Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hệ thống đề cương ôn thi môn triết học cổ điển Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.17 KB, 27 trang )

Hệ thống đề cương ôn thi môn triết học cổ điển Đức
Phần 1 : Điều kiện hình thành và đặc điểm của
triết học cổ điển Đức
Câu hỏi 1 : làm rõ những điều kiện kinh tế chính trị , tư tưởng , khoa học và văn
hóa xã hội cho sự xuất hiện của nền triết học cổ điển Đức:
Trả lời:
Hoàn cảnh chung của Tây Âu:
Vào cuối thế kỷ 18 xu thế đi lên tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu đã trở nên rõ rệt hơn
bao giờ hết. Xu hướng này tạo thành 1 làn sóng lôi cuốn mọi quốc gia Tây Âu
thậm chí là ở các nước ít phát triển như ở Đức cũng đã bị lôi cuốn vào xu hướng
này.
Vào khoảng thời gian này trên thế giới các công trình nghiên cứu khoa học đã có
sự phát triển tột bậc, các học thuyết , các tư tưởng mới đã được hình thành và có
ảnh hưởng rất lớn tới các nhà học giả và nhà triết học Đức.
Hoàn cảnh của nước Đức :
- Nước Đức vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 vẫn là 1 nước phong kiến
chuyên chế.
- Về kinh tế : Đức vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu sống dựa trên nền kinh tế
tự túc và tự cấp
- Về chính trị : nước Đức vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế phân quyền.
Cho tới đầu thế kỷ 19 trong lòng nước Đức vẫn còn tồn tại tới trên 30 tiểu
vương quốc. Hoàng đế Đức đưa ra những quy định làm kìm hãm sự phát
triển của con người và thực thi cơ chế bế quan tỏa cảng
- Về mặt xã hội: dân cư nước Đức có sự hạn chế. Những người có thiên
hướng phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa bị kìm hãm. Dưới sự tác động của
1 số các nước tư bản nằm kề bên nước Đức nên tại Đức giai cấp tư sản Đức
đã xuất hiện tuy nhiên là họ xuất hiện ở một số lượng ít và không liên kết
với nhau do thể chế chính trị quân chủ chuyên chế của nước Đức lúc đó. Tuy
nhiên mặc dù là giai cấp mới và có số lượng ít nhưng giai cấp tư sản Đức
vẫn hướng về TBCN , mong muốn tổ chức một cuộc cách mạng tư sản tại



Đức nhưng do sự yếu về cả chất và lượng nên giai cấp tư sản Đức vẫn phản
thỏa hiệp với chế độ phong kiến Đức.
- Về văn hóa : dân tộc Đức là một dân tộc có tư duy triết học hết sức phát
triển.
Dựa vào tất cả các điều kiện về các mặt như kinh tế , chính trị ,văn hóa , xã hội, tư
tưởng , khoa học đã tạo nên một nền tảng vô cùng vững chắc cho sự ra đời của một
nền triết học được đánh giá là nền triết học phát triển nhất của xã hội bấy giờ đó là
nền triết học cổ điển Đức.
Câu hỏi 2 : Những đặc điểm nổi bật của nền triết học cổ điển Đức.
Trả lời :
Các đặc điểm của nền triết học cổ điển Đức gồm:
- Triết học cổ điển Đức là thế giới quan , phương pháp luận của giai cấp tư
sản Đức 1 giai cấp còn non yếu và yếu ớt mang tính chất thỏa hiệp và đầy
mâu thuẫn. Chính vì thế triết học cổ điển Đức và các nhà triết học cổ điển
Đức trong các tư tưởng của mình vẫn còn tồn tại những tư tưởng mang tính
thỏa hiệp thậm chí là phản động.
- Trong phương pháp luận triết học cổ điển Đức mang yếu tốt cách mạng. Khi
thể hiện ra cụ thể nó thể hiện sự thỏa hiệp thậm chí là bảo thủ.
- Nền triết học này chứa đựng trong mình những hạt nhân hợp lý là phép biện
chứng nhưng là phép biện chứng duy tâm hay còn được gọi với cái tên là
phép biện chứng chủ quan hay phép biện chứng tư duy... . Chính nhà triết
học Hegel là người đã phát triển phép biện chứng tới đỉnh cao tuy nhiên ông
mới chỉ biện chứng được quá trình tư duy của con người chứ chưa biện
chứng được các sự vật hiện tượng khách quan có trong tự nhiên. Hơn nữa
với tư cách là một nhà triết học duy tâm nên Hegel đã phủ cho phép biện
chứng của mình màu sắc duy tâm của mình và biến nó thành phép biện
chứng duy tâm.
- Mặc dù là một phép biện chứng duy tâm nhưng phép biện chứng của Hegel
rất có giá trị. Vì về bản chất của hiện thực khách quan là biện chứng nên

muốn nhận thức được hiện thực khách quan phải biện chứng từ đó trang bị
cho tư duy khả năng biện chứng. Hegel đã đưa ra các quy định mà sau này
Karl Mark đã tiếp thu và phát triển như những quy luật , khái niệm và những
cặp phạm trù.
- Nền triết học cổ điển Đức là nền triết học khá đồ sộ với nhiều những tư
tưởng , học thuyết có giá trị và nhiều triết gia sáng giá. Ví dụ như:


o Học thuyết về con người của Immanuel Kant được thể hiện trong hệ
thống 3 tác phẩm gồm : Phê phán lý tính thuần túy , Phê phán lý tính
thực hành và phê phán năng lực phán đoán
o Các lý luận triết học bàn tới vấn đề văn hóa – nghệ thuật – mỹ học
.v.v.
- Nền triết học cổ điển Đức đặc biệt chú ý về con người , đi sâu vào nghiên
cứu con người và đặt vấn đề cho nghiên cứu về phương pháp luận của con
người.
- Các thành tựu của nền triết học cổ điển Đức đặc biệt là phép biện chứng
chính là cơ sở quan trọng hình thành hệ thống triết học duy vật của Karl
Marx sau này.
 V.I.Lenin đã đánh giá như sau : chủ nghĩa duy tâm thông minh còn gần chân
lý hơn là chủ nghĩa duy vật ngu xuẩn.
- Phép biện chứng duy tâm tạo ra những tiền đề nghiên cứu tư duy và xem xét
mang tính chất khoa học.

Phần 2 : Immanuel Kant và tư tưởng triết học của ông
Đôi nét về Immanuel Kant :
Immanuel Kant sinh ngày 24 tháng 4 năm 1724 trong một gia đình thợ thủ công tại
thành phố Konigsberg. Toàn bộ cuộc đời của ông gần như không bao giờ rời khỏi
thành phố Konigsberg. Ông là một sinh viên theo học ngành thần học. Sau khi học
xong đại học ông quyết định giảng dạy ở trường đại học Konigsberg.

Đặc điểm của triết học Kant: triết học của ông được chua thành 2 thời kỳ đó là thời
kỳ tiền phê phán và thời kỳ phê phán.
- Thời kỳ tiền phê phán là thời kỳ trước năm 1770. Đây là khoảng thời gian
mà ông tiến hành nghiên cứu về các vấn đề khoa học tự nhiên.
o Thời kỳ tiền phê phán Kant chủ yếu nghiên cứu khoa học tự nhiên. 1
số tác phầm liên quan tới thời kỳ này là : lịch sử trái đất và khả năng
phát triển của nó trong tương lai , nguồn gốc sự tổ hợp lý của các sinh
vật
o 1 số các tác phẩm lớn:
 Sự ma sát của thủy triều


 Lịch sử tự nhiên và học thuyết về bầu trời: trong tác phẩm này
ông đã thể hiện quan điểm về bầu trời: tiêu biểu là thuyết tinh
vân.
o Cách nhìn và đánh giá của ông đứng trên lập trường biện chứng và
đánh thẳng vào hệ thống tư tưởng tôn giáo tồn tại hơn trong 1000
năm.
o Không chỉ thế mà nó còn tấn công về các quan điểm siêu hình của
phần lớn các nhà khai sáng.
o Tác phẩm : những ước mơ của anh chàng ảo tưởng được soi sáng: ước
mơ của siêu hình học. Ở đây siêu hình học mang ý nghĩa là triết học
và đề cập tới vai trò của triết học trong quá trình khai sáng con người
- Từ 1770 trở đi là thời kỳ phê phán trong triết học của Kant. Từ sau 1770 ông
viết 3 tác phẩm lớn :
o 1781 phê phán lý tính thuần túy ( viết trong 15 năm )
o 1788 phê phán lý tính thực tiễn
o 1790 phê phán năng lực phán đoán
- Ý đồ của ông là kiểm lại các công cụ phục vụ cho quá trình nhận thức thế
giới của con người. Nhằm giải quyết 3 vấn đề liên quan tới con người và trả

lời 3 câu hỏi lớn mà Kant đặt ra:
o Con người có thể biết được
o Con người phải làm gì
o Con người có thể hi vọng được gì
 Đánh giá đôi nét về Immanuel Kant và triết học của ông : Immanuel Kant là
người mở đầu cho triết học cổ điển Đức, là người khởi đầu cho tư tưởng
biện chứng của triết học Đức. Triết học của ông chú trọng tới vấn đề con
người.
Câu hỏi 3 : Làm rõ thế giới quan duy tâm chủ quan và quan điểm bất khả tri của
nhà triết học Can-tơ.
Trả lời :
- Vấn đề về thế giới quan của triết học Kant:
Immanuel Kant rơi vào nhị nguyên luận. Ý đồ của ông là kết hợp chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm tuy nhiên ông ko làm được điều đó và dẫn tới rơi vào nhị
nguyên luận và dần rơi vào duy tâm chủ quan.
- Theo Kant trước con người có tồn tại thế giới vật tự nó:


o Thế giới vật tự nó là thế giới con người không thể tác động được gồm
bản chất và lý tưởng tuyệt đối
o Thế giới hiện tượng : ông kế thừa tư tưởng của Berkeley và Hume.
Trong đó là tư tưởng của Berkeley cho rằng sự vật là phức hợp của
cảm giác.
Sơ đồ lý luận về thế giới quan của Kant:
Sự vật

con người
Kinh nghiệm
(Mệnh đề 1)
Không gian và thời gian


Thế giới hiện tượng.
Giải thích mệnh đề 1 của Kant : ở đây sự vật là biểu hiện của hiện thực khách quan
hay vật tự nó tác động vào con người thông qua giác quan trực tính từ đó làm xuất
hiện những cảm giác, những cảm giác này xuất hiện một cách rời rạc lẫn lộn. Tuy
nhiên nhờ các phạm trù tiên thiên mà cảm giác đó được sắp xếp lại liên kết với
nhau tạo thành tri thức kinh nghiệm. Như vậy có nghĩa là những gì cảm giác man g
lại chỉ mang tính chủ quan do năng lực tiên thiên quyết định
 Thế giới vật tự nó và thế giới hiên tượng khác nhau và không có mối quan
hệ.
 Trong quan điểm của Kant thế giới quan của ông đã rơi vào nhị nguyên luận
mà hơn thế nó còn mang hơi hướng duy tâm chủ quan nhưng đó không phải
là duy tâm sai trái. Trong sự duy tâm đó nó chứa đựng tính nhân bản vì ông
nói tới khả năng sáng tạo của con người cũng như vai trò của con người
trong thế giới này.
Tuy nhiên Kant vẫn còn hạn chế do không nhìn nhận được tính khách quan của
thế giới và mối quan hệ giữa con người và thế giới vật tự nó.
1. Quan điểm bất khả tri trong triết học của Kant:


Kant cho rằng trong tư duy con người có sẵn tư duy phạm trù, hệ thống này là
tiên thiên hay tiên nghiệm. Trong giai đoạn giác tính phân tích con người tái
hiện lại những gì họ nhận thức 1 cách hỗn độn sau đó tái sắp xếp chúng trong
phạm trù tiên thiên. Do hệ thống này là tất yếu nên dẫn tới hình thành tri thức
mang tính phổ quát và tất yếu.
Với Kant sự tất yếu phải phù hợp với tri thức chứ không phải là ngược lại.
Những hạn chế của Kant trong quá trình đưa ra quan điểm của ông trong vấn đề
xem xét nguồn gốc các phạm trù , thuộc tính của sự vật trong hiện thực khách
quan nhưng ông lại xem đó là tiên thiên hay tiên nghiệm. Ông sai khi cho rằng
tri giác liên quan tới cái riêng; giác tính liên quan tới cái chung, cái phổ quát.

Ông tách rời cái chung cái riêng mà không tính tới mối quan hệ giữa chúng.
Trong giai đoạn nhận thức lý tính Kant cho rằng là giai đoạn con người tiếp cận
với thế giới vật tự nó
Kant cho rằng việc tri giác được các hiện tượng trong không gian , thời gian chỉ
là kết quả của hoạt động ý thức của chúng ta. Còn trong thực tế , những vật tồn
tại như thế nào ngoài những hình thức tiên thiên kia thì ông quả quyết là không
biết được.
 Ông cho rằng con người không thể biết được và tiếp cận tới thế giới vật tự
nó mà ở đây thế giới vật tự nó chính là thực tế khách quan theo như cách
Kant đưa ra quan điểm.
 Từ đó ông bảo vệ quan điểm nhị nguyên luận và bất khả tri.
Câu hỏi 4 : làm rõ nội dung và đánh giá về lý luận nhận thức của Kant.
Trả lời:
a. Nội dung về lý luận nhận thức của Kant
- Về vấn đề nhận thức luận Immanuel Kant :
o Nhận thức của con người nói chung và chủ thể nhận thức nói riêng là
phải đặt trong quá trình hoạt động nhận thức của con người.
o Theo Immanuel Kant thì đối tượng nhận thức của con người là thế
giới hiện tượng qua đó thể hiện cái bất khả tri trong triết học của ông (
Kant cho rằng con người không thể hiểu được thế giới vật tự nó)
o Trong vấn đề này Kant vừa khả tri vừa bất khả tri dẫn tới đi vào nhị
nguyên


o Trong quá trình nhận thức của con người ông chia nó ra thành 3 giai
đoạn gồm :
 Nhận thức giác tính
 Nhận thức cảm tính
 Nhận thức lý tính
o Ông cho rằng trong tư duy con người có sẵn tư duy phạm trù hệ thống

là các phạm trù tiên thiên.
o Quá trình nhận thức giác tính phân tích.
o Con người dùng tái hiện những cái quan sát được bằng giác quan đang
tồn tại lộn xộn bằng cách xếp chúng vào hệ thống phạm trù tiên thiên.
Do hệ thống phạm trù này là tất yếu nên hình thành tri thức cũng
mang tính tất yếu và phổ quát.
o Các phạm trù tiên thiên được ông chia ra thành 4 khối với 12 phạm trù
như sau:
1 phạm trù lượng gồm:
thống nhất
nhiều ve
chỉnh thể
2 phạm trù chất
hiện thực
phủ định
hạn chế
3 phạm trù quan hệ
cố định và tồn tại độc lập
quan hệ nhân quả và phụ thuộc
tiếp xúc
4 phạm trù hình thái
khả năng
tồn tại
tất yếu
o Với Kant thì sự vật phải phù hợp với tri thức chứ không phải là ngược
lại
o Trong giai đoạn nhận thức lý tính Kant cho rằng đây là giai đoạn con
người tiếp cận tới thế giới vật tự nó.
b. Đánh giá quan điểm về nhận thức của Kant:
- Ưu điểm: Ông đã đề cập tới hệ thống các phạm trù có tính phổ biến và vai

trò với nhận thức của con người. Ông xếp nó vào các khối có hệ thống qua
đó đã thể hiện rõ và đề cập tới mối quan hệ giữa chúng.
- Hạn chế :


o Thứ nhất là trong quá trình xem xét về nguồn gốc của các phạm trù là
sự phản ánh về thuộc tính của sự vật trong hiện thực khách quan thì
Kant lại cho rằng đó các phạm trù tiên thiên hay tiên nghiệm
o Ông sai khi cho rằng tri giác liên quan tới cái riêng ; giác tính liên
quan tới cái chung , cái phổ quát. Từ đó dẫn tới việc ông tách rời 2
thuộc tính này ra riêng biệt mà không nhận thấy được mối quan hệ
giữa chúng.
 Ông cho rằng kết quả giác tính là thuộc về tiên thiên không có liên
quan tới nhận thức  ông rơi vào siêu hình
 Không khắc phục được chủ nghĩa kinh viện
 Không khắc phục được duy giác và duy lính
 Chỉ có thể kết hợp 1 cách máy móc dập khuôn chứ không thấy được mối
quan hệ giữa chúng.
 Tư tưởng về phạm trù tiên thiên của ông không vượt qua được quan điểm về
tư tưởng bẩm sinh của Renes Dercates
Câu hỏi 5 : làm rõ quan điểm về “vấn đề trung tâm của triết học” và lý luận về con
người của Kant.
Trả lời:
Quan điểm về “vấn đề trung tâm của triết học” của Immanuel Kant.
Immanuel Kant quan niệm như sau về vấn đề nhiệm vụ triết học và khoa
học:
Nhiệm vụ của triết học và khoa học là khám phá ra tri thức hoàn hảo
tuyệt đối , coi đó là lý tưởng tri thức của con người. Giống với Hume
và Leibniz ông cho rằng khoa học phải dựa trên tri thức tiên nghiệm
(apriori) với 2 đặc tính là tất yếu và phổ quát. Do chưa thoát khỏi

quan điểm siêu hình khi xem xét các mặt đối lập tách rời tuyệt đối ,
nên ông đi tới quan niệm cho rằng mọi vật trong thế giới bên ngoài
chúng ta chỉ tồn tại dưới dạng đơn nhất và cá biệt, chúng không có sự
liên hệ hay ràng buộc gì với nhau. Vì vậy mà Kant đứng trước 2 quan
niệm mâu thuẫn khi xem xét cùng 1 hiện tượng.
Thứ nhất: nếu khẳng định mọi tri thức của chúng ta đều phản
ánh các sự vật khách quan bên ngoài, thì phải thừa nhận mọi tri
thức khoa học đều chỉ dựa trên những tri thức đơn le và ngẫu
nhiên.
Thứ hai: nếu đòi hỏi tính phổ quất và tất yếu của các tri thức
triết học và khoa học thì phải thừa nhận nguồn gốc của chúng


không phải là sự phản ánh hiện thực khách quan , mà là kết quả
sáng tạo của riêng trí tuệ con người.
Ngoài ra Kant còn cho rằng triết học và khoa học phải dựa trên tri
thức tiên nghiệm- tri thức mang tính phổ quát và tất yếu, loại tri thức
này về cơ bản khác với tri thức kinh nghiệm cảm tính.
Immanuel Kant cho rằng nhiệm vụ của triết học lý luận là luận chứng
“ các mệnh đề tiên nghiệm tổng hợp có được như thế nào” , tức là làm
rõ các tri thức lý luận của khoa học có được như thế nào. Ông cho
rằng khoa siêu hình học là không đáng tin cậy vì lý do trên , thậm chí
họ không phân biệt được tri thức phân tích và tri thức tổng hợp. Và
Kant chính là người đã xác định nhiệm vụ cho triết học là nhằm luận
chứng cơ sở của tri thức lý luận
Lý luận về con người của Immanuel Kant
Kant cho rằng con người vừa thuộc về thế giới hiện tượng vừa thuộc
vào thế giới vật tự nó.
Ông cho rằng hoạt động đầu tiên của con người là hoạt động tôn giáo
( điểm này ông rơi vào duy tâm)

Kant cho rằng con người có 2 phần
Nói tới con người là nói tới hoạt động nên xét con người không
thể xét từ cấu trúc.
Các hoạt động như tôn giáo , nghệ thuật là 1 dạng hoạt động của con
người. Chính trong các hoạt động này con người sáng tạo ra giá trị của
mình.
a Quan điểm về đạo đức của Immanuel Kant.
Quy luật đạo đức là quy luật của con người , xu thế vận động của
nhân loại là đi từ đặc điểm hạn chế này tới đặc điểm hạn chế khác từ
đó đi tới sự hoàn thiện về đạo đức
Đó là cả một quá trình:
Đạo đức là lương tâm của con người
Lương năng và lương tri cũng được Kant bàn tới
Lương năng là khả năng trở nên lương thiện của con người
Lương tri là khả năng biết để thể hiện điều đó của con người
Theo ông : đạo đức là hành vi giúp đỡ người khác do lương tâm thúc
đẩy chứ không phải giúp đỡ họ chỉ vì quan hệ hay là do toan tính cá
nhân.
Tôn giáo cũng là một phương thức duy trì đạo đức và hướng con
người tới sự tự do
Kant đặc biệt đặt vấn đề đạo đức trong mối quan hệ với triết học.


Do còn ảnh hưởng bởi tôn giáo nên Kant cho rằng con người muốn tốt
lên phải tin vào tôn giáo
Vấn đề nghệ thuật trong triết học Kant
Nghệ thuật là một hoạt động tự do của thiên tài vì nghệ thuật là hoạt
động mà con người sáng tạo ra sự tự do của chính mình
Tư nhiên là đói tượng mà con người phản ánh nhưng cũng chính là
lĩnh vực mà con người gửi gắm tâm tư tình cảm vào đó.

Cái cao cả ở dây là 1 trạng thái của con người để tạo nên những tác
phẩm nghệ thuật vĩ đại.
Trong tác phẩm phê phán năng lực phán đoán ông cho rằng con người
có khả năng phán đoán nhưng sự phán đoán đó có giới hạn
Ông cho rằng nghệ thuật là hoạt động tự do của thiên tài và nó vừa
nằm trong thế giới tự do( tuyệt đối) vừa nằm trong thế giới cảm tính
của con người
Ông đề cao cả 2 điều này.
Theo Kant cái đẹp là không phải thần bí , không phải là trừu tượng và
nó phải được cảm nhận.
Cái đẹp vừa có tính phổ quát , tất yếu. Nó được mọi người thừa nhận
là đẹp nên vừa mang tính cá thể chủ quan
Chỉ trong nghệ thuật mới có thiên tài bởi nó là sự sáng tạo
Thiên tài là vừa tuân thủ nghệ thuật nhưng đồng thời cũng phải có sự
sáng tạo trong đó.
Nói tới thẩm mỹ Kant đặt nó trong tương quan với đạo đức
Câu hỏi 6 : làm rõ nội dung và đánh giá quan điểm của Immanuel Kant về lĩnh vực
xã hội.
Trả lời :
Quan điểm xã hội của kant
Ông phê phán thái độ quân sự mạo hiểm của nhà cầm quyền Phổ. Theo ông cần
phải tạo ra một nền hòa bình vĩnh viễn giữa các dân tộc. Từ đó năm 1795 ông đưa
ra tác phẩm “hướng tới hòa bình vĩnh cửu” tác phẩm này sau này là cơ sở để tạo ra
hiến chương Liên hợp quốc.
Ông cho rằng hòa bình là 1 nghĩa vụ luân lý hơn là 1 nghĩa vụ mang tính lịch sử.
Từ đó ông đã đoán ra xu thế phát triển của toàn nhân loại là hướng tới nền hòa
bình lâu dài và vĩnh cửu.


Nói về vấn đề nhà nước ông cho rằng nhà nước không chỉ đảm bảo hạnh phúc cho

tất cả người dân trong nước mà phải thực hiện điều đó và thực hiện nó trong cái
hạnh phúc trừu tượng.
Ông chia người trong 1 nước thành 2 loại là công dân và người mang quốc tịch
( đây là tư tưởng thể hiện lập trường của ông là lập trường của giai cấp tư sản)
Đánh giá về tư tưởng của ông:
Kant là người nói lên và phản ánh tư tưởng của giai cấp tư sản Đức. Đó là tư tưởng
muốn thống nhất các tiểu quốc Đức thành một quốc gia thống nhất.
Kant đã thể hiện rằng dù Đức lúc đó là 1 nước chậm phát triển về mặt kinh tế
nhưng về mặt tinh thần đặc biệt là ở khả năng triết học thì người Đức rất phát triển.
Những tư tưởng của Kant đã có ảnh hưởng tới giới tư sản Đức. Là 1 nước chậm
phát triển về mặt kinh tế thì càng phải chú ý tới vấn đề về con người.

Phần 3 : Georg Wilhelm Friedrich Hegel và tư tưởng triết
học của ông
Đôi nét về Georg Wilhelm Friedrich Hegel.
- Georg Wilhelm Friedrich Hegel sinh ra tại thành phố Sturgart.
- Ông là người rất say mê học hành trong đó ông rất say mê văn học đặc biệt
là văn học Hy Lạp cổ.
- Ông là một người học hành rất cẩn thận và ông học tại đại học tubingen.
- Ông rất hâm mộ cách mạng Pháp tuy nhiên sau này ông lại trở thành một
người bảo thủ và có quan điểm khinh thường quần chúng.
- 1800-1807 ông làm phó rồi làm giáo sư ở đại học inna.
- 1807 ông viết tác phẩm hiện tượng học tinh thần
- 1809 – 1811 ông viết tác phẩm giáo dục dự bị triết học
- 1812- 1816 ông viết tác phẩm khoa học logic
- 1816 trở đi ông dạy học ở haydenberg và ông cho xuất bản các tác phẩm
sau:
o Bách khoa toàn thư các khoa học triết học 1817



- 1818 – 1830 ông nhận lời làm giáo sư ở Berlin và trở thành nhà triết học
chính thức của nước Phổ
- 1821 ông viết tác phẩm triết học pháp quyền
- Khi ông qua đời người ta xuất bản các tác phẩm triết học của ông và tại Đức
trong một thời gian dài người ta đã học và nghiên cứu triết học của Hegel.
Câu hỏi 7 : phân tích những mâu thuẫn nổi bật trong hệ thống triết học của Hegel.
Trả lời :
- Các mâu thuẫn cơ bản trong hệ thống triết học của Hegel gồm:
o Sự mâu thuẫn giữa hệ thống triết học duy tâm với phương pháp biện
chứng
 Biểu hiện số 1 : theo như phương pháp biện chứng thì ông cho
rằng nhận thức là một quá trình phát triển vô tận nhưng ông lại
cho triết học của ông là giai đoạn cuối cùng của nhận thức. Triết
học của ông là chân lý tuyệt đối vĩnh viễn.
 Biểu hiện số 2 : theo như phương pháp biện chứng thì tất cả đều
biến hóa, phát triển , thế giới không ngừng vận động nhưng triết
học của ông lại cho rằng tự nhiên chỉ là sự tha hóa hoặc là 1
dạng tồn tại khác của ý niệm tuyệt đối.
 Biểu hiện số 3 : theo phương pháp của ông thì lịch sử xã hội là
một quá trình không ngừng phát triển, nhưng ông lại cho rằng hệ
thống quân chủ chuyên chế tại Phổ bấy giờ là giai đoạn tột cùng
của sự phát triển xã hội.
o Sự mâu thuẫn trong vấn đề ông biện chứng trong khi xem xét các vấn
đề tự nhiên nhưng lại duy tâm trong các vấn đề xã hội.
 Ví dụ như trong quy luật phủ định của phủ định của ông. Ông
cho rằng mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới này đều
chứa đựng trong nó sự phủ định. Để phát triển chúng phải trải
qua giai đoạn này : bản chất – hiện tượng – hiện thực. ( có thể
nói là trong quy luật này ông đã thể hiện cách tư duy hết sức
biện chứng)

 Nhưng trong vấn đề xã hội ví dụ như trong vấn đề về lịch sử dân
tộc. Ông đã thấy được sự phát triển của xã hội. Và ông cho rằng


lịch sử xã hội là sự tiến bộ của ý thức về sự tự do sự tiến bộ cần
được nhận thức trong tự nó. Tuy nhiên ở điểm này ông lại rơi
vào duy tâm thần bí
- Câu hỏi 8 : khái quát hệ thống triết học của Hegel ( có nhận xét và đánh giá)
- Trả lời :
o Hệ thống triết học của Georg Wilhelm Friedrich Hegel.
 Tư tưởng “ ý niệm tuyệt đối”: ông chia ra thành 3 dạng
• Dạng thuần ( trí tuệ vũ trụ)
• Dạng tha hóa
• Dạng đầy đủ
 Ông gọi đây là đại logic.
o Từ hình thái dạng thuần ông gọi là logic học.
o Từ hình thái dạng tha ha hóa ông gọi là triết học về tự nhiên
o Từ hình thái dạng đầy đủ ông gọi đó là triết học về tinh thần
 Tính nhất quán , chặt chẽ trong học thuyết của Hegel.
 Tư tưởng logic học : ông chia thành 3 học thuyết
• Học thuyết về tồn tại
• Học thuyết về bản chất
• Học thuyết về khái niệm
 Trong học thuyết về tồn tại ông cũng chia nó thành 3 dạng
• Dạng lượng
• Dạng chất
• Dạng độ
 Trong học thuyết về khái niệm ông cũng chia thành 3 dạng
• Dạng bản chất



• Dạng hiện tượng
• Dạng hiện thực
 Trong học thuyết về khái niệm ông cũng chia thành 3 dạng
• Khái niệm chủ quan
• Khái niệm khách quan
• Ý niệm
 Trong phần ý niệm ông chia thành 3 phần
• Đời sống
• Mục đích
• Ý niệm tuyệt đối.
 Thể hiện thế giới quan duy tâm khách quan đối tuyệt đối thể hiện tư tưởng
biện chứng khi đề cập tới sự phát triển tư duy , tư tưởng của nhân loại.
 Trong triết học tự nhiên ông chia nó thành 3 phần
• Luật cơ giới : quy luật cơ học
• Luật hóa học và sinh giới
• Mục đích
 Lenin đánh giá “ có nhiều cái nhảm nhí”
 Triết học về tinh thần ông cũng chia thành 3 phần
• Tinh thần chủ quan : tâm lý cá nhân
• Tinh thần khách quan : chú ý tới giáo dục
• Tinh thần tuyệt đối
 Trong tinh thần tuyệt đối ông chia nó thành
• Nghệ thuật
• Tôn giáo
• Triết học


- Đánh giá nhận xét về hệ thống cấu trúc triết học Hegel
o Hệ thống triết học Hegel là hệ thống triết học duy tâm khách quan và

duy tâm tuyệt đối. Đỉnh cao của hệ thống này và cũng là hệ thống
trung tâm chính là học thuyết về ý niệm tuyệt đối. Qua đó ông cho
rằng chủ nghĩa duy vật chỉ là sự ngộ nhận
o Hệ thống triết học Hegel rất chặt chẽ. Hệ thống này được Hegel khái
quát hóa dựa trên quá trình vận động của lịch sử tư tưởng nhân loại.
o Tuy nhiên trong hệ thống này đã bộc lộ sự bảo thủ và gò bó mà sau
này chính triết học Hegel đã thể hiện điều đó.
Câu hỏi 9 : làm rõ những nội dung cơ bản về phép biện chứng của Hegel ( có nhận
xét và đánh giá)
Trả lời :
- Những nội dung cơ bản của phép biện chứng Hegel
o Hệ thống phép biện chứng của Hegel.
a. Hai nguyên lý
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
 2 quan điểm :
• Mọi cái chỉ là trung giới
• Quan điểm về sự vật hiện tượng tồn tại những mối liên
hệ với nhau
 Nguyên lý về sự phát triển cũng được ông trình bày trong học
thuyết về sự tồn tại.
 Khác với quan điểm siêu hình thì Hegel coi phát triển không chỉ
đơn giản là sự tăng lên hay mất đi về mặt khối lượng , hay là sự
dịch chuyển về mặt vị trí trong không gian. Ông hiểu phát triển
là 1 quá trình biện chứng , trong đó liên tục diễn ra sự thay thế
của cái mới đối với cái cũ, quá trình phủ định không ngừng của
cái mới đối với cái cũ trên nguyên tắc kế thừa và lọc bỏ.
 Ông viết : “ Cái nụ hoa biến mất khi hoa nở , và có thể nói rằng ,
nó bị hoa phủ định; và tương tự như vậy có thể nói khi quả xuất



hiện thì sự tồn tại của hoa được coi là vô lý, thay thế cho sự hợp
lý trước đây của hoa thì bây giờ là quả. Những hình thái trên đây
không chỉ khác nhau mà còn bài trừ không dung hợp nhau. Tuy
nhiên bản chất sống động làm cho chúng trở thành yếu tố của 1
chỉnh thể hữu cơ ,trong đó chúng không những không mâu thuẫn
, mà cái này cũng tất yếu như cái kia , mà chỉ có tính tất yếu như
nhau như thế tạo nên cuộc sống của 1 chỉnh thể”.
b. 3 quy luật:
o Quy luật lượng chất.
 Khi đề cập tới phạm trù chất ông nói tới tồn tại mà cụ thể là cặp
phạm trù tồn tại là tồn tại thuần túy và tồn tại hiện có.
 Tồn tại thuần túy là sự tồn tại nói chung còn tồn tại hiện có là sự
tồn tại đã được quy định bởi các sự vật cụ thể.
 Sự tồn tại hiện có bao giờ cũng được xác định bởi 1 chất nhất
định. Chất của sự vật bao giờ cũng quy định sự vật là nó chứ
không phải cái khác và chất xác định tính đồng nhất của sự vật
và đề phân biệt nó với các cái khác.
 Song song với chất có tồn tại 1 mặt đối lập đó là lượng. Mỗi sự
vật không chỉ có mặt chất mà nó còn tồn tại mặt khác là lượng.
Và chất bị phủ định bởi lượng.
o Quy luật mâu thuẫn
 Ông đề cập tơi quy luật mâu thuẫn như sau: ta muốn nắm được
bản chất của sự vật thì ta phải nắm được nó trong sự mâu thuẫn
 Mâu thuẫn theo quan điểm của Hegel đó là cơ sở của mọi sự
sống
 Ông trình bày sự phát triển của mâu thuẫn như sau :
• Ban đầu đó là sự khác nhau cơ bản
• Sau đó là quá trình thể hiện sự khác nhau cơ bản đó
• Sau đó để kết thúc sự mâu thuẫn và giải quyết nó các sự
vật sẽ tiến hành chuyển hóa lẫn nhau hay giải quyết bằng

biện pháp hòa bình


o Quy luật phủ định của phủ định.
 Trong các tác phẩm của Hegel thì ông trình bày quy luật này
trong phần hiện thực của học thuyết về khái niệm và trình bày
trong học thuyết về ý niệm
 Ông cho rằng mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại bên trong thế
giới đã là kết quả của 1 quá trình phủ định. Chúng phải trải qua
quá trình đi từ bản chất tới hiện tượng và từ hiện tượng trở thành
hiện thực.
 Hegel cho rằng trong sự vật có chứa đựng sự phủ định.
 Sự vật có 2 dạng tồn tại là tồn tại tự nó mang tính độc lập và tồn
tại cho cái tồn tại tức là mối quan hệ với cái tồn tại khác.
c. 6 cặp phạm trù:
o Bản chất – hiện tượng
 Ông cho rằng bản chất quy định sự tồn tại của hiện tượng
 Không có bản chất thuần túy. Bao giờ bản chất cũng hiện ra nhờ
hiện tượng
 Bản chất bao giờ cũng bị giấu kín , còn hiện tượng là cái biểu lộ
ra bên ngoài
 Từ đó dẫn tới quan hệ đối lập
o Cái chung – cái riêng
 Hegel cho rằng cái chung là cái có mặt ở nhiều cái cá biệt
 Trong cái cá biệt bao giờ cũng có cái chung
 Dẫn tới sự thừa nhận cái chung và cái cá biệt trong mỗi sự vật
o Nội dung - hình thức
 Hegel cho rằng nội dung có quan hệ với phạm trù bản chất. Đây
là quá trình diễn ra mang tính ổn định.
 Bản chất là cái biểu hàm của nội dung còn hình thức là biểu hiện

của nội dung là tính chất của nội dung


 Nội dung và hình thức bao giờ cũng phải phù hợp và thống nhất
với nhau nhưng là sự thống nhất các mặt đối lập
 Giữa nội dung và hình thức thì nội dung luôn biến đổi còn hình
thức mang tính ổn định hơn. Trong quá trình vận động thì nội
dung sẽ quyết định hình thức.
o Khả năng – hiện thực
 Cái hiện tồn là hiện thực nhưng trong đó có chứa đựng các mầm
mống hay chính là khả năng
 Khả năng tồn tại nhưng chưa có tính quy định
 Hiện thực là sự tồn tại nhưng có quy định
 Khả năng và hiện thực là cặp phạm trù đối lập nhau nhưng trong
khi có sự biến đổi thì chúng lại chuyển hóa lẫn nhau
o Tất nhiên – ngẫu nhiên
 Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều mang tính khách quan
 Cái tất yếu là cái chỉ chủ thể diễn ra theo quy luật còn cái ngẫu
nhiên là cái chỉ chủ thể có thể diễn ra theo nhiều hướng
 2 phạm trù này có sự thống nhất và mâu thuẫn với nhau
o Tất yếu – tự do
 cái tự do là cái vượt qua cái tất yếu
 tự do là nhận thức được cái tất yếu
- Đánh giá
o Các tư tưởng biện chứng của Hegel là rất phát triển so với thời kỳ đó.
Đó là một sự tiến bộ so với thời đại khi ông đã vượt ra khỏi các quan
điểm mang tính siêu hình và máy móc đương thời để nhận ra được các
mối quan hệ và sự phát triển của sự vật sự việc trong thế giới khách
quan.
o Tuy nhiên do là 1 nhà triết học duy tâm nên xét tới cùng phép biện

chứng của ông cũng là phép biện chứng duy tâm và ở 1 số điểm còn
ảo tưởng ví dụ như việc giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa


bình và bỏ qua tính tất yếu của cách mạng và bạo lực cách mạng trong
đấu tranh.
Câu hỏi 10 : làm rõ những quan điểm vể lý luận nhận thức của Hegel
Trả lời :
- Hegel rơi vào duy tâm khách quan nhưng tư tưởng của ông chứa đựng tư
tưởng biện chứng
o Về nhận thức ông đưa ra quan điểm về đối tượng của nhận thức là
việc con người tự ý thức bản thân và ý thức về ý niệm tuyệt đối.
o Tuy nhiên ông quan niệm tư duy con người mới là bản chất. Từ đó
ông rơi vào duy lý.
- Ý nghĩa :
o Phát hiên tính thống nhất giữa chủ thể với khách thể nhận thức
o Có tư tưởng biện chứng trong quá trình nhận thức
o Trong lý luận nhận thức của mình ông đưa ra quan niệm thực tế cao
hơn chân lý
o Trong lý luận nhận thức ông còn nêu ra 1 phương pháp nhận thức là
phương pháp nhận thức bằng khái niệm với những môn khoa học liên
quan tới tư duy ( lý luận) phải sử dụng nhận thức ở trình độ khái niệm.
Câu hỏi 11: làm rõ những quan điểm triết học Hegel về lĩnh vực xã hội ( có nhận
xét và đánh giá)
Trả lời
- Quan điểm của triết học Hegel về lĩnh vực xã hội
o Đó là các quan điểm trong nội dung về tinh thần khách quan của
Hegel.
 Tinh thần khách quan nghiên cứu những vấn đề thuộc về pháp
quyền , đạo đức và lịch sử. Đó là biểu hiện của tinh thần khách

quan.
 Hình thức thể hiện đầu tiên về vấn đề này là pháp quyền.


 Hegel coi đời sống xã hội là sự tiến bộ trong thực hiện tự do.
Tinh thần khách quan theo quan điểm của ông đó là thế giới của
tự do
 Pháp quyền thể hiện ra theo nhiều hình thức, chúng chuyển hóa
lẫn nhau. Ví dụ như pháp quyền sở hữu, pháp quyền đạo đức ,
pháp quyền gia đình , pháp quyền nhà nước , pháp quyền quốc tế
và pháp quyền lịch sử thế giới.
o Đánh giá: hạt nhân hợp lý trong triết học pháp quyền Hegel thể hiện
trong sự đối lập của pháp quyền tư sản với pháp quyền phong kiến.
Tuy nhiên khi xem xét pháp quyền trong sự tiến bộ ông lại bộc lộ mâu
thuẫn. Chẳng hạn như luận điểm cái gì hợp lý đều là hiện thực và cái
gì hiện thực đều là hợp lý. Luận điểm này vừa được giải thích theo
tinh thần cách mạng nhưng cũng đồng thời giải thích theo tinh thần
bảo thủ.
o Vấn đề về đạo đức
 Hegel viết luật pháp là hình thức chỉ bao gồm những điều cấm
đoán còn đạo đức người ta không chỉ nói tới lợi ích của một chủ
thể đạo đức nào đấy mà người ta còn nói tới đạo đức của người
khác nữa. Nhiệm vụ của đạo đức là tìm con đường cho sự hòa
hợp giữa những hành vi của chủ thể khác nhau, 1 sự hòa hợp
không chỉ là kết quả của những điều cấm đoán mà còn xuất phát
từ bản thân trạng thái tư tưởng bên trong chủ thể ấy
 Người có của riêng ý thức rằng mình có pháp nhân mà còn là
chủ thể đạo đức, chỉ trong trường hợp ấy họ mơi trở thành chủ
gia đình, thành 1 phần tử của xã hội công dân , thành chỗ dựa
vững chắc của nhà nước là lĩnh vực pháp lý cao nhất.

o Vấn đề triết học lịch sử:
 Triết học lịch sử là sự hoàn thành việc tự pháp triển tinh thần
khách quan sự thực hiện , cụ thể hóa sự tự do.
 Theo Hegel hiện thực lịch sử vận động theo “luật”
 Hegel đánh giá vĩ nhân là “ những người suy nghĩ và hiểu được
những gì cần thiết và những gì là hợp thời”


 Quan điểm coi con người là chủ thể phát triển đồng thời là kết
quả quá trình hoạt động của mình , ông đã tiếp cận được với tư
tưởng đề cao vai trò tích cực của thực tiễn và nền tảng kinh tế
đối với sự phát triển xã hội
o Vấn đề về nhà nước:
 Nhà nước theo ông là sự thể hiện cụ thể của ý niệm và sự hoàn
thành cao nhât của tinh thần khách quan. Gia đình và xã hội là
hữu hạn còn nhà nước là hình thức vô hạn của tinh thần khách
quan.; gia đình và xã hội công dân là những lĩnh vực thuộc về
tính hữu hạn của nhà nước.
 Ông cho rằng nhà nước lý tưởng là phải tìm được những cách
giải quyết hòa bình trong chế độ quân chủ lập hiến , vì thế ông
cho rằng nhà nước Phổ là hiện thân của tinh thần thế giới, là
hoàn thành tiến trình phát triển của nhà nước. Ở đó nhà nước
Phổ đã đạt dược sự tự do và lịch sử tối cao đã được hoàn thành
 Ông ca ngợi gia đình tư sản và xã hội phân chia đẳng cấp
- Đánh giá và nhận xét.
o Hegel với tư cách là một nhà triết học đại diện cho giai cấp tư sản đã
đưa ra quan điểm triết học xã hội để ủng hộ cho giai cấp của mình ví
dụ như ông ca ngợi gia đình tư sản hay một số các hình thức liên quan
tới tư sản khác.
o Tuy nhiên ông chứa đựng trong đó những tư tưởng mang tính chất bảo

thủ , phản động biện luận cho tính phản động , xâm lược , đề cao lịch
sử châu âu và hạ thấp lịch sử châu á. Hơn nữa do đứng trên lập trường
duy tâm thần bí Hegel nghiên cứu lịch sử trong sự phát triển của nó
nhưng ông lại cho rằng lịch sử loài người chẳng quan chỉ là sự thể
hiện lý trí của thần thánh.

Phần 4 : Ludwig Feuerbach và tư tưởng triết học của
ông
Đôi nét về Ludwig Feuerbach:
- Ludwig Feuerbach ( 1804 – 1872) ông sinh ra trong một gia đình luật học


- Năm 1823 ông học ở đại học Haydenberg và học môn thần học.
- 1824 do không hứng thú với thần học ông tới Berlin để nghe các bài giảng
của Hegel trong 2 năm
- Không thỏa mãn với tính trừu tượng của triết học Hegel ông bắt đầu nghiên
cứu triết học tự nhiên. Ban đầu ông đứng trên lập trường của phái Hegel già
rồi sau đó ông chuyển sang phái Hegel tre.
- 1828 ông làm phụ giảng rồi sau đó giảng bài tại đại học Éc-lăng-ghen.
- 1830 ông xuất bản tập sách “ bàn về cái chết và sự bất tử” nhưng giấu tên.
Ông bị các phần tử phản động lần ra danh tính và bị đuổi khỏi trường đại
học.
- 1837 ông về sống tại một làng nhỏ Bơ-rúc-be tỉnh Tua-rinh-giơ. Ông sống
tại đó trong 25 năm không rời khỏi làng nhưng vẫn duy trì liên hệ với phái
Hegel tre.
- Các tác phẩm của ông:
o 1839 phê phán triết học Hegel
o 1841 bản chất của đạo thiên chúa
o 1842 đề cương mở đầi cho sự cải cách triết học
o 1843 những nguyên lý cơ bản của triết học tương lai

o 1845 bản chất của tôn giáo.
Câu hỏi 12 : làm rõ nội dung chủ nghĩa duy vật nhân bản của Ludwig Feuerbach.
- Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật nhân bản Feuerbach
o Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach là sự kế tục quan điểm
duy vật thế kỷ XVII với những Lamettrie , Spinoza.... Quan điểm của
ông có sự phát triển từ quan điểm coi thượng đế là điểm xuất phát đên
việc coi lý trí là chúa tể vạn vật và cuối cùng là con người. Con người
chính là đối tượng chủ yếu của triết học nhân bản của ông.
o Theo Feuerbach con người là sinh vật có hình thể , có tính vật chất , ở
trong không gian , thời gian và chỉ có như vậy mới có năng lực quan
sát và suy nghĩ. Chủ nghĩa duy tâm đã tách rời con người ra thành 2
bộ phận linh hồn và thể xác hoặc đem đồng nhất bản chất con người


với tư duy, ý thức. Chủ nghĩa duy vật nhân bản của Feuerbach khẳng
định bản chất con người là cái gì thống nhất , toàn vẹn , cơ thể và linh
hồn gắn bó không thể tách rời, các nhà duy tâm tìm cách thủ tiêu sự
thống nhất đó. Tư duy bị các nhà duy tâm đem tách ra khỏi cơ thể , lại
biến nó thành thứ thiêng liêng , sáng tạo ra vật chất.
o Nguyên lý triết học nhân bản bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
coi tinh thần có trước vật chất. Ông tuyên bố, ý thức là thuộc tính đặc
biệt của vật chất đó là óc người; rằng “ quan hệ thực sự của tư duy đối
với tồn tại: tồn tại – chủ thể; tư duy - thuộc tính”; tự nhiên và vật chất
là thực thể duy nhất thực sự đe ra con người.
o Feuerbach nói về đặc trưng của triết học nhân bản :” triết học mới
biến con người kể cả giới tự nhiên với tư cách là nền tảng của con
người, thành đối tượng duy nhất , phổ biến cái cao cả nhất của triết
học, do đó mà cũng biến nhân loại học kể cả sinh lý học , thành khoa
học phổ biến:.
o Tự nhiên – con người đó là đối tượng chân chính của triết học.

Feuerbach nói :” hãy quan sát tự nhiên đi, hãy quan sát con người đi
,anh sẽ thấy ở đấy , trước mắt anh những bộ mặt của triết học”.
o Hơn nữa theo Feuerbach con người không phải là nô lệ của thượng đế
hay tinh thần tuyệt đối, mà là sản phẩm của tự nhiên , là kết quả phát
triển của tự nhiên. Con người là cái cao quý nhất mà tạo hóa có được,
vì vậy, nhận thức co người là nền tảng và là chìa khóa để nhận thức
thế giới.
o Với Ludwig Feuerbach: “ chân lý không phải chủ nghĩa duy vật hay
chủ nghĩa duy tâm , không phải là sinh lý học hay tâm lý học. Chân lý
chỉ là nhân bản học”.
- Đánh giá và nhận xét
o Chủ nghĩa duy vật của Feuerbach đã đánh giá và đề cao con người
đưa con người về đúng với sự tồn tại thống nhất giữa linh hồn và thể
xác. Cùng với đó ông đề cao chủ nghĩa nhân bản
o Tuy nhiên trong quá trình đưa ra quan điểm và phê phán triết học
Hegel ông đã phủ nhận tất cả các quan điểm của Hegel trong đó có
phép biện chứng. Đó là 1 sai lầm


o Nguyên lý nhân bản của Feuerbach cũng thể hiện tính chất không đầy
đủ và hạn chế. Ông hiểu 1 cách thiển cận về đối tượng của triết học.
Ông cho rằng đối tượng của triết học chỉ là 1 sự giải thích theo cách
duy vật sự thống nhất giữa khách thể và chủ thể, mối quan hệ gữa cái
tôi và cái không phải tôi. Ông xem xét con người mang tính 1 chiều ,
coi con người chỉ là sinh vật có thân thể , cảm giác chứ không phải là
sinh vật xã hội.
Câu hỏi 13 :làm rõ quan điểm về con người của Feuerbach
Trả lời:
- Con người theo Feuerbach đó là sản phẩm của tự nhiên, là “ cái gương của
vũ trụ”, thông qua đó giới tự nhiên ý thức và nhận thức chính bản thân mình.

o Bản chất con người là tổng thể các khát vọng , khả năng , các nhu
cầu , ham muốn và cả khả năng tưởng tượng của anh ta nữa.
o Khẳng định sự thống nhất giữa con người và tự nhiên ông nói: “ có
thể tách con người ra khỏi giới tự nhiên không? Không. Con người là
sản phẩm của con người, của văn hóa và của lịch sử”.
o Những điều kiện sống , môi trường và hoàn cảnh có tác động to lớn
đối với tư duy và ý thức của con người. Trong cung điện Feuerbach
quả quyết khẳng định người ta suy nghĩ khác trong một túp lều tranh.
o Nếu như vì quá đói nghèo mà trong cơ thể không có chất thì trong đầu
óc anh , trong trí tuệ và trai tim anh cũng không có chất cho đạo đức
cũng như mọi quan điểm của anh.
o Tuy nhiên những luận điểm trên của Feuerbach được Engels nhận xét
là chẳng đem lại 1 kết quả gì.
o Feuerbach chủ yếu đề cập tới con người với tính cá thể. Ông tuyên
bố : “tôi chỉ đưa ra 1 điểm, nhưng đây là điểm cốt yếu mà mọi cái đều
xoay xung quanh nó. Đó là khái niệm cá thể .., theo ý kiến của tôi tính
cả thể bao hàm toàn bộ con người, bản chất của con người là một bản
chất chung và bản thân nó là bản chất cả thể.”
o Mỗi người đều có một nét riêng biệt mà không ai có vì thê bản chất
con người đặc biệt đa dạng. “ Tất cả chúng ta là những con người ,
nhưng mỗi chúng ta lại là một người khác”


- Đánh giá và nhận xét:
o Nhìn chung các quan điểm trển đây của Feuerbach về bản chất con
người cũng có nhiều điểm hợp lý nhất định
 Thứ nhất : nó thể hiện quan điểm duy vật khẳng định con người
cũng như xã hội loài người là sản phẩm của tự nhiên
 Thứ hai: nó đề cao tính cá thể của mỗi người.
o Điều này thể hiện nguyện vọng của giai cấp tư sản Đức tiến bộ thời đó

muốn đấu tranh đòi giải phóng nhân cách cá nhân con người khỏi mọi
giáo lý , trật tự hà khắc của nước Đức phong kiến quý tộc
o Tuy nhiên hạn chế của Feuerbach ở chỗ ông không nhận thấy bản chất
xã hội của con người, cũng như vai trò hoạt động thực tiễn của con
người trong nhận thức và cải tạo thế giới. Con người trong quan niệm
của Feuerbach là con người phi lịch sử , phi giai cấp , phi dân tộc và
vì thế nó cực kỳ trừu tượng chứ không hiện thực.
Câu hỏi 14 : làm rõ quan điểm của Feuerbach về tôn giáo và chính trị
Trả lời:
- Quan điểm của Feuerbach về tôn giáo:
o Ông coi tôn giáo là sản phẩm tất yếu của tâm lý cá nhân và bản chất
con người. Người ta ai cũng sợ chết, cần có niềm tin và an ủi.
o Bản chất của thần học do vậy chứa đựng trong nhân bản học là sản
phẩm của sự tưởng tượng phong phú của con người.
o Tôn giáo thể hiện sự mềm yếu , bất lực của con người đối với những
điều kiện xã hội. Tôn giáo thực chất chỉ là sự thể hiện bản chất con
người dưới hình thức thần bí.
o Tư tưởng và dụng ý của con người như thế nào thì chúa như thế. Giá
trị của chúa không vượt quá giá trị của con người.
o Thực ra “ bản chất thần thánh không là cái gì khác , mà là bản chất
của con người, nhưng đã được tinh chế, khách quan hóa , tách rời với
con người hiện thực bằng xương bằng thịt.”
o “ Thánh thần của con người có trong tinh thần và trái tim của anh ta”


×