Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp
thạc sỹ, đến nay tôi đã hoàn thành bản Luận văn “ Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công đoàn cơ sở quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thúy Hà


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo trong
Viện đại học mở Hà Nội, khoa Đào tạo sau đại học.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của Phó giáo sư, Tiến
sĩ Đinh Thị Ngọc Quyên là cô giáo hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các công đoàn cơ sở
quận Hồng Bàng, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo
mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ
quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!

2




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- LĐLĐ:

Liên đoàn Lao động

- CĐCS:

Công đoàn cơ sở

- CNVCLĐ:

Công nhân viên chức lao động

- GCCN:

Giai cấp công nhân

- CNLĐ:

Công nhân lao động

- NLĐ:

Người lao động


- BCH:

Ban chấp hành

- UBKT:

Ủy ban kiểm tra

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ 13
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1.1.

Những vấn đề chung về cán bộ công đoàn cơ sở

13

1.1.1.

Quan điểm về cán bộ CĐCS và cơ cấu cán bộ CĐCS

13


1.1.1.1.

Lịch sử hình thành tổ chức công đoàn

13

1.1.1.2.

Quan điểm về cán bộ CĐCS

15

1.1.2.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ CĐCS

21

1.1.2.1.

Vị trí của cán bộ công đoàn cơ sở

22

1.1.2.2.

Chức năng của cán bộ CĐCS

22


1.1.2.3.

Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn

25

1.2.

Chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở

26

1.2.1.

Quan điểm và căn cứ xác định chất lượng cán bộ CĐCS

26

1.2.1.1.

Quan điểm về tiêu chuẩn cán bộ công đoàn

26

1.2.1.2.

Căn cứ xác định chất lượng cán bộ CĐCS

28


1.2.1.3

Quan điểm đánh giá chất lượng cán bộ CĐCS

29

1.2.2.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ CĐCS

30

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công đoàn 36
cơ sở

1.3.1.

Các nhân tố bên ngoài

36

1.3.2.

Các nhân tố bên trong

39


1.4

Tính tất yếu của việc nâng cao chất lượng cán bộ công 45

4


đoàn cơ sở thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế
1.4.1.

Xuất phát từ yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế 45

1.4.2.

Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền lợi NLĐ

46

1.4.3.

Xuất phát từ yêu cầu của tổ chức công đoàn.

47

Tiểu kết chương 1

48

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 49

CƠ SỞ QUẬN HỒNG BÀNG
2.1.

Tổng quan về Liên đoàn Lao động quận Hồng Bàng

49

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển LĐLĐ quận Hồng Bàng

49

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ LĐLĐ quận Hồng Bàng

50

2.1.2.1.

Về cơ cấu tổ chức LĐLĐ quận Hồng Bàng

50

2.1.2.2.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của LĐLĐ quận Hồng Bàng

52


2.2.

Thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở quận 53
Hồng Bàng

2.2.1.

Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của 54
cán bộ CĐCS

2..2.2.

Thực trạng năng lực chuyên môn của cán bộ CĐCS quận 56
Hồng Bàng

2.2.3.

Thực trạng phương pháp và kỹ năng hoạt động công đoàn 59
của cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng

2.2.4.

Thực trạng thể lực của cán bộ CĐCS

62

2.2.5.

Thực trạng về mức độ hoàn thành công việc


62

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ công đoàn 64

5


cơ sở quận Hồng Bàng.
2.3.1.

Nhân tố bên ngoài

64

2.3.2.

Nhân tố bên trong

70

2.4.

Đánh giá về chất lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng

80

2.4.1.


Những thành tựu đạt được

80

2.4.2.

Hạn chế

82

2.4.3.

Nguyên nhân hạn chế

83

Tiểu kết chương 2

86

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ 87
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ QUẬN HỒNG BÀNG
3.1.

Cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao chất lượng cán 87
bộ CĐCS quận Hồng Bàng

3.1.1.


Những cơ hội

87

3.1.2.

Thách thức

89

3.2.

Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng 91
cán bộ công đoàn cơ sở quận Hồng Bàng đến 2020

3.2.1.

Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng 91

3.2.2.

Định hướng nâng cao chất lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng

92

3.2.3.

Mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng

93


3.3.

Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở 93
quận Hồng Bàng

3.3.1.

Hoàn thiện tiêu chuẩn cho chức danh cán bộ CĐCS

3.3.2.

Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ CĐCS làm căn cứ 96
cho đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ CĐCS

6

94


3.3.3.

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng, tập huấn 98
nghiệp vụ công đoàn cho cán bộ CĐCS

3.3.4.

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có chính sách bố trí sử dụng 100
hợp lý và quỹ thời gian hoạt động cho cán bộ CĐCS


3.2.5.

Hoàn thiện chế độ đãi ngộ và công tác khen thưởng với cán 102
bộ CĐCS
Tiểu kết chương 3

104

KẾT LUẬN

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
muốn thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Như vậy chúng ta
có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh túy của xã hội, có vị trí vừa là tiên
phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ
thống chính trị nước ta. Bác Hồ đã từng căn dặn: “ Cán bộ công đoàn phải là
người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của công nhân, viên chức,
phải hiểu chính sách của Đảng, phải hiểu quản lý kinh tế, khoa học kỹ
thuật….” và trong công tác: “ Cán bộ công đoàn phải cùng ăn, cùng ở, cùng
làm việc và bàn bạc với công nhân”. Người chỉ rõ tầm quan trọng của tổ chức

công đoàn: “ Muốn tổ chức và phát triển lực lượng xây dựng to lớn của giai
cấp công nhân thì cần có Công đoàn mạnh và cán bộ công đoàn tốt”. Chính vì
vậy, để thực hiện tốt chức năng của Công đoàn, cần phải có một đội ngũ cán
bộ có năng lực, trình độ, có bản lĩnh và nhiệt tình với công việc.
Cán bộ công đoàn cơ sở là cán bộ quần chúng, đại diện cho người lao
động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao động, vận động
công nhân viên chức lao động thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, phối hợp với chuyên môn phát động các phong trào thi đua; xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay; …là lực lượng quan
trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh
doanh của đơn vị, doanh nghiệp, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội công
đoàn các cấp và xây dựng tổ chức Công đoàn ngày càng vững mạnh.
Quá trình đổi mới đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải
không ngừng hoàn thiện và tăng cường sức mạnh của hệ thống chính trị nước
ta. Điều này đòi hỏi các đoàn thể chính trị - xã hội, trong đó có tổ chức công

8


đoàn, không ngừng đổi mới tổ chức hoạt động, nhằm phát huy mạnh mẽ vai
trò của mình, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công đoàn không ngừng
đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ về số
lượng, đảm bảo về trình độ, năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giai cấp công nhân Việt Nam đang có sự chuyển biến quan trọng, phát
triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và có sự phân hóa về trình độ,
mức sống cũng như môi trường, điều kiện làm việc. Để công đoàn thực sự là

trung tâm đoàn kết giáo dục công nhân, viên chức, lao động và luôn thực hiện
tốt chức năng cơ bản của mình, thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định bảo đảm cho tổ chức công
đoàn thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình.
Kết Luận số 37 – KL/TW của Hội nghị Trung ương 9 ( khóa X) về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 nhấn mạnh: “ Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới
công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”.
Sau 35 năm phát triển và trưởng thành, đội ngũ công nhân viên chức lao
động và cán bộ công đoàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng đã nỗ lực
phấn đấu giành được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực. Kết quả đó có
sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở. Tuy nhiên, cho đến nay
chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở quận Hồng Bàng vẫn còn nhiều hạn
chế về chuyên môn nghiệp vụ hoạt động công đoàn, công tác vận động quần
chúng, hiểu biết về các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước…Tại Đại hội
XXI Đảng bộ quận Hồng Bàng ( tháng 8/2010 ) chỉ rõ: “ Phải thường xuyên

9


chăm lo công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, xây dựng bộ máy chính
quyền và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, hướng về cơ sở, tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ sở”.
Chính vì thế, từ những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại khoa Sau
đại học – Viện đại học mở Hà Nội và từ thực tiễn công tác của bản thân, tôi
quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”.
2. Tổng quan nghiên cứu.
Xây dựng tổ chức Công đoàn và nâng cao chất lượng cán bộ công

đoàn, đặc biệt là cán bộ công đoàn cơ sở là vấn đề mà các cấp Công đoàn
quan tâm. Thời gian qua, công tác này đã được quan tâm và có bước chuyển
biến nhất định, tuy nhiên đây là một vấn đề cần phải có những nghiên cứu
giữa lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn
đề này. Để giải quyết vấn đề đó, đã có một số bài viết đề cập đến như: “ Xây
dựng đội ngũ cán bộ công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới” của đồng chí Đặng Ngọc Tùng – Chủ tịch TLĐLĐ Việt Nam; “ Nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn” của TS. Lê
Thanh Hà – Viện Công nhân Công đoàn. Những bài viết này đưa ra một số
nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn và cán bộ CĐCS.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CĐCS; đồng thời
đề ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CĐCS
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.

10


Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cán bộ CĐCS;
chất lượng cán bộ CĐCS; phân tích thực trạng chất lượng cán bộ CĐCS quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng cán
bộ CĐCS trực thuộc Liên đoàn Lao động quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng nhằm đề ra giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở.
- Về thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cán
bộ công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động quận Hồng Bàng, thành

phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích nghiên cứu.
Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
CĐCS thuộc Liên đoàn Lao động quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cán bộ công đoàn
cơ sở và chất lượng cán bộ CĐCS, xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tiêu chí
đánh giá chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ CĐCS thuộc
Liên đoàn Lao động quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Phân tích tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về chất lượng cán bộ CĐCS quận, từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ CĐCS quận
Hồng Bàng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra thống kê, phân tích tổng hợp.
Cơ sở dữ liệu phân tích được sử dụng để nghiên cứu :
- Qua nghiên cứu báo cáo hàng năm của LĐLĐ quận.

11


- Trưng cầu ý kiến của đoàn viên để thu thập thông tin cần thiết về thực
trạng năng lực cán bộ công đoàn hiện nay.
6. Những đóng góp của luận văn.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ CĐCS, phân tích thực
trạng để đánh giá chất lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng, phát hiện được
hạn chế, nguyên nhân hạn chế và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ CĐCS quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc Liên
đoàn Lao động quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng tới năm 2020.

12


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề chung về cán bộ công đoàn cơ sở.
1.1.1. Quan điểm về cán bộ CĐCS và cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành tổ chức công đoàn.
Sau khi thôn tính được Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu thực hiện kế
hoạch khai thác thuộc địa, tập trung đầu tư vào một số ngành chủ yếu như
đường sắt, hầm mỏ, xí nghiệp, đồn điền. Từ đó hình thành GCCN Việt Nam.
Khác với giai cấp công nhân các nước tư bản, GCCN Việt Nam ra đời
trước giai cấp tư sản dân tộc, bị thực dân Pháp bóc lột và bần cùng hóa….
Thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga, sự phát triển của phong trào công
nhân thế giới đầu thế kỷ XX đã ảnh hưởng đến phong trào công nhân Việt
Nam, nhất là từ khi xuất hiện Quốc tế Cộng sản do Lê Nin sáng lập ( năm
1919) và Quốc tế Công hội Đỏ ( năm 1921). Từ đó GCCN Việt Nam nhanh
chóng tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin và kinh nghiệm đấu tranh của công
nhân các nước.
Trước sự bóc lột thậm tệ và đàn áp dã man của thực dân đế quốc, công
nhân lao động nước ta đã tự nguyện thành lập các nghiệp đoàn, công hội đấu

tranh bảo vệ quyền lợi của mình ở nhiều nơi trong cả nước. Tiêu biểu nhất là
Công hội Ba Son do người công nhân ưu tú Tôn Đức Thắng sáng lập ( 1920).
Đến năm 1925, Công hội đã trở thành linh hồn của phong trào bãi công của
công nhân Ba Son, Sài Gòn – Chợ Lớn. Tuy Công hội Ba Son phải chấm dứt
hoạt động năm 1926 do sự đàn áp của thực dân Pháp nhưng đã tạo cơ sở xã
hội cho việc thành lập Công đoàn Cách mạng về sau.

13


* Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đặt cơ sở lý luận và tư tưởng cho Công
đoàn cách mạng Việt Nam.
Quá trình hình thành và ra đời của tổ chức Công đoàn gắn liền với tên
tuổi và cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những năm tháng hoạt
động trong phong trào công nhân và Công đoàn Quốc tế, Người đã nghiên
cứu hình thành tổ chức công đoàn ở các nước tư bản, thuộc địa và nửa thuộc
địa. Từ đó rút ra kinh nghiệm hoạt động công đoàn nói chung và hình thức tổ
chức cho Công đoàn Việt Nam nói riêng.
Trong tác phẩm “ Đường Kách mệnh”, Người viết: “ Tổ chức Công hội
trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho có tình cảm, hai là để nghiên
cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn
bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc
dân, giúp cho thế giới” [ Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H.2000, Tập 2,
trang 302]. Có thể nói, trên bước đường đi tới chủ nghĩa Mác – Lênin và
thành lập các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã quan
tâm rất sớm đến tổ chức quần chúng của giai cấp công nhân. Quá trình Người
chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập một chính Đảng vô sản cũng
là quá trình Người xây dựng cơ sở lý luận và biện pháp tổ chức công đoàn
cách mạng.
Năm 1925 đến 1928 nhiều Công hội bí mật đã hình thành do sự hoạt

động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm
1928, khi kỳ bộ Bắc kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát động
phong trào “ Vô sản hóa” thì phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam
ngày càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức Công hội lên một bước
mới cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động.
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở
nước ta phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở miền Bắc các cuộc đấu tranh của

14


công nhân nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống
nhất hành động giữa các cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác
trong cùng một địa phương, giữa địa phương này với địa phương khác. Sự
phát triển của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn đòi hỏi phải có
một tổ chức Mác xít, một Đảng thực sự cách mạng của giai cấp công nhân có
khả năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập, tự do. Tháng
3/1929 chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời. Đông Dương Cộng sản Đảng đã liên
kết các Công hội Đỏ ở các cơ sở và giao cho đồng chí Nguyễn Đức Cảnh - ủy
viên Ban chấp hành lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng triệu tập Đại hội
thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc kỳ. Đại hội thành lập Tổng Công hội miền
Bắc Việt Nam diễn ra ngày 28/7/1929, sau Đại hội Tổng Công hội Đỏ tiếp tục
tuyên truyền, vận động, phát triển tổ chức vào các tỉnh miền Trung và miền
Nam. Lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam có một đoàn thể cách mạng
rộng lớn, hoạt động tôn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của
đông đảo công nhân lao động.
1.1.1.2. Quan điểm về cán bộ công đoàn cơ sở.
* Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ công đoàn.
Cán bộ công đoàn là người đem chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước tuyên truyền cho nhân dân, cán bộ, đoàn viên, hội viên hiểu rõ và thi

hành, đồng thời tập hợp những vướng mắc của đông đảo nhân dân, đoàn viên,
hội viên phản ánh lại cho Đảng và Nhà nước để Đảng và Nhà nước định ra
chính sách cho đúng. Cán bộ đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện
đường lối và nhiệm vụ chính trị.
Là người sớm tham gia phong trào công nhân, dày công nghiên cứu
phong trào công đoàn, Bác Hồ đã cụ thể hóa phương pháp hoạt động công
đoàn bằng phương châm dễ nhớ, dễ làm “ Cán bộ công đoàn phải cùng ăn, ở,
làm việc và bàn bạc với công nhân” [ Những lời dạy của Bác Hồ đối với

15


Công đoàn] . Đó là phong cách cần có của cán bộ công đoàn mà Bác đã rút ra
từ thực tiễn đào tạo, rèn luyện cán bộ cách mạng, cán bộ làm công tác vận
động quần chúng. Bởi theo Bác “ Cán bộ công đoàn phải nắm vững chính sách
của Đảng, đi đúng đường lối quần chúng, lãnh đạo phải dân chủ, phải cùng
công nhân đồng cam cộng khổ, phải hòa mình với công nhân thành một khối,
phải gương mẫu. Cán bộ công đoàn phải hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện
vọng của công nhân, lao động, phải hiểu biết chính sách của Đảng, phải hiểu
quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật…” [ Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG,
H.2000, Tập 12, trang 568 ] . Mọi việc công đoàn làm phải vì lợi ích của người
lao động, mục đích của công đoàn là phải cải thiện dần đời sống công nhân,
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của giai cấp công nhân nói riêng và nhân
dân lao động nói chung. Lời chỉ dẫn ân cần của Bác với cán bộ công đoàn cần:
Phải óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm, chứ không phải
nói suông, chỉ ngồi viết mệnh lệnh.
Chính vì vậy, Bác quan niệm cán bộ công đoàn “ Phải giỏi cả về chính
trị, thành thạo về kinh tế” [ Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H.2000, Tập
12, trang 568, 569 ] thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát
triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hóa, kỹ thuật. “ Cán bộ công đoàn phải

tham gia lao động gần gũi công nhân, viên chức” [ Sách đã dẫn, Tập 12, Tr
568, 569] phải biết dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng tạo của quần
chúng, học tập kinh nghiệm của quần chúng… thì mới làm tròn được nhiệm
vụ của mình.
Cán bộ công đoàn là trung tâm của đoàn kết, phải có trách nhiệm cao, vì
lợi ích giai cấp, vì lợi ích cách mạng “ Muốn giáo dục tốt công nhân, trước hết
đội ngũ cán bộ công đoàn phải đoàn kết nhất trí.... Phải kiên quyết xây dựng
cho được sự đoàn kết nhất trí trong hệ thống Công đoàn…” [ Sách đã dẫn, Tập
12, Tr 568, 569].

16


Cán bộ công đoàn cần phải tích cực không ngừng để nâng cao trình độ
về mọi mặt. Người nói: “ Kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, hàng ngũ
công nhân ngày càng đông. Muốn làm tròn nhiệm vụ của mình thì cán bộ công
đoàn phải cố gắng học tập vươn lên để không ngừng tiến bộ. Có học tập mới
hiểu được khoa học, có hiểu được khoa học mới tổ chức được phong trào”
[ Bác Hồ với giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn, Tác giả: Phạm Thị
Tuyết Minh].
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước đã ban hành các chính
sách, luật pháp liên quan đến GCCN, tổ chức Công đoàn và cán bộ công đoàn
như: Luật Lao động, Luật Công đoàn. Trong đó xác định rõ cán bộ công đoàn.
* Theo Điều 5, Điều lệ Công đoàn Việt Nam: “ Cán bộ công đoàn là
người đảm nhiệm chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại
đại hội hoặc hội nghị công đoàn; được cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ
định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
Công đoàn”. [ Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội –
2014].

Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI xác định: “
Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp
hành công đoàn, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn, ủy viên các ban quần
chúng công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử; hoặc cấp công đoàn có
thẩm quyền chỉ định; cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ
trong bộ máy của tổ chức công đoàn các cấp” [ Hướng dẫn thi hành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội – 2014].
Như vậy cán bộ công đoàn cơ sở: là những cán bộ đảm nhiệm chức
danh từ Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn, ủy

17


viên ủy ban kiểm tra công đoàn, thông qua kết quả bầu cử; hoặc cấp công
đoàn có thẩm quyền chỉ định.
Vậy những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ công đoàn và
quy định của Điều lệ Công đoàn về cán bộ công đoàn không chuyên trách ( cán
bộ CĐCS) đến nay vẫn là định hướng quý báu cho sự phát triển của tổ chức
Công đoàn và việc xây dựng đội ngũ cán bộ CĐCS nước ta.

18


* Cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở:

Chủ tịch
Công đoàn cơ sở

Phó chủ tịch
Công đoàn cơ sở


Ủy viên
Ban Chấp hành cơ sở

Ủy viên kiểm tra
Công đoàn cơ sở

Tổ trưởng
Công đoàn cơ sở

Tổ phó
Công đoàn cơ sở
( Nguồn: Văn phòng LĐLĐ quận)
* Sơ đồ số 1.1: Cơ cấu cán bộ CĐCS

19


* Phân loại và đặc điểm của cán bộ CĐCS:
Cán bộ công đoàn

Cán bộ công đoàn không

chuyên trách

chuyên trách

* Giống nhau: Cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách công
đoàn do tổ chức công đoàn ra quyết định công nhận ( theo phân cấp đối với
từng cấp công đoàn)

* Khác nhau:
- Cán bộ công đoàn chuyên trách - Cán bộ công đoàn không chuyên
hưởng lương từ ngân sách công đoàn. trách không hưởng lương ngân sách
- Do công đoàn trực tiếp quản lý và công đoàn.
thực hiện chính sách cán bộ theo quy - Việc quản lý và thực hiện chính sách
định và phân cấp của Trung ương và cán bộ do tổ chức công đoàn và doanh
của Tổng Liên đoàn.

nghiệp, đơn vị cùng phối hợp thực
hiện theo nguyên tắc: Doanh nghiệp,
đơn vị thực hiện trả lương, nâng
ngạch, bậc lương và các chế độ, chính
sách quản lý cán bộ theo quy định
chung của doanh nghiệp, đơn vị. Công
đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt
động công đoàn; giám sát việc thực
hiện chính sách đối với cán bộ công
đoàn theo quy định của pháp luật và
chế độ phụ cấp theo quy định của
Tổng Liên đoàn.

[Nguồn: Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nhà xuất bản lao
động, Hà Nội – 2014].

20


Như vậy, việc quản lý và thực hiện chính sách cán bộ do tổ chức công
đoàn và doanh nghiệp phối hợp thực hiện. Cán bộ CĐCS do Công đoàn cấp

trên ( LĐLĐ quận, huyện) ra quyết định công nhận và chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn nghiệp vụ, nội dung hoạt động công đoàn, giám sát việc thực hiện
chính sách đối với cán bộ CĐCS theo quy định của Tổng Liên đoàn. Cán bộ
CĐCS được hưởng lương từ doanh nghiệp, đơn vị chi trả và các chế độ chính
sách khác được thực hiện theo quy định chung của doanh nghiệp, đơn vị.
Chính vì thế, cán bộ CĐCS có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Cán bộ CĐCS là đoàn viên công đoàn, được lựa chọn thông
qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn.
Thứ hai: Cán bộ CĐCS đều là không chuyên trách cùng đồng thời vừa
làm nhiệm vụ chuyên môn của mình, vừa làm công tác công đoàn và phần lớn
trưởng thành từ phong trào quần chúng, hiểu biết quần chúng, gắn bó với lợi
ích của quần chúng, lấy việc vận động, thuyết phục làm phương pháp hoạt
động chủ yếu, nên hầu hết cán bộ CĐCS đều là những người nhiệt tình trong
công tác, có kinh nghiệm vận động, tổ chức hoạt động, có uy tín với
CNVCLĐ.
Thứ ba: Cán bộ CĐCS là người đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng, hợp pháp của CNVCLĐ trong doanh nghiệp, đơn vị. Đặc trưng này
phân biệt cán bộ CĐCS khác với cán bộ Đảng, Chính quyền và cán bộ quần
chúng khác.

1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ CĐCS.
Hiến pháp 1992 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi năm
2013), Điều 10 quy định: “ Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện,
đại diện cho người lao động, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;

21



tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người
lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sửa đổi năm 2013]. Đó là
những cơ sở pháp lý để tổ chức công đoàn các cấp và cán bộ công đoàn tổ chức
thực hiện và tuân thủ theo quy định của Hiến pháp.
1.1.2.1. Vị trí của cán bộ công đoàn cơ sở.
Là người đại diện cho tập thể người lao động, thay mặt người lao động
động có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao
động; tham gia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, cụ thể là:
- Cán bộ CĐCS tham gia đổi mới và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế
mới; công đoàn tham gia cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh hoạt
động công đoàn trong các thành phần kinh tế, vận động người lao động nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
- Cán bộ CĐCS góp phần tích cực vào việc xây dựng và nâng cao hiệu
quả hệ thống chính trị, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với người
lao động.
- Cán bộ CĐCS phải tuyên truyền, giáo dục người lao động không
ngừng nâng cao trình độ, tính tổ chức, kỷ luật. Giáo dục người lao động nâng
cao lập trường giai cấp công nhân, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
1.1.2.2. Chức năng của cán bộ công đoàn cơ sở.
* Là người đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
CNVCLĐ.
Lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ bao gồm lợi ích vật chất,
lợi ích tinh thần. Lợi ích vật chất đối với CNVCLĐ hiện nay là bảo đảm việc

22



làm ổn định, phù hợp với nâng lực, trình độ, sức khỏe, thời gian lao động hợp
lý, có thu nhập tương xứng với kết quả lao động và đảm bảo đời sống của bản
thân, gia đình, cải thiện điều kiện lao động. Lợi ích tinh thần là mọi người
được đối xử bình đẳng, được tạo điều kiện, cơ hội như nhau trong lao động,
học tập và công tác, được quan tâm đến đời sống văn hóa.
Để thực hiện được chức năng đó cán bộ CĐCS cần:
- Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động ký giao kết hợp động với người
sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Đại diện cho CNVCLĐ tham gia xây dựng Thỏa ước lao động tập thể
và thương lượng ký thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động và
giám sát việc thực hiện những quy định trong Thỏa ước lao động tập thể do
các bên đã ký. Giám sát việc thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động, vệ sinh an
toàn lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế….
- Tổ chức giúp đỡ CNVCLĐ phát triển kinh tế gia đình, giúp CNVCLĐ
được vay vốn từ ngân hàng để tăng gia sản xuất cải thiện đời sống, nâng cao
thu nhập cho gia đình.
* Phải tham gia quản lý trong các đơn vị cơ sở.
Tham gia quản lý là một trong những chức năng của tổ chức công đoàn.
Thực chất của tham gia quản lý là nhằm phát huy quyền làm chủ của người
lao động, bảo vệ lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân, lợi ích tập
thể của người lao động. Tham gia quản lý gồm:
- Cán bộ công đoàn phối hợp với thủ trưởng đơn vị, giám đốc doanh
nghiệp tổ chức Đại hội công nhân viên chức, hội nghị người lao động, hội
nghị cán bộ công chức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn liên tịch của
Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ lao động thương binh và xã hội; xây dựng mối
quan hệ hài hòa, tiến bộ giữa người sử dụng lao động và người lao động.

23



- Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất trong công nhân,
viên chức, lao động: Giúp công nhân, viên chức, lao động phát huy sáng kiến,
sáng tạo, xây dựng các đề tài lao động sáng tạo. Vận động CNVCLĐ nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất, chất lượng tốt, đoàn kết giúp đỡ nhau trong sản xuất.
- Vận động công nhân, viên chức, lao động thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nếp
sống văn minh và gia đình văn hóa, phong trào thi đua người tốt, việc tốt
trong cơ quan, doanh nghiệp….
- Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện chế độ, chính sách pháp luật
liên quan đến người lao động.
- Tham gia triển khai thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, về
thi hành chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho
CNVCLĐ.
* Cán bộ CĐCS phải thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
CNVCLĐ.
- Tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, luật pháp có liên quan
đến quyền và lợi ích của CNVCLĐ.
- Cán bộ công đoàn vận động CNVCLĐ xây dựng văn hóa doanh
nghiệp và đời sống văn hóa ở cơ sở:
+ Phát huy tinh thần yêu nước, đức tính cần cù, năng động, sáng tạo
trong lao động sản xuất, học tập và công tác trong công nhân, viên chức, lao
động, xây dựng ý thức tập thể và lối sống lành mạnh.
+ Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở lành mạnh, quan hệ ứng xử có
văn hóa, có đạo lý, tinh thần dân chủ, bình đẳng, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.

24



+ Cán bộ công đoàn tham gia với đơn vị, doanh nghiệp xây dựng cơ sở
vật chất, phương tiện cho hoạt động văn hóa cơ sở. Tổ chức cho đông đảo
công nhân, viên chức, lao động tham gia các hoạt động văn hóa thể thao.
Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục giúp cho công nhân, viên
chức, lao động nâng cao nhận thức về mọi mặt góp phần tích cực nâng cao
chất lượng đội ngũ công nhân, viên chức, lao động.
1.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn.
Tại Điều 6, Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định nhiệm vụ và quyền
hạn của cán công đoàn như sau:
* Nhiệm vụ của cán bộ công đoàn:
- Liên hệ chặt chẽ với đoàn viên và người lao động; tôn trọng ý kiến
của đoàn viên và người lao động. Báo cáo, phản ánh và thực hiện thông tin
hai chiều giữa các cấp công đoàn, giữa người lao động với người sử dụng lao
động hoặc đại diện của người sử dụng lao động.
- Tổ chức đối thoại giữa người lao động với người sử dụng lao động
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc giữa tổ chức công đoàn với đại
diện của người sử dụng lao động.
- Phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các cấp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công.
* Quyền hạn của cán bộ công đoàn:
- Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn trong quan hệ lao
động theo quy định của pháp luật, công đoàn.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

25



×