.864.015.026

( Nguồn : Phòng Kế toán - tài chính )
Phân tích : Qua số liệu trên ta thấy:
- Tỷ suất tài trợ năm 2014 tăng 0,006 lần so với năm 2013 (từ 0,864 – 0,858). chứng tỏ
khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị là tương đối thấp.
- Tỷ suất đầu tư năm 2014 so với 2013 tăng 0,01 lần cho thấy trong năm 2013 công ty
chưa tập trung mua sắm máy nóc thiết bị, đầu tư công nghệ mới để mở rộng quy mô
sản xuất.


- Khả năng thanh toán hiện hành 2014 so với năm 2013 tăng 0.318 lần. Trong đó, hệ

số thanh toán hiện thời năm 2014, 2013 đều lớn hơn 1 cho thấy Công ty có khả năng
thanh toán và khả năng thanh toán tăng lên.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2014 tăng 0.012 lần so với năm 2013. Điều này cho
thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên nhưng khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty đang còn thấp.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2014 tăng 0,242 lần so với năm 2013. Lí do tỷ lệ
các khoản nợ ngắn hạn năm 2014 tăng ít hơn tỷ lệ tài sản ngắn hạn
Bảng 1.3Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ vận tải An Bình
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1. Doanh thu bán hàng

Triệu đồng

8.413

14.567

18.124

2. Lợi nhuận trước thuế
3. Thuế TNDN nộp nhà nước

4. Lợi nhuận sau thuế
5. Số lao động

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Triệu

589
147
442
59

926
231
695
150

1.276
319
957
196

6. Tiền lương bình quân

1.321
1.432
đồng/người
(Nguồn trích dẫn: Báo cáo KQKD,thuyết minh BCTC năm 2012,2013,2014


1.576

Nhìn vào bảng số liệu 1.1 ta thấy:
Doanh thu bán hàng năm 2014 là 18.124 tỷ đồng tăng hơn 4 tỷ đồng tương đương
với tốc độ tăng là 28,6% so với năm 2013 và tăng gần 10 tỷ đồng tương đương
với tốc độ tăng là 125% so với năm 2012.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2014 tăng 100 triệu đồng tương đương với
tốc độ tăng là 11% so với năm 2013 và tăng 500 triệu đồng tương đương với tốc
độ tăng là 200% so với năm 2012
Thuế TNDN nộp cho cho ngân sách nhà nước Năm 2014 tăng 28 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2013 và tăng 140 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế để lại công ty năm 2014 là 957 triệu đồng tăng 72 triệu đồng
tương đương với tốc độ tăng là 11% so với năm 2013 và tăng 360 triệu đồng tương
đương với tốc độ tăng là 200% so với năm 2012


Số lao động làm việc tại công ty năm 2014 đã tăng 46 người tương đương với tốc
độ tăng là 30,6% so với năm 2013 và tăng 137 người tương đương với tốc độ tăng
332,2% so với năm 2012.
Thu nhập bình quân một tháng của mỗi lao động làm việc tại công ty năm 2014 là
1,7 triệu tăng 200 ngàn đồng tương đương với tốc độ tăng là 13,3% so với thu nhập
bình quân năm 2013 và tăng 500 ngàn đồng tương đương với tốc độ tăng là 41,6%
so với thu nhập bình quân của năm 2012
Từ những phân tích ở trên cho thấy tất cả các chỉ tiêu năm 2014 đều tăng so với
năm 2013 trong đó có chỉ tiêu tăng cao nhất là 28,6%, chỉ tiêu tăng thấp nhất là
11% .Còn so với năm 2013 thì năm 2014 tăng trong đó có chỉ tiêu tăng cao nhất là
332,2%, chỉ tiêu tăng thấp nhất là 125%. Lý do mà các chỉ tiêu đều tăng là do
công ty sau khi thành lập đã dần dần đi vào ổn định tổ chức hoạt động, tăng quy

mô về lao động cũng như tăng quy mô sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó phải nói
đến sự đầu tư về máy móc, trang thiết bị sản xuất với công nghệ hiện đại và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm đồng thời công ty đã có những
chính sách đối với người lao động làm việc tại công ty nhất là chính sách ưu đãi
đối với đội ngũ trí thức, người lao động có trình độ, tay nghề cao đã góp phần
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đó là điều kiện tiên quyết giúp
công ty phát triển và lớn mạnh như ngày hôm nay.


CHƯƠNG 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH dịch vụ vận tải An Bình
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

Kế Toán Trưởng

Kế Toán
tiền
lương

Kế Toán
thanh
toán

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
bán
hàng


Kế Toán Trưởng: Chỉ đạo, giám sát toàn bộ công tác kế toán của công ty. Chịu trách
nhiệm trước Ban Giám Đốc về số liệu quyết toán và các văn bản do phòng kế toán lập
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán
với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt),
séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt
gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài
khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong
Công ty và giữa công ty với khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141,
331, 333, 336
- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản thu nhập,
trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng
của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương
gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng kế
toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập
bảng phân bổ


Kế toán TSCĐ: Hàng quý thiết lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ chia theo nguồn vốn
hình thành phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lập báo cáo chi tiết và báo cáo tổng
hợp khấu hao TSCĐ, kiểm kê xác định tài sản bị hỏng, mất, không cần sử dụng, lập kế
hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
Kế toán bán hàng: Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ,
đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ..
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH dịch vụ vận tải An Bình

2.1.1. Các chính sách kế toán chung
* Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng:
+Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
+Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
+Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
+Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập trước
xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.
+Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng.
+Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch
+Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Hệ thống chứng từ kế toán :
- Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
và chứng từ kế toán hướng dẫn.
-Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế
đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần theo quy định chung bao
gồm 4 khâu:


-Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài):
tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
-Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý
của Chứng từ.
-Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
-Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là

tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán
Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ chứng từ
được đem hủy
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản cấp 1 gồm 10 loại:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK
loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho
thuận tiện.
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để thích hợp với doanh nghiệp, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ
kế toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy tại Công ty Cổ phần , công ty lựa chọn tổ
chức bộ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ tại công ty được
tổ chức như sau:


Sơ đồ 2.3 Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán TSCĐ và vật tư, công cụ dụng cụ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng

ký ctừ ghi
sổ

Sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Diễn giải:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ
ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong


chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới
được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến
hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài
khoản".
- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu
với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo kế toán.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Kỳ kế toán:
Công ty TNHH dịch vụ vận tải An Bình lập báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12.
* Các báo cáo tài chính theo quy định:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
* Nguồn để lập báo cáo tài chính:
- Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12 năm trước.
- Số phát sinh kỳ báo cáo, số phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo.
- Số dư các tài khoản tại thời điểm lập báo cáo
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
2.2.1.1. Chứng từ
-Phiếu thu
-Phiếu chi



-Giấy báo nợ
-Giấy báo có
-Giấy thanh toán tạm ứng
-Giây đề nghị tạm ứng
-Bảng kê chi tiết
-Hoá đơn giá trị gia tăng
- Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ:
+ Phiếu thu:
Nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sồ quỹ, kế
toán ghi sổ các khoản thu lien quan đến tiền mặt.
- Phiếu thu phải đóng thành quyển, mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển và số của phiếu
thu. Số phiếu thu phải ghi liên tục trong kỳ, không được nháy số, phải ghi rõ ngày,
tháng, năm lập phiếu thu, ghi rõ tên, địa chỉ người nộp tiền, đồng thời phải ghi rõ ràng,
không tẩy xoá và sửa chữa.
- Phiếu thu được lập thành 3 liên và sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám
đốc ký duyệt thì mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
+ Liên 1: Lưu ở phòng kế toán đề làm căn cứ ghi sổ.
+ Liên 2: Giao cho người nộp.
+ Liên 3: Giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ.
+ Phiếu chi:
Dùng để xác định những khoản tiền thực tế đã xuất quỹ, làm căn cứ cho thủ quỹ ghi sổ
quỹ và kế toán ghi sổ kế toán chi tiết.
- Phiếu chi phải được đóng thành quyển trng 1 năm và ghi số từng tờ, từng quyển, số
phải ghi liên tục, không nhảy số, phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ghi rõ ràng, sạch sẽ,
không tẩy xoá.
- Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi đã có đủ chữ ký của người lập phiếu,
giám đốc, kế toán trưởng thì thủ quỹ mới xuất quỹ.
+ Liên 1: Lưu nơi lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyền cho kế toán cùng với chứng từ
gốc có liên quan để ghi vào sổ kế toán.

Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ
quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ tiến hành


định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát
sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở theo mẫu số
S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “tài khoản đối ứng” để
kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền
mặt
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết cấu TK 111
như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ
+ Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý
nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng
khi điều chỉnh
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì: Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá
quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết
-Tiền mặt:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt tại công ty, kế toán định

khoản và tiến hành lập các phiếu thu , chi.
Phiếu thu, chi được lập như sau:

Phiếu thu:


Sơ đồ 2.3: sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu thu
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hoá đơn thu tiền, các giấy thanh
toán tiền tạm ứng, kế toán lập phiếu thu tiền mặt, phiếu thu được lập thành 3 liên. Một
liên lưu lại nơi lập, hai liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau
khi được kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền, thủ quỹ
sau khi thu tiền tiến hành ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và ký
vào phiếu thu. Phiếu thu được trả một liên cho người nộp tiền, một liên được giữ lại để
ghi vào sổ quỹ và cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ vào sổ chi tiết tiền
mặt và sổ quỹ tiền mặt.
Một số nghiệp vụ:
* Số tiền tồn quỹ đầu tháng : 200.000.000 đồng.
1) Phiếu thu số 01, ngày 25/01/2015, thu tiền thuê xe từ chị Lê Thị Huyền, số tiền là:
111.000.000 đồng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 111.000.000 đồng
Có TK 511: 99.900.000 đồng.
Có TK 333: 11.100.000 đồng
2) Phiếu thu 02, ngày 25/01/2015, Chị Nguyễn Thị Nga rút tiền gửi Ngân hàng về
nhập quỹ Tiền mặt với số tiền là 50.000.000 đồng.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 50.000.000 đồng



×