Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Xây dựng bản đồ địa chính số xã yên dương huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

HOÀNG VĂN PHÓNG
Tên đề tài:
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ XÃ YÊN DƢƠNG,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên :

Lớp

K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Huy Trung

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - ThS. Nguyễn Huy
Trung đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai sở
Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Vĩnh Phúc , các cán bộ, chuyên viên đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015
Sinh viên
HOÀNG VĂN PHÓNG



ii

DANH MỤC
BẢNG
Bảng 3.1. Chỉ tiêu kĩ thuật lưới khống chế đo ve .......................................... 23
Bảng 4.1. Số liệu điểm gốc ............................................................................ 40
Bảng 4.2. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai góc phương vị................ 41 Bảng
4.3. Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh ............................... 44 Bảng 4.4.
Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai ........................... 44


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình thành lâp lưới
khống chế đo ve ...................................... 22
p
Hình 3.2: Bình sai bằng phần mềm Compass ................................................. 25
Hình 3.3: Quy trình thành lâp p dữ liêụ không gian .......................................... 25
Hình 3.4: Màn hình làm việc top2as. .............................................................. 27
Hình 3.5: Mở giao diêṇ để nhâp p số liêụ đo..................................................... 28
Hình 3.6: Nhâp p số liêụ đo ............................................................................... 39
Hình 3.7: Triển điểm chi tiết lên bản ve ......................................................... 30
Hình 3.8: Bảng tùy chọn các thông số điểm chi tiết ....................................... 31
Hình 3.9: Điểm chi tiết được đưa lên bản ve .................................................. 31
Hình 3.10: Chọn các thông số sửa lỗi và báo lỗi ............................................ 33
Hình 3.11: Màn hình hiển thị lỗi.................................................................... 34
Hình 3.12: Giao diêṇ chia mảnh bản đô.......................................................... 35

Hình 3.13: Cấu trúc file dữ liệu thuộc tính trên Excel.................................... 36
Hình 4.1: Sơ đô lưới được ve bằng phần mềm Microstation và VietMap..... 47
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ......................................... 48
Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 49
Hình 4.4: Thửa đất sau khi được nối bằng phần mềm Microstation.................. 50
Hình 4.5: Thông tin thửa đất ........................................................................... 50
Hình 4.6: Tờ bản đô sau khi được biên tập hoàn chỉnh .................................. 51
Hình 4.7: Môṭ số thuâṇ lợi trong sử dụng phần mềm ..................................... 52


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL


Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TL

Tỉnh lộ

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đông góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1.
Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ............................................................ 3
2.1.2. Mục đích, tầm quan trọng của bản đồ địa chính............................... 4
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ............................... 4
2.1.4. Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 5
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ..................................................... 5
2.1.6. Nội dung và phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính....................... 8
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính .................................... 10
2.2.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc ...................... 10
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không ......................... 12
2.3. Ứng dụng phần mềm MicroStation V8 và VietMap trong biên tập
bản đồ địa chính ............................................................................................ 15
2.3.1. Phần mềm MicroStation V8............................................................... 15
2.3.2. Phần mềm VietMapXM...................................................................... 16
2.3.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMapXM
......................................................................................................................... 18
2.4. Tình hình thành lập bản đồ địa chính trên đại bàn huyện Tam Đảo ,
tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP



vi

NGHIÊN CỨU............................................................................................... 21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................ 21
3.3. Nội dung .................................................................................................. 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội.................................................... 21
3.3.2. Thành lập bản đồ địa chính số xã Yên Dƣơng ................................. 21
3.3.3. Đánh giá một số ƣu nhƣợc điểm và giải pháp .................................. 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 21
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính số.................................... 22
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích so sánh......................................................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................
37 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội........................................................ 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 38
4.2. Thành lập bản đồ địa chính số xã Yên Dƣơng , huyên Tam Đảo , tỉnh
Vĩnh Phúc....................................................................................................... 40
4.2.1 Kết quả thành lập lƣới khống chế đo vẽ ............................................ 40
4.2.2 Kết quả đo điểm chi tiết....................................................................... 47
4.2.3 Kết quả thành lập bản đồ địa chính số .............................................. 49
4.3 Đánh giá một số ƣu điểm, nhƣơc cđiểm và giải pháp........................... 51
4.3.1 Ƣu điểm ................................................................................................. 51
4.3.2 Nhƣơc cđiểm.......................................................................................... 53
4.3.3 Giải pháp............................................................................................... 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 58
5.1. Kết luận ................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 59



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đ ấ t đ a i l à t à i n g u y ê n c ủ a mỗ i q u ố c g i a . V i ệ c q u ả n l ý v à q u y h o ạ c h s ử
dụng đất là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của đ ấ t n
ướ c .
Sau khi Luật đất đai 2013, được thực hiện, yêu cầu về công tác quản lý
cũng như nhu cầu về quản lý xã hội về đất đai ngày càng trở nên cấp bách,
đặc biệt là các khu vực đô thị và các khu công nghiệp lớn. Trước đòi hỏi của xã
hội nhiệm vụ đặt ra cho những người làm công tác trắc địa làm sao cho sớm
có bản đô chuyên ngành địa chính có độ chính xác cao có tốc độ nhanh, ứng
dụng công nghệ nào vừa thuận tiện cho sản xuất, vừa thuận tiện cho công tác lưu
trữ đông thời cũng thuận tiện cho việc bổ sung những yếu tố biến động về đất
đai do yêu cấu xã hội tạo nên.
Việc lựa chọn công nghệ liên quan đến nhiều yếu tố như: Tiềm lực nhu cầu
con người sử dụng thiết bị ngoại nghiệp tương ứng và sự tiện lợi cũng như
hiệu quả của công nghệ đó. Để sử dụng tốt các phần mềm nội nghiệp đòi hỏi phải
có sự phân tích và nghiên cứu kỹ trước quyết định đưa vào sản xuất .
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với sự quan tâm của Nhà nước
mà công nghệ thông tin đã nhanh chóng được đưa vào ứng dụng rộng rãi
trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực thành lập bản đô số. Với
công nghệ thành lập bản đô số ra đời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội về quản
lý đất đai một cách nhanh và tiện ích.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều phần mềm quản lý ra đời như
phần mềm: Autocad, Mapinfo, Microstation, Gis và Lis thì phần mềm
Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đô hoạ, phi đô
hoạ. Phần mềm VietMap đã ra đời trên môi trường trợ giúp của Microtation V8, là

phần mềm tích hợp cho đo ve và bản đô địa chính, nằm trong hệ thống phần mềm


2

chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đô và hô sơ địa chính,
khả năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đông ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên, đông thời dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Ths. Nguyễn Huy Trung em tiến hành nghiên cứu đề
tài: " Xây dựng bản đồ địa chính số xã Yên Dƣơng, huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc ".
1.2. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và VietMap xây dựng bản đô
địa chính xã Yên Dương.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Thành lập bản đô địa chính số xã Yên Dương sử dụng phần mềm
Microstation V8i và VietMap.
- Đánh giá một số ưu nhược điểm và giải pháp cho phần mềm.
1.4. Yêu cầu
- Bản đô địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo
ve bản đô địa chính hiện hành.
- Đánh giá được khả năng chuyên môn trong lĩnh vực sử dụng phần mềm của
cán bộ quản lý đất đai.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập
bản đô địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được nhanh
hơn đầy đủ và chính xác hơn.

- Phục vụ tốt cho việc đo ve chi tiết thành lập bản đô địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống sơ đô địa chính theo đúng quy định, quy phạm của Bộ
TN & MT.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đô địa chính là tài liệu cơ bản của hô sơ địa chính, mang tính chất pháp
lý cao phục vụ chặt che việc quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đô địa chính khác với bản đô chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đô địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Bản đô địa chính là loại bản đô chuyên ngành đất đai được biên tập, biên ve
từ bản đô địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cấp xã, được đo ve bổ
sung để ve chọn thử đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê
của từng chủ sử dụng theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000.
Bản đô địa chính là tài liệu quan trọng của hô sơ địa chính. Do đó, trên
bản đô phải thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và loại đất của từng
thửa theo từng chủ sử dụng hoặc đông sử dụng, đáp ứng được yêu cầu quản lý đất
đai của Nhà nước ở tất cả các cấp từ xã, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đô địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đô giấy và bản đô số địa chính.
Bản đô giấy là loại bản đô truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ hệ thống kí hiệu và ghi chú. Bản đô giấy cho ta thông tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng.
Bản đô số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đô giấy,

song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống kí hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ,
còn thông tin thuộc tính se được mã hóa[3].


4

2.1.2. Mục đích, tầm quan trọng của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Mục đích
- Làm cơ sở để lập hô sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
đất và quyền sở hữu nhà, ghi nhận hiện trạng và biến động về địa giới hành
chính của phường, thị trấn, quận thị xã và thành phố.
- Lập quy hoạch các khu dân cư nông thôn, xây dựng các khu phố, thiết
kế các công trình xây dựng như cấp thoát nước, đường dây cáp điện…
- Làm cơ sở để thành lập hô sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và ghi nhận hiện trạng sử dụng đất.
- Thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa
chính khác của từng thửa đất trong một vị trí hành chính nhất định.
- Là tài liệu cơ bản nhất của bộ hô sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ quản lý chặt che đất đai đến từng thửa, từng chủ sử dụng đất.
Xuất phát từ mục đích trên, bản đô địa chính nằm trong địa giới hành chính của
khu vực đo ve. Và khi đo ve sử dụng thống nhất mạng lưới khống chế toạ độ và độ
cao nhà nước, sử dụng thống nhất hệ thống toạ độ mặt bằng.
2.1.2.2. Tầm quan trọng của bản đồ địa chính:
B ả n đ ô đ ị a c h í n h l à mộ t t à i l i ệ u c ơ b ả n n h ấ t c ủ a b ộ h ô s ơ đ ị a
chính mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt che tới từng thửa đất, từng
chủ sử dụng. Nó là cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai các k h i ế u l ạ i t ố c á
o v ề đ ấ t đ a i . P h ả i đ ả m b ả o mứ c đ ộ đ ầ y đ ủ v à c h i t i ế t c ầ n thiết các yếu tố
phi không gian và yếu tố pháp lý[3].
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính

Bản đô địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đô biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đô có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đô ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và
dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử


5

dụng bản đô và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đô địa chính và các yếu tố khác có liên quan, bao gôm:
yếu tố điểm, yếu tố đường;thửa đất, lô đất; khu đất, xứ đông; thôn, bản, xóm,
ấp; xã, phường.
2.1.4. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong toàn ngành địa chính.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy điṇ h chi tiết thi hành
môṭ số điều của luâṭ đất đai.
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy điṇ h về thành lâp pbản đô điạ chinh.
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đô địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về
cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất
và chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng
của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đô.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đô
địa chính Việt Nam đó là phép chiếu Gauss và UTM. Sơ đô múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện như sau:
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss - Kruger

Hệ tọa độ này được xây dựng trên mặt phẳng múi chiếu 6 o của phép
chiếu Gauss. Trong đó nhận hình chiếu của kinh tuyến giữa múi là trục tung
(OX), hình chiếu của xích đạo là trục hoành (OY) (Hình 2.1).
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
- Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:


6

+ Bán trục lớn a = 6378245 m
+ Bán trục nhỏ b = 6356863.01877 m
+ Độ dẹt α = 1/289.3
-

Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1).
X

XÝc

¹o

0

y

500Km

Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger
- Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:

60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mối múi 30). Mỗi múi được kí hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi
chiếu và gần xích đạo[3].
2.1.5.2. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đông nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1,
trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và
trong vùng Đông Nam á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu


7

điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM se thuận lợi hơn trong
công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ tọa độ Nhà
nước Việt Nam với hệ tọa độ quốc tế.
Bản đô địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nước VN-2000
Tham số chính của hệ VN-2000 gôm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0 m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0×10-11 rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3s
B

n

Z



e'

f

m

l
Nm

0

500km

E

M

XÝch ®¹o

e

Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM
Điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo ve bản đô địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước



8

có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090[3].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đô địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đô địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản ve hình vuông việc chia
mảnh bản đô địa chính dựa theo toạ độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh
số mảnh bản đô địa chính[3] như sau:
- Bản đô địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô địa chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng
với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:10.000 gôm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ
X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đô.
- Bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương
ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000 gôm 6 chữ số: 3 số đầu là
số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km)
của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đô.



9

- Bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000
thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với
một mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đô địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gôm số hiệu mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đô địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000
thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng
với một mảnh bản đô tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với
diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đô tỷ lệ 1:1000 bao gôm số
hiệu mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đô tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đô địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gôm số hiệu mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.



10

- Bản đô tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đô địa chính 1:2000 thành 100 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đô địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gôm số hiệu mảnh bản đô địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông[3].
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo ve và thành lập bản đô địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo ve trực tiếp ở ngoài thực địa ). Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên ve từ bản đô địa hình tỷ lệ lớn.
2.2.1. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đô càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều tỷ lệ 1:5000 đến 1:200. Phướng phap nay sử dung cac loaị m áy
kinh vĩ, thước dây vàmia thìphai tăng sốđiểm khống chế.
Đây là phương phap đo ve trưc tiếp ở ngoai thưc điạ

, đươc ap dung để
ṕ̣

thành lập bản đô địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 60 hoăc p
những nơi không có anh may bay thỏa man cac chỉ tiêu kĩ thuâṭ

, là phương


pháp cơ bản nhất để thành lập bản đô địa chính từ máy kinh vĩ hoặc máy toàn
đac điêṇ
tử. Viêc đo
hanh trưc tiếp ngoai thưc điạ , số liêụ đo se đươc
p
p đac tiến
p
xử lý bằng cac phần mềm thanh lâp ban
đô . Viêc sử
p dung cac phần mềm đô
p


11

họa để xử lý số liệu đo trên thực địa thành lập bả n đô số rất thuâṇ tiêṇ , cho đô p
chính xác khá cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hiêṇ nay.
Để xây dựng một bản đô dịa chính ta tiến hành theo quy trình sau:
Xây dựng lưới khống chế đo ve

Xác định ranh giới hành chính cấp xã, phường

Đo ve ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đô địa chính
Tổ chức đăng ký biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đô gốc

Hoàn thành bản đô, nhân bộ


Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích

Hình 2.3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
( Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).[2]


12

Ƣu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi
tiết trên đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi, độ chính xác cao.
Nhƣợc điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình ve bản đô thực h i ệ
n t ro n g p h ò n g d ựa v à o s ố l i ệ u đ o v à b ả n s ơ h o ạ n ê n k h ô n g t h ể q u a n s á t t r ực t i
ế p n g o à i t h ự c đ ị a d ễ b ỏ s ó t c á c c h i t i ế t l à m s a i l ệ c h c á c đ ố i t ượ n g c ần thiết
trên bản đô, giá thành cao .
2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá
trình thành lập bản đô địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có
ưu điểm giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một
cách nhanh chóng và khách quan.
Ứng dụng phương pháp này se tăng hiệu quả kinh tế và đẩy nhanh tốc độ
thành lập bản đô địa chính trong phạm vi cả nước.
Các phương pháp thành lập bản đô địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo ve lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
- Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đô sau:



13

Chụp ảnh hàng không

Lập lưới khống chế trắc
địa

Đo nối khống chế

Đo ve trên máy toàn

Đo ve trên máy
Tăng dày khống chế ảnh
giải tích

Đối soát đo ve
bổ sung

Nắn ảnh

năng chính xác

Đối soát đo ve
bổ sung trên bản đô

LËp b×nh ®å ¶nh
Biên tập, biên ve,

Biên tập, biên ve,đánh


đánh số thửa, tính

Điều ve yếu tố nội

diện tích

dung bản đô địa chính

số thửa, tính diện tích

Biên ve bản đô địa chính,
đánh số thửa, tính diện tích
Phương pháp đo ve
Phương pháp
giải tích

trên máy toàn năng
Phương pháp phối hợp

chính xác

Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng
ảnh hàng không[2]


14

- Phương pháp đo ảnh số được mô tả qua sơ đô sau:
Chụp ảnh


Quét ảnh

Đo nối khống chế ảnh

Nắn ảnh, lập bình đô ảnh trực giao

Số hóa nội dung bản đô địa chính

Điều ve đối soát, đo ve bổ sung

Biên tập, đánh số thửa, tính diện tích

Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phƣơng pháp đo ảnh[2]

Ƣu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc
trong phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đô so với phương pháp đo
ve trực tiếp nhàn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đo ve bản đô địa chính bằng


15

ảnh hàng không là một trong những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt
nam.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác bản đô được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu
tố của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo
quy phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp.
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại
cảnh khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều
sai sót nhầm lẫn trong việc giải đoán, đọc ảnh cũng như có nhiều sai số trong

khi định vị tấm ảnh.
2.3. Ứng dụng phần mềm MicroStation V8 và VietMap trong biên tập
bản đồ địa chính
2.3.1. Phần mềm MicroStation V8
Bentley MicroStation là phần mềm CAD truyền thống và nổi tiếng của
tập đoàn Bentley, chuyên cung cấp các giải pháp để tạo, quản trị và xuất bản
nội dung thuộc các lĩnh vực kiến trúc, công nghiệp, xây dựng. MicroStation V8
là phiên bản mới nhất được công bố, hỗ trợ toàn diện tất cả các định dạng CAD
chuẩn hiện nay là DWG của AutoCAD và DGN của MicroStation.
Microstaion V8 là phần mềm có môi trường đô họa mạnh nhất hiện nay
của hãng Bentlay. Phiên ban nay đã giai quyết đươc cac vấn đề về dung lương
ṕ̣
file mà ở phiên ban Microstation V
7 chưa đap ứng đươc , tạo môi trường
thuâṇ lơị khi xây dưng cac ban ve có dung lương lớn điều nay rất quan trong
trong linh vưc lam ban đô , giúp cho việc xây dựng những bản ve có dung
p̣̀
lương lớn dễ dang hơn.
MicroStation V8 cung cấp một nền tảng công nghệ tiên tiến toàn diện
cho môi trường thiết kế công nghiệp cao cấp.


16

2.3.2. Phần mềm VietMapXM
2.3.2.1. Giới thiệu chung
VietMap XM là phần mềm thành lập bản đô địa chính trong môi trường
MicroStation V8 , MicroStation V8i, là các môi trường đô hoạ mới nhất hiện
nay của hãng Bentley , với sự linh hoaṭ cũng như nền tảng về đô hoạ của
Microstation V8 se giúp quá trình làm việc với VietMap trở nên mềm dẻo và

đơn giản hơn. Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự động hoá
các khâu trong thành lập bản đô địa chính, góp phần tăng năng suất lao động
một cách tối đa.
VietMap có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đô địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo ve
ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đô địa chính số. Cơ sở dữ liệu
bản đô địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu hô sơ địa chính để thành một cơ sở
dữ liệu về bản đô và hô sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân thủ các quy
định của Luật Đất đai 2013 hiện hành, hiện nay các phiên bản mới được cập
nhật liên tục[4].
2.3.2.2. Các chức năng của VietMap
a) Tạo file bản đồ mới theo VN2000
Chức năng cho phép người dùng tạo một file bản đô mới (seed file
mới) phù hợp với tỉnh thành đang tiến hành đo đạc. Chức năng này se tạo ra seed
file 1000 và có kinh tuyến trục theo tỉnh (thành phố) mà người dùng đã chọn[4].
b) Nhập số liệu đo
Các chức năng trong phần này cho phép người dùng bắn điểm chi tiết
lên bản ve, xử lý số liệu đo chi tiết, đưa mảng bản ve của toàn xã từ toạ độ giả
định về toạ độ thực. Số liệu đo chi tiết có thể là số liệu nhập tay hoặc số liệu đo
đạc từ máy toàn đạc điện tử.


17

c) Gán thông tin địa chính ban đầu
Nhập thông tin ban đầu: Các chức năng trong phần này dùng để nhập
thông tin cho thửa đất (tên chủ, địa chỉ, xứ đông, loại đất, mục đích sử dụng,
trạng thái rừng, diện tích thổ cư, diện tích thu hôi, số hiệu khu, số hiệu
khoảnh, tên vợ chông, số hiệu thửa, thửa tạm, ghi chú) sau đó gán vào cơ sở
dữ liệu bản đô.

Các thông tin nhập này có thể nhập ở cùng môṭ lớp , cùng môṭ màu mà
vẫn có thể gán vào cơ sở dữ liệu bản đô. Cách nhập thông tin thửa này có thể
thay thế cho cách nhập bằng tiện ích Place Text truyền thống.
d) Chƣƣc năng trong bản đồ điạ chính
- Tạo dữ liệu hình thửa :
Ta chạy chức năng này trước khi tạo hô sơ thửa đất và chỉ cần chạy lại
khi có sự thay đổi hình dạng và diện tích của các thửa đất. Khi chạy xong se
sinh ra môṭ file .xml trong thư mục.
- Tạo hô sơ thửa đất:
Để tạo được hô sơ thửa đất, trước tiên ta phải "Tạo dữ liệu hình thửa",
nhờ có việc tạo thông tin xuất hô sơ trước như thế này mà chương trình chạy
nhanh hơn và hạn chế phát sinh lỗi khi chạy.
e) Xử lý bản đồ
- Ve nhãn thửa
Chức năng ve nhãn thửa se giúp người dùng ve được các nhãn địa
chính, nhãn địa chính lâm nghiệp, nhãn qui chủ, nhãn tự do. Các phương thức
ve nhãn được cung cấp bởi tiện ích: Ve từng nhãn (ve và biên tập từng nhãn), ve
tất cả các nhãn, chỉ ve nhãn được chọn, chỉ ve nhãn thửa nhỏ.


18

- Chuyển Famis 2.0
Sau khi biên tập bản đồ bằng phần mềm VietMap, ta có thể chuyển bản
đồ về định dạng chuẩn Famis
f) Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: Quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có
thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong một hoặc nhiều
file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn
giản, tránh nhầm lẫn.

g) Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo:
Trị đo được lấy vào theo những nguôn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt
Nam hiện nay :
- Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA,TOPCON.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
chuẩn bao gôm hai loại mã : Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm
có khả năng tự động tạo bản đô từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
- Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: VietMapXM cung cấp
hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác đô họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
Phương pháp 2 : Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
một bản ghi trong bảng này.
2.3.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm VietMapXM
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đô địa chính
trên phần mềm VietMap như sau:


×