Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ
THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

DƯƠNG THANH THỦY

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ
THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂY HỒ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

DƯƠNG THANH THỦY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60340102
MÃ SỐ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.NGUYỄN NĂNG PHÚC

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luạn văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Học viên
Dương Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Năng
Phúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ với những chỉ dẫn quý báu và thiết thực vô cùng
quan trọng trong suốt qua trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Những giải pháp chủ
yếu nhằm hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ”.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Đại học Mở Hà Nội ,
các đồng nghiệp ở Chi Cục Thuế Quận Tây Hồ đã góp ý và tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả có thể hoàn thiện luận văn này. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê
bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ TNDN, THẤT THU THUẾ VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ TNDN ......................... 4
1.1 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDNN .................................................. 4
1.1.1 Các điều khoản cơ bản về thuế TNDN .................................................. 4
1.1.2 Cách tính thuế TNDN ........................................................................... 7
1.1.3 Vai trò của thuế TNDN ....................................................................... 11
1.2 THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ THẤT THU
THUẾ TNDN ................................................................................................... 13
1.2.1 Khái niệm thất thu thuế ....................................................................... 13
1.2.2 Hậu quả của thất thu thuế .................................................................... 18
1.2.3 Sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế TNDN ..................................... 20
1.3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ TNDN CỦA MỘT SỐ CHI
CỤC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CHI CỤC THUẾ TÂY HỒ ( Theo
số liệu báo cáo của Tông Cục Thuế) ...................................................................... 24
1.3.1 Giải pháp hạn chế thất thu thuế ở chi cục thuế Quận Ba Đình.............. 24
1.3.2 Giải pháp ở Chi cục thuế huyện Phúc Thọ .......................................... 25
1.3.3 Giải pháp ở Chi cục thuế Quận Hà Đông ............................................. 26
1.3.4 Bài học kinh nghiệm hạn chế thất thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Chi Cục thuế Quận Tây Hồ ............................................ 27
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU VÀ HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ
TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ......................................................... 29
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THU THUẾ QUẬN

TÂY HỒ ....................................................................................................................... 29
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 29
2.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành phát triển và bộ máy quản lý của Chi cục


thuế Quận Tây Hồ ........................................................................................ 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Bộ máy Chi cục Thuế Tây Hồ ................................... 30
2.2 CÔNG TÁC THU THUẾ TRONG THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN TÂY HỒ .............................................................................................. 32
2.2.1 Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Tây Hồ ........................ 32
2.2.2 Thực trạng công tác thu thuế trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian
gần đây ......................................................................................................... 35
2.2.3 Thực trạng thất thu thuế TNDN tại chi cục thuế Quận Tây Hồ ............. 37
2.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THẤT THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN TÂY HỒ .............................................................................................. 63
2.3.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 63
2.3.2 Nguyên nhân khách quan ..................................................................... 65
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ
TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ ............................................... 67
2.4.1 Ưu điểm .............................................................................................. 67
2.4.2 Hạn chế ............................................................................................... 68
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ TNDN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ................................................................................ 71
3.1 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ........................... 74
3.2.1 Nhóm giải pháp chung ......................................................................... 74
3.2.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................ 81

3.2.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp ................................................... 95
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 96
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 99


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3

GTGT


Thuế giá trị gia tăng

4

NNT

Người nộp thuế

5

NQD

Ngoài quốc doanh

6

KTT

Kiểm tra thuế

7

KK & KTT

Kê khai và Kế toán thuế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy CCT Tây Hồ .................................................. 32
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện thu thuế 2011-2013 ................................................. 38

Bảng 1.1

Tỷ trọng một số khoản thuế trong tổng thu NSNN .............................. 20

Bảng 2.1

Tình hình hoạt động của công ty qua các năm 2011, 2012 và 2013 ..... 33

Bảng 2.2

Kết quả thu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Tây Hồ 35

Bảng 2.3

Tình hình ghi thu, thực thu thuế TNDN của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm 2011, 2012, 2013 .............................................................. 37

Bảng 2.4

Số liệu tình hình kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp năm 2013 ..... 39

Bảng 2.5

Bảng số liệu nghỉ kinh doanh tại Chi cục thuế Q. Tây Hồ ................... 49

Bảng 2.6

Số liệu khai sai chi phí được trừ của một số công ty năm 2013 ............ 52

Bảng 2.7


Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở DN năm 2011, 2012, 2013 .................. 61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ tài chính có
tính cưỡng chế dùng để tạo lập nguồn cho ngân sách nhà nước và phân phối thu
nhập trong xã hội.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực thi một số
chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này và từ đó tạo điều
kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nước. Ở Việt Nam theo
thống kê của Tổng cục thuế thì 80% đến 90% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế
Thế nhưng theo Bộ Tài chính, năm 2013 cũng lần đầu Việt Nam có thể không
hoàn thành dự toán thu năm ngân sách nhà nước (NSNN), do hụt thu khoảng 63.630
tỷ đồng; trong đó, thu cân đối ngân sách Trung ương hụt 47.200 tỷ đồng và địa
phương hụt thu 16.430 tỷ đồng.
Thất thu ảnh hưởng lớn tới việc bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ chi
NSNN đang có xu hướng gia tăng; buộc sẽ phải nâng mức bội chi NSNN năm 2013
và có thể cả 2014 theo báo cáo thống kê của Tổng Cục Thuế từ 4,8 lên 5,3% GDP.
Ðiều đáng báo động là, hụt thu NSNN không chỉ do các doanh nghiệp (DN) dừng
hoạt động, làm ăn thua lỗ, không phát sinh thuế, cũng như do mở rộng chính sách
miễn giảm, giãn nộp thuế theo chủ trương hỗ trợ DN vượt khó của Nhà nước, mà
còn do gia tăng hiện tượng lạm dụng chính sách ưu đãi đầu tư và cố tình trốn thuế
dưới mọi hình thức.
Nảy sinh từ các vấn đề đã được nêu ở trên thì sự cần thiết trong việc nghiên
cứu các mặt trái của việc thực thi thuế TNDN và đưa ra các biện pháp để giảm thiểu
những vấn đề đó là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
hạn chế thất thu thuế nên tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Những giải pháp


1


chủ yếu nhằm hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài :
- Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020
- Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở cục thuế tỉnh Gia Lai
- Tăng cường quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp nhà nước ở cục thuế Hà Nội
Hầu như các công trình này nghiên cứu đều chỉ ra việc quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp nhưng chưa đi sâu vào vấn đế chống thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Tác giả cũng căn cứ vào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các nghị định,
thông tư hướng dẫn kèm theo, ngoài ra sách hướng dẫn về nghiệp vụ thuế, các đề tài
cũ đã nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm hạn
chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Tây Hồ thành phố Hà
Nội. Để thực hiện được mục đích này thì đề tài cần thực hiện những mục tiêu
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề chung về thuế TNDN, thất thu thuế và công tác
chống thất thu thuế TNDN.
- Phân tích thực trạng công tác chống thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp,
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác chống thất thu thuế
TNDN trên địa bàn Chi cục Thuế quận Tây Hồ thời gian qua, phân tích, đánh giá
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu

thuế TNDN trên địa bàn quận Tây Hồ, TP Hà Nội.

2


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hạn chế thất thu thuế TNDN là gì? Tầm quan trọng của nó?
- Nội dung của việc Hạn chế thất thu thuế TNDN bao gồm những vấn đề gì?
- Làm thế nào để hạn chế việc thất thu TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn quận Tây Hồ thành phố Hà Nội?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng công tác chống thất thu
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm :
- Phạm vi về không gian: Công tác chống thất thu thuế TNDN của các doanh
nghiệp trên điạ bản quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2013
6.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu tư liệu, phân tích tổng hợp các

tư liệu có được. Qua đó rút ra được những ưu nhược điểm của vấn đề
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế TNDN, thất thu thuế và sự cần thiết phải
hạn chế thất thu thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng thất thu và hạn chế thất thu thuế TNDN trên địa bàn
quận Tây Hồ
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế thất thu thuế TNDN trên địa bàn quận

Tây Hồ

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ TNDN,
THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN
CHẾ THẤT THU THUẾ TNDN
1.1 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDNN
1.1.1 Các điều khoản cơ bản về thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ
sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
Theo định nghĩa của Luật Thuế TNDN
• Người nộp thuế là:
- Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định, bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
- Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát


4


sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
- Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận
tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên
thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
• Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định


5


- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu
tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ
có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
• Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của
doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công
nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật,
người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi
người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
kinh doanh bất động sản

- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người

6


tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh
nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu
nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ
khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp
luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó
theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực
xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.1.2 Cách tính thuế TNDN
Theo Luật thuế TNDN:
• Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.

• Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ

7


thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt
Nam.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê
khai nộp thuế.
• Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng
đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
bằng ngoại tệ.
• Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Trừ các khoản chi quy định sau, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi
xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp
không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định
của pháp luật.

- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trên, trừ phần giá trị

8


tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng
thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ
không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại,

tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối
tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của

9


Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy
định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
khoản chi bằng ngoại tệ.
• Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp có quy định
cụ thể sau
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% sẽ được chuyển sang
áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng
thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,

khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
• Phương pháp tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu

10


nhập tính thuế nhân với thuế suất. CT như sau:
Thuế TNDN phải nộp =

(Doanh thu chịu thuế – Chi phí hợp lý)* thuế suất

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ
số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định.
1.1.3 Vai trò của thuế TNDN
1.1.3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó chiếm
một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm
kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát
triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì
khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động
kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.

1.1.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược,
phát triển toàn diện của Đảng và Nhà nước. Nói cách khác, thuế phải góp phần
khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước trong
từng thời kỳ.

11


- Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các
doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị
trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm,
càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới
bị phá sản.
- Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh
vực ở một vùng nào đó.
- Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối
với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
- Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp
lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến
khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập
trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và

của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro
để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.1.3.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Các doanh nghiệp với
lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ
có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với

12


năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm
chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm
bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được
công bằng, hợp lý
Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều
ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp
nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô
kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế
nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
Như vậy vai trò của thuế TNDN rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2 THẤT THU THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ THẤT THU
THUẾ TNDN
1.2.1 Khái niệm thất thu thuế

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công. Lịch sử đã chứng minh thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các nhà kinh doanh là lợi nhuận,
chính vì vậy để đạt được lợi ích cục bộ tối đa, họ luôn tìm cách giảm chi phí kinh
doanh của mình, trong đó bao gồm cả khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy trong
bản chất của thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và người kinh
doanh chính vì thế tình trạng thất thu thuế là điều không thể tránh khỏi.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều

13


kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những
khoản tiền đó không được nộp vào NSNN.
Quan hệ pháp luật thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên là Nhà nước và
một bên là đối tượng nộp thuế. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là hết sức khó
khăn và phức tạp đối với các nhà hoạch định chính sách thuế. Về căn bản một chính
sách thuế hợp lý thì phải đảm bảo được lợi ích của Nhà nước, vừa phải được sự
đồng tình của quần chúng nhân dân. Thất thu thuế nảy sinh từ việc giải quyết mối
quan hệ này.
Thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thuế tiềm năng và thất thu thuế thực.
Theo Luật Quản lý thuế ta có:
* Thất thu thuế tiềm năng: Có thể hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ ra phải được bồi dưỡng, khai thác, động viên
kịp thời vào NSNN những chưa được Nhà nước quy định trong luật thuế.
Có thể nhận thấy, hiện tượng thất thu thuế tiềm năng luôn tồn tại trong nền

kinh tế. Bởi vì, nền kinh tế luôn vận động và thay đổi, trong khi đó, chính sách thuế
lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà nước và tương đối ổn định. Dó
đó luôn có sự lệch pha nhau giữa chính sách thuế và các hoạt động kinh tế.
* Thất thu thuế thực: Chính là những khoản phải thu vào NSNN đã được quy
định trong luật nhưng thực tế lại chưa được thực thi hoặc thực thi nhưng kết quả
nhỏ hơn kết quả phải đạt được.
Thất thu thuế thực lại chia ra làm hai dạng:
+ Thuất thu thuế do nợ đọng:
Như chúng ta đã biết trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thường
diễn ra tình trạng chiếm dụng vốn. Bất kỳ một nhà kinh doanh nào cũng muốn tiền
vốn chiếm dụng lớn nhất, và chính vì vậy họ chây ỳ, dây dưa trong quá trình nộp
thuế. Khi họ càng chiếm dụng được thời gian dài thì họ càng được sinh lãi lớn trên

14


những khoản tiền đó. Vì vậy mà sinh ra nợ đọng thuế. Thất thu từ nợ đọng thuế
chính là số tiền thuế mà ĐTNT phải nộp trong kỳ tính thuế nhưng hết hạn nộp thuế
vẫn chưa nộp cho cơ quan thuế hoặc số thuế nộp thiếu.
+ Thất thu do gian lận thuế:
Gian lận thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật, thực hiện các hành vi, thủ
đoạn gian dối nhằm thu lợi bất chính bằng cách chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất thu thuế, trong đó có các
nguyên nhân khách quan và chủ quan xuất phát từ đối tượng nộp thuế, từ cơ quan
thuế, từ bản thân chính sách của nhà nước. Việc tìm ra nguyên nhân của tình trạng
thất thu thuế là hết sức quan trọng và cần thiết để có căn cứ nghiên cứu, đề ra các
biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhằm khắc phục tình trạng này.
Ta có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
_Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tình

trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh doanh,
không đăng ký mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cũng
có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
_Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo
quy định của pháp luật cũng như thực tế mà họ đang kinh doanh. Các doanh
nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn nhiều so với số
thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí khai
sai thuế suất.
_ Phần đa các doanh nghiệp tìm mọi cách để trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống
sổ sách kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các
công ty “sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
_Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những

15


không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
_Thất thu từ hoạt động xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho thuê
nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt động này có
hiệu quả.Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp thường không khai báo,
không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
_Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số
lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao động
hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao động ở nước ta có từ
nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương nhưng nhà
nước mới chỉ quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá cơ quan, đơn
vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp quản
lý hiệu quả.
_Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có hiệu

quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu đường giả diễn ra rất “tấp nập” mà nhà
nước chưa có biện pháp quản lý.
_Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số
thuế phải nộp vào NSNN để chia chác.
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
một số nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước
ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi
của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của mình. Nguồn này được lấy bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng
lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá
nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng
nhiều thì mức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường
mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách để
làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình,

16


mà thuế cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nýớc nên sẽ làm giảm lợi
nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế
đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong thuế
luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì
lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
* Xuất phát từ bộ máy nhà nước
_Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác
quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
thuế làm việc.
_Nguyên nhân từ cơ quan thuế:
+ Một phần là do trình độ quản lý còn yếu, bộ máy tổ chức kém hiệu quả, hay

có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao, chính sách thuế thay
đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn đến việc
hiểu sai luật thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Trình độ 1 bộ phận cán bộ còn yếu
nên không phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng từ, sổ sách
do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế.
+ Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song vẫn
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý thuế
chưa được rà soát, xem xét sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ quan thuế của
người nộp thuế.
+ Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả
chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà vẫn
tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm của các cơ sở.
Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử
phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng trốn thuế, buôn lậu vẫn
tái phạm.
+ Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế có

17


×