Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam lớp 10 trung học phổ thông chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN MINH PHƢỢNG

GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(THẾ KỈ X - GIỮA THẾ KỈ XIX) - LỚP 10 THPT - CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN MINH PHƢỢNG

GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(THẾ KỈ X - GIỮA THẾ KỈ XIX) - LỚP 10 THPT - CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch Sử
Mã số: 60140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thế Bình

HÀ NỘI - 2015



LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị
ThếBình, ngƣời đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh
nghiệm khoa học quý báu giúp em hoàn thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sƣ phạm, trƣờng Đại học
Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội, Thƣ viện nhà trƣờng.Các thầy cô giáo và
học sinh trƣờng THPT Thƣợng Cát, THPT Minh Khai, THPT Xuân Đỉnh, Quận
Bắc Từ Liêm-Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em thực hiện Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Học viên
Trần Minh Phƣợng


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DHLS: Dạy học lịch sử
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

LS:

Lịch sử


NXB:

Nhà xuất bản

CNXH: Chủ nghĩa xã hội
PP:

Phƣơng pháp

PPDH: Phƣơng pháp dạy học
THCS: Trung học cơ sở
THPT:

Trung học phổ thông

SGK:

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG
THPT ................................................................................................................... 10
1.1.Cơ sở lý luận .............................................................................................. 10

1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 10
1.1.2.Cơ sở xuất phát .................................................................................... 15
1.1.3. Biểu hiện nhân cách của con ngƣời .................................................... 23
1.1.4. Ý nghĩa việc giáo dục nhân cách học sinh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông........................................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 34
1.2.1. Thực tiễn việc giáo dục nhân cách học sinh thông qua việc dạy học
lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay............................................. 34
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng và định hƣớng giáo dục............................... 47
CHƢƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC NHÂN CÁCH CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (thế kỉ X-giữa thế kỉ XIX) . 52 Ở
TRƢỜNG THPT ............................................................................................. 52
2.1.Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam(thế kỉ X - giữa
thế kỉ XIX) lớp 10 THPT - Chƣơng trình Chuẩn .................................... 52
2.1.1. Vị trí của kiến thức lịch sử.................................................................. 52
2.1.2. Mục tiêu của phần lịch sử Việt Nam lớp 10 (thế kỉ X - giữa thế kỉ
XIX) .............................................................................................................. 52
2.1.3.Nội dung cơ bản phần lịch sử Việt Nam lớp 10( thế kỉ X- giữa thế kỉ XIX) . 53
2.2. Xác định nội dung kiến thức cần khai thác để giáo dục nhân cách cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10(thế kỉ X- giữa thế kỉ XIX). ........ 55


2.3. Những yêu cầu cơ bản khi xác định các biện pháp giáo dục nhân cách cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam(thế kỉ X-giữa thế kỉ XIX) lớp 10
THPT - Chƣơng trình chuẩn ............................................................................ 56
2.4. Một số biện pháp để giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam(thế kỉ X-giữa thế kỉ XIX) lớp 10 THPT - Chƣơng trình chuẩn. 58
2.4.1. Khai thác triệt để kiến thức trong sách giáo khoa lịch sử theo phƣơng
pháp bộ môn để giáo dục nhân cách học sinh .............................................. 58
2.4.2. Sử dụng câu chuyện về nhân vật lịch sử để giáo dục nhân cách học sinh 63

2.4.3. Vận dụng phƣơng pháp đóng vai để giáo dục nhân cách học sinh..... 67
2.4.4. Liên hệ kiến thức lịch sử với thực tiễn cuộc sống để giáo dục nhân
cách học sinh................................................................................................. 72
2.4.5. Giáo viên lịch sử là tấm gƣơng về nhân cách cho học sinh học tập và
noi theo.......................................................................................................... 75
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm............................................................................... 78
2.5.1. Mục đích và đối tƣợng thực nghiệm................................................... 78
2.5.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 78
2.5.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 79
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 87


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân tộc ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử, với nhiều thành tựu và
chiến công huy hoàng, rất đáng tự hào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc thân yêu của mình.Nhƣ chính Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: " Dân ta phải
biết sử ta. Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam".Đã là ngƣời Việt Nam thì dù
ở đâu cũng phải biết lịch sử nƣớc mình vì đó là đạo lí muôn đời của dân tộc "
Uống nƣớc nhớ nguồn".
Nhƣng dạy và học lịch sử giờ đây không phải là chỉ ghi nhớ một số
sự kiện, một vài chiến công nói lên tiến trình đi lên của dân tộc hoặc chỉ ghi nhớ
công ơn của một số ngƣời làm nên sự nghiệp to lớn đó, mà còn phải biết tìm
hiểu, tiếp nhận những nét đẹp của đạo đức, của đạo lí làm ngƣời Việt Nam ; vì
đó chính là cái gốc của mọi sự nghiệp lớn hay nhỏ của dân tộc không phải chỉ ở
thời xƣa mà ở cả ngày nay.Lịch sử đóng một vai trò rất lớn trong việc giáo dục
thế hệ trẻ và không thể thiếu đƣợc trong việc học tập của học sinh ngày nay là
chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Nhƣng có thể nói rằng, đối với học sinh phổ
thông hiện nay đặc biệt là giới trẻ, đều xem môn Lịch sử là một môn học nhàm

chán và không thiết thực. Đa số học sinh đều có một câu hỏi là " Học lịch sử để
làm gì ? Và tại sao phải học Lịch sử ?Có thể là các em chƣa nhận thức đƣợc ý
nghĩa của môn Lịch sử, lịch sử nghiên cứu cái gì và lịch sử giáo dục con ngƣời
nhƣ thế nào.Và một số ý kiến cho rằng môn Lịch sử là một môn học phụ, dẫn
đến việc chất lƣợng dạy và học ngày càng thấp đi, làm ảnh hƣởng đến việc giáo
dục thế hệ trẻ.Do đó không xác định đƣợc mục đích học tập, không có phƣơng
pháp học tập đúng, từ đó nảy sinh quan niệm sai lầm về vai trò ý nghĩa môn học
này.
Là một giáo viên lịch sử, tôi vẫn luôn trăn trở là làm sao giúp các
em yêu thích môn học này hơn nữa, say mê tìm tòi tri thức lịch sử, từ đó nhận
thức đƣợc rằng đây là một bộ môn vô cùng giá trị không chỉ dạy các em kiến
thức, sự kiện, nhân vật lịch sử…mà còn mang một ý nghĩa, giá trị to lớn hơn là
1


giáo dục đạo đức, giáo dục con ngƣời, hình thành những phẩm chất, nhân cách
tốt đẹp góp phần hoàn thiện bản thân các em. Tác giả Phạm Hồng Quang trong
cuốn Môi trƣờng giáo dục, nhà xuất bản giáo dục (2006) đã viết: "Giáo dục nhân
cách toàn diện là mục tiêu cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và đang là vấn đề
quan tâm của toàn xã hội. Trong xã hội hiện đại, chất lƣợng con ngƣời với các
tiêu chí về phẩm chất và năng lực đang đòi hỏi toàn xã hội phải dốc sức trong
cuộc cạnh tranh toàn cầu. Ở mỗi giai đoạn lịch sử mô hình nhân cách có thể có
những yêu cầu mới khác nhau, song quy luật về sự phát triển và hình thành
nhân cách con ngƣời vẫn phải là vấn đề cơ bản, cốt lõi của lí luận thực
tiễn và giáo dục…"[ tr.2 ]
Lịch sử lớp 10 trong đó phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn (từ thế kỉ
X - giữa thế kỉ XIX) là một trong nhữngphầnnội dung kiến thức quan trọng của
dân tộc ta, có ý nghĩa giáo dục sâu sắc và nhiều giá trị to lớn về bài học lịch sử, giá
trị nhân sinh quan, giá trị con ngƣời.Từ đó giáo dục những nhân cách sống,giá
trị đạo đức tốt đẹp của một con ngƣời, đặc biệt thấy đƣợc giá trị và vai trò quan

trọng của môn học này.
Đó là lí do chúng tôi chọn vấn đề: "Giáo dục nhân cách cho học sinh
trong dạy học lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX) - Lớp 10
THPT - Chƣơng trình chuẩn" làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thông qua giảng dạy môn Lịch sử để hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh THPT là một nội dung rất quan trọng trong chiến lƣợc đào tạo con
ngƣời của Đảng. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo
dục nhân cách dƣới những góc độ khác nhau, có giá trị rất lớn về mặt lý luận và
thực tiễn. Cụ thể là:
2.1. Công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trƣớc hết cần phải kể đến đó là những công trình nghiên cứu của những
tác gia kinh điển chủ nghĩa Mác -Lênin.Các Mác - Luận cƣơng về Phơ bách,

2


trong Tuyển tập, tập II - Nxb Sự thật (1972), tác giả đề cập đến vấn đề: "Giáo
dục nhân cách là mục tiêu cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và đang là vấn đề
quan tâm của toàn xã hội. Trong xã hội hiện đại, chất lƣợng con ngƣời với các
tiêu chí về phẩm chất và năng lực đang đòi hỏi toàn xã hội phải dốc sức trong
cuộc cạnh tranh toàn cầu. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, mô hình nhân cách có thể có
những yêu cầu mới khác nhau, song quy luật về sự hình thành và phát triển nhân
cách con ngƣời vẫn phải là vấn đề cơ bản, cốt lõi của lí luận và thực tiễn giáo
dục". [tr.492].
"Bản thảo kinh tế" - triết học năm 1844, Các Mác đã viết: " Cá nhân là
thực thể xã hội". Cho nên mọi biểu hiện sinh hoạt của nó - ngay cả nếu nó không
biểu hiện dƣới hình thức trực tiếp của biểu hiện sinh hoạt tập thể, đƣợc thực hiện
cùng với ngƣời khác - là biểu hiện của sự khẳng định và sinh hoạt xã hội.
Cuốn "Chủ nghĩa xã hội và nhân cách" của tập thể các nhà khoa học Liên

xô cũ, nhà xuất bản sách giáo khoa Mác- Lênin phát hành năm 1983 đề cập đến
vấn đề con ngƣời, nguồn lực con ngƣời trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Nhà giáo dục Liên Xô M. Crugiăc trong cuốn " Phát triển tư duy HS như
thế nào", Nxb Giáo dục, Hà Nội,1973 đã chỉ rõ việc tạo biểu tƣợng lịch sử có vai
trò và ý nghĩa to lớn đối với phát triển tƣ duy học sinh. Ông đã khẳng định "
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là phương pháp tốt nhất phát triển khả
năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh".[17; tr.76].
Theo cách tiếp cận "sƣ phạm tƣơng tác" của Jean Marc Denommé et
Madeleine Roy " Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác" Nxb Thanh
niên, năm 2000, ngƣời giáo viên cần phải quan tâm đến việc tạo ra cho học sinh
một động lực học tập " Luôn tìm kiếm lợi ích của việc học, cố gắng cá nhân và
tự chịu trách nhiệm về việc học của mình." [7;tr.43].
Tác giả Edward Rây Krisnan trong bài viết: "Hãy để sinh viên trong bầu
không khí ồn ào" (Tạp chí giáo dục số 1109, t8/2005) đề cập đến vấn đề tạo ra

3


đƣợc không khí thoải mái trong giờ học để ngƣời học phát huy năng lực, óc sáng
tạo, tƣ duy… về học tập cũng nhƣ mọi vấn đề xã hội.
F.K.Kôrôvkin khi nghiên cứu về " Phương pháp dạy học ở trường phổ
thông" Nxb Giáo dục, Hà Nội,1998, đã khẳng định: "Học tập lịch sử là một quá
trình nhận thức, mà biểu tƣợng là một cơ sở quan trọng, vì đó là sản phẩm cao
nhất của nhận thức cảm tính" [6;tr.5]
2.2. Công trình nghiên cứu trong nƣớc
Từ điển văn hóa giáo dục Việt Nam, GS Vũ Ngọc Khánh biên soạn, NXB
Văn hóa thông tin, H.2001 đề cập đến nội dung: cung cấp cho ngƣời đọc trong và
ngoài nƣớc một ý niệm tổng quan về bức tranh di sản địa danh - văn hoá lịch sử
Việt Nam và sự phân bố (tự nhiên) của các loại hình di sản văn hoá đó trên lãnh

thổ Việt Nam, hi vọng làm phong phú thêm đời sống tinh thần của con ngƣời
Việt Nam trong xã hội hiện đại.
Huỳnh Khái Vinh (2001), "Một số vấn đề về lối sống, đạo đức,chuẩn giá
trị xã hội",NXB chính trị Quốc gia.Cuốn sách đề cập những vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức với phát triển văn hoá và con ngƣời,quan điểm và giải pháp
xây dựng lối sống đạo đức,chuẩn giá trị xã hội…
"Chiến lƣợc phát triển giáo dục trong thế kỉ XXI, kinh nghiệm của các
quốc gia", 2002 của Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia
Hà Nộiđây là tập hợp những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học có liên
quan đến lĩnh vực phát triển chiến lƣợc giáo dục nƣớc ta giai đoạn hiện nay. Trong
đó đáng chú ý có nhà nghiên cứu Hà Thế Ngữ đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ
chức quá trình giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa học, đặc biệt
các môn khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến việc rèn
luyện phƣơng pháp tƣ duy khoa học, trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân
sinh quan, bồi dƣỡng ý thức đạo đức, hƣớng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức
cho học sinh. Tác giả Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giáo dục nhận
thức khoa học với giáo dục đạo đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và
đƣa ra dự báo mô hình nhân cách sinh viên năm 2000.
4


Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Trọng Phúc(2003), "Mấy vấn đề đạo đức
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay",Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội.Cuốn sách đã phân tích những biến động trong lĩnh vực đạo đức, lý giải vai
trò của đạo đức, khẳng định yêu cầu đẩy mạnh công tác giáo dục, xây dựng nền
đạo đức mới ở nƣớc ta hiện nay.
Các đề tài do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm mang mã số: KX-07.01
"Phƣơng pháp luận nghiên cứu con ngƣời" (1991-1995); KHXH-04 "Phát triển
toàn diện con ngƣời Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(1996-2000); KH-05.07 "Xây dựng con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng xã hội

chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng (2001-2005). Tác giả đã nghiên cứu
về con ngƣời với tƣ cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội, nghiên cứu đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó nhƣ mục
tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lƣợng giáo dục.
Đào Thị Oanh (2007), "Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay",
Nxb giáo dục Hà Nội. Các cuốn sách tổng hợp và khái quát lý luận tâm lý học
về nhân cách, đề xuất các giải pháp về hình thành, phát triển nhân cách trong
công tác giáo dục thế hệ trẻ… Theo tác giả, nhân cách con ngƣời bao gồm 4 khối hay
4 bộ phận [4, tr.149 - 150] đó là: xu hƣớng nhân cách, những khả năng của nhân
cách, phong cách hành vi của nhân cách, hệ thống điều khiển của nhân cách.
Trong cuốn " Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh" của
PGS.TS. Nguyễn Thị Thế Bình. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2014 đã khẳng
định hoạt động tự học của học sinh là một khâu rất quan trọng trong quá trình
dạy học, là một nhiệm vụ bắt buộc đối với học sinh. Học lịch sử theo quy trình của
phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử chính là quá trình tự học, tự tìm ra tri thức bằng
hành động của chính ngƣời học. Tự học sẽ rèn luyện tính kiên trì, ý chí, nghị lực
và quyết tâm để hoàn thành lí tƣởng, ƣớc mơ của mỗi học sinh.Qua việc tự học
lịch sử, biểu tƣợng đƣợc hình thành và khắc họa ngày càng sâu sắc, đem đến lòng
yêu mến lịch sử cho học sinh.

5


* Tài liệu luận án, luận văn, tạp chí liên quan đến đề tài
Vũ Khiêu, chủ biên cuốn "Đạo đức mới" (1974). Trong tác phẩm này, tác
giả đã đề cập đến vấn đề đạo đức, đạo đức mới và giáo dục đạo đức mới đã đƣợc
làm sáng tỏ trên những nét cơ bản.
Sau đại hội Đảng lần thứ 6 (1986),đề tài mang mã số NN7: "Cái tiến công
tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên
trong hệ thống giáo dục quốc dân" do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm. Đề tài

nghiên cứu về nhân cách nói chung, về giáo dục đạo đức, chính trị, tƣ tƣởng
trong các trƣờng từ tiểu học đến đại hoc những năm đầu của thập kỉ 90.
La Quốc Kiệt (2003), dịch Cuốn "Tu dƣỡng đạo đức, tƣ tƣởng", cuốn giáo
trình chính thức, Nxb Chính trị Quốc gia. Trong cuốn giáo trình này, tập thể tác
giả Trung Quốc làm rõ vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên,
những nội dung cơ bản, hiện đại trong việc bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức mới
cho sinh viên Trung Quốc hiện nay.
Những năm gần đây, ở nƣớc ta có nhiều công trình nghiên cứu về đạo
đức, nhân cách và giáo dục đạo đức nhƣ:: "Luận án tiến sĩ triết học của Trần Sỹ
Phán( 1999) nghiên cứu về: "Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam giai đoạn hiện nay"; Bài viết: "Tính quy luật
của sự phát triển, hình thành nhân cách" PGS.TS Hoàng Anh - Trƣởng Ban
Khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; "Vì sao Hồ Chí Minh lại đặc biệt
chú trọng vấn đề đạo đức ?" của Hoàng Trung, Tạp chí Triết học, số 4, 2000
nhấn mạnh đến quá trình giáo dục đạo đức và vấn đề đạo đức hiện nay; Luận án
tiến sĩ triết học chuyên ngành CNXH của Nguyễn Sỹ Quyết Tâm (2008) nghiên
cứu về "Giáo dục tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa cho học sinh THPT miền
Đông Nam Bộ hiện nay" đề cập đến vấn đề giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh
THPT thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa…; Luận án tiến sĩ triết học chuyên ngành
CNXHKH của Đỗ Tuyết Bảo (2001) với vấn đề: " Giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay" với nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trƣờng THCS hiện nay;
6


Luận án thạc sỹ chuyên ngành CNXHKH của Nguyễn Sỹ Quyết Tâm (2003)
nghiên cứu về: Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa qua môn Giáo dục công dân
cho học sinh THPT ở Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay".
Và gần đây nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa ra chỉ thị số
2516/BGD&ĐT ngày 18 /5/2007 về việc thực hiên cuộc vận động : "Học tập và

làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh" trong ngành giáo dục.
Chúng tôi đã kế thừa trực tiếp những thành quả khoa học nêu trên, dựa
vào những gợi mở của các tác giả đi trƣớc về lý luận và phƣơng pháp để thực
hiện đề tài của mình. Tuy đã có nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên
cứu về con ngƣời, giáo dục, phát triển nhân cách. Nhƣng đến nay vẫn chƣa có
công trình nghiên cứu nào đi sâu trực tiếp về : "Giáo dục nhân cách học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt Nam(thế kỉ X-giữa thế kỉ XIX)lớp 10 THPTChƣơng trình chuẩn". Những nghiên cứu trên đã giúp ích cho tôi trong việc thực
hiện đề tài luận văn Thạc sĩ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trƣờng THPT hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận:Vấn đề giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam ở trƣờng THPT hiện nay.
- Về điều tra thực tiễn: điều tra thực tiễn việc dạy học lịch sử ở trƣờng
THPT bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ dự giờ, khảo sát, thăm dò ý kiến của
giáo viên, học sinh thông qua phiếu điều tra.
- Về nội dung: Chƣơng trình Lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ X- giữa thế kỉ
XIX) lớp 10 THPT trong giờ nội khóa.

7


- Thực nghiệm sƣ phạm bài19: "Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở
các thế kỉ X-XV"- lớp 10 trƣờng THPT Thƣợng Cát (Bắc Từ Liêm- Hà Nội).
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục nhân cách học
sinh, đề tài đi sâu xác định nội dung và biện pháp giáo dục nhân cách học sinh
thông qua dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 THPT. Qua đó, góp phần nâng cao

chất lƣợng dạy và học bộ môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định vai trò, ý nghĩa, việc giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy
học lịch sử Việt Nam(thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX).
Tiến hành điều tra về thực trạng việc giáo dục nhân cách cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở địa bàn một số trƣờng Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp sƣ phạm để tiến hành việc giáo dục nhân cách cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam(thế kỉ X- giữa thế kỉ XIX).
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính khoa học và tính khả thi
của các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong đề tài.
6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
-Cơ sở phương pháp luận: Trên cơ sở lí luận của CN Mác-Lênin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan niệm chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về công tác giáo
dục, dạy học lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết (các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, lí luận dạy
học, giáo dục lịch sử…) về nhân cách, giáo dục, giáo dục nhân cách.
Nghiên cứu thực tiễn việc dạy học lịch sử ở trƣờng THPT bằng nhiều hình
thức khác nhau nhƣ dự giờ, khảo sát, thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh
thông qua phiếu điều tra.

8


Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm: tính hiệu quả và khả thi của các biện
pháp sƣ phạm để giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở
trƣờng THPT đã đề xuất trong luận văn.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các biện pháp sƣ phạm đề xuất trong luận văn sẽ góp phần

nâng cao nhận thức của học sinh và qua đó đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học đó là
hình thành ở các em nhiều phẩm chất, nhân cách tốt đẹp.
8. Đóng góp của đề tài
- Về lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng của việc giáo dục
nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
- Về thực tiễn: Giúp bản thân có thêm kinh nghiệm để vận dụng vào thực
tiễn dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông.Đồng thời, là nguồn tƣ liệu tham khảo
cho giáo viên phổ thông trực tiếp đứng lớp.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm phong phú thêm về lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn
Lịch sử trong việc phát triển khả năng học tập, tƣ duy logic và vận dụng kiến thức.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu,học tập và giảng dạy cho học sinh ở các cấp học khác nhau của giáo
viên. Đồng thời, góp phần nhất định vào việc nhận thức rõ vai trò của việc giáo
dục nhân cách cho học sinh trong dạy học lịch sử hiện nay.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận văn gồm 2 chƣơng :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục nhân cách cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2 : Một số biện pháp giáo dục nhân cách cho học sinh trong dạy
học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX) Lớp 10 THPT .
9


CHƢƠNG
I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC NHÂN CÁCH

CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm Nhân cách
Khi định nghĩa về nhân cách, một số nhà tâm lý học đƣa ra quan điểm nhƣ sau:
Theo nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng X.L.Rubinstein: " Con ngƣời là cá
tính do nó có những thuộc tính đặc biệt, không lặp lại, con ngƣời là nhân cách
do nó xác định của mình với những xung quanh một cách có ý thức".
Theo A.G.Covaliov: Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị
trí nhất định trong xã hội và đang thực hiện một vai trò xã hội nhất định.
Theo E.V.Sôrôkhôva: Nhân cách là con ngƣời với tƣ cách là kẻ mang
toàn bộ thuộc tính và phẩm chất tâm lý, quy định hình thức hoạt động và hành vi có
ý nghĩa xã hội.
Theo V.X.Mukhina: Nhân cách là cá thể hóa ý thức xã hội.
Từ những điều đã phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng: Nhân cách là tổ hợp
những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã
hội của con ngƣời. Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng
lẻ mà là một cấu tạo tâm lý mới.Nói cách khác, nhân cách là tổng hợp những đặc
điểm tâm lý đặc trƣng với một cơ cấu xác định. Do đó, không phải con ngƣời
sinh ra là đã có nhân cách. Nhân cách đƣợc hình thành dần dần trong quá trình con
ngƣời tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện
chứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân đó là đại
diện.Nhân cách là yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng mối quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời từ những chuyện bình thƣờng, mối quan hệ gia đình, kết
giao đến mối quan hệ xã hội, công tác, kinh doanh. Nhân cách thể hiện qua cách ứng
xử của con ngƣời đối với ngƣời khác cũng nhƣ đối với sự việc trong cuộc
10



sống. Đồng thời, nhân cách thể hiện trình độ văn hóa, nhân tính và nguyên tắc
sống của con ngƣời. Con ngƣời là một thực thể xã hội, vì vậy chất lƣợng mối
quan hệ xã hội có ảnh hƣởng quyết định đối với chất lƣợng cuộc sống.
Nhân cách đƣợc định hình bởi hệ thống những phẩm giá thể hiện qua các mối
quan hệ của con ngƣời xuất phát từ tâm lý, tình cảm, nhân sinh quan, nhận thức
về bản thân và xã hội. Nhân cách là đặc trƣng của từng cá nhân, là bản chất thực
của con ngƣời.Phía trƣớc mọi ngƣời, trong cuộc đời, luôn có nhiều con đƣờng.
Ngƣời thiếu nhân cách sẽ mất phƣơng hƣớng khi chọn con đƣờng chính đáng
cho mình.
1.1.1.2.Khái niệm Giáo dục
Theo quan điểm Macxit về Giáo dục: Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, là
một bộ phận của thƣợng tầng kiến trúc. Cũng nhƣ tôn giáo, đạo đức, pháp
quyền, trong xã hội giai cấp, giáo dục bao giờcũng mang tính giai cấp, giáo dục
luôn luôn là công cụ của giai cấp thống trị xã hội "giai cấp nào thống trị tƣ liệu sản
xuất vật chất thì cũng chiếm đoạt phƣơng tiện sản xuất tinhthần" chỉ có thể xây
dựng một nền giáo dục của giai cấp vô sản khi giai cấp đó giànhđƣợc quyền thống
trị xã hội.
Theo John Dewey (1859 - 1952), nhà triết học, nhà tâm lí học và nhà cải cách
giáo dục ngƣời Mỹ, cá nhân con ngƣời không bao giờ vƣợt qua đƣợc quy luật
của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến thức, kinh nghiệm mà cá nhân
mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại đòi hỏi phải những
kiến thức, kinh nghiệm của con ngƣời phải vƣợt qua đƣợc sự khống chế của sự
chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội.Giáo dục là "khả năng" của loài
ngƣời để đảm bảo tồn tại xã hội. Ngoài ra, ông cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn
tại nhờ truyền dạy, nhƣng còn tồn tại chính trong quá trình truyền dạy ấy. Nhƣ
vậy,theo quan điểm của John Dewey cũng đề cập đến việc truyền đạt,
nhƣng ông nói rõ hơn về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục là dạy dỗ.

11



Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc từ tiếng La tinh
"Educare"có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là quá trình, cách
thức làm bộc lộ ranhững khả năng tiềm ẩn của ngƣời đƣợc giáo dục".
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi: Giáo dục là quá trình đƣợc tổ chức có
ý thức, hƣớng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổinhận thức, năng lực, tình cảm,
thái độ của ngƣời dạy và ngƣời học theo hƣớng tích cực.Nghĩa là góp phần hoàn
thiện nhân cách ngƣời học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp
phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con ngƣời trong xã hội đƣơng
đại.Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự
phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách học sinh.
Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng, "giáo dục" là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây
cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục; ngƣời giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ
trƣớc, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có
thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó,
giáo dục đã ra đời từ khi xã hội loài ngƣời mới hình thành, do nhu cầu của xã
hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài ngƣời, phát triển xã hội. Giáo
dục là một hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm vào mục đích phát triển con
ngƣời và phát triển xã hội.
Giáo dục còn đƣợc hiểu là hệ thống những tác động có mục đích xác định đƣợc tổ
chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phƣơng pháp, có hệ thống) của các cơ
quan giáo dục chuyên biệt (nhà trƣờng) nhằm phát triển toàn diện nhân cách. Qua
những môn học trên trƣờng, lớp cũng nhƣ qua những hoạt động nhƣ báo cáo
thời sự, biểu diễn văn nghệ, cắm trại, thăm quan,… đƣợc tổ chức ngoài giờ lên lớp, sẽ
tạo ra những ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
ngƣời đƣợc giáo dục, dƣới tác động của giáo viên, của nhà giáo dục.
 Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
Theo quan điểm của tâm lý học Mácxít, trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ đạo.Biểu hiện ở những điểm sau:


12


- Thứ nhất, giáo dục vạch ra phƣơng hƣớng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách. Vì giáo dục là một quá trình tác động có mục tiêu xác định, hình
thành một mẫu ngƣời cụ thể cho xã hội, một mô hình nhân cách phát triển, đáp ứng
những yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Điều đó đƣợc
thể hiện qua việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng và các tổ
chức giáo dục ngoài nhà trƣờng.
Giáo dục bao giờ cũng căn cứ vào mục đích, yêu cầu của xã hội, căn cứ vào
trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật, để xây dựng nên mục đích giáo dục, kế
hoạch, nội dung, chƣơng trình giáo dục,…từ đó tác động đến thế hệ trẻ, điều khiển
thế hệ trẻ, tạo dựng con đƣờng "an toàn" cho thế hệ trẻ, hoàn thiện nhân cách đáp
ứng yêu cầu xã hội.
- Thứ hai, thông qua giáo dục, thế hệ trƣớc truyền lại cho thế hệ sau những
kinh nghiệm xã hội - lịch sử đã đƣợc kết tinh trong các sản phẩm văn hóa vật chất
và tinh thần của nhân loại.Thế hệ trẻ lĩnh hội những kinh nghiệmđó đển biến
chúng thành kinh nghiệm của bản thân và tạo nên nhân cách của mình.
- Thứ ba, giáo dục có thể đem lại cho con ngƣời những cái mà các yếu tố bẩm
sinh - di truyền hay môi trƣờng tự nhiên không thể đem lại đƣợc.
- Thứ tư, giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi
phối sự hình thành và phát triển nhân cách nhƣ các yếu tố sinh thể (bẩm sinh di
truyển), yếu tố hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội.
- Thứ năm, giáo dục có thể bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố
bẩm sinh - di truyền không bình thƣờng, hoàn cảnh bị tai nạn hay chiến tranh
gây nên
- Thứ sáu, giáo dục uốn nắn những sai lệch của nhân cách về một mặt nào đó
so với các chuẩn mực, do tác động tự phát của môi trƣờng gây nên và làm cho nó
phát triển theo hƣớng mong muốn của xã hội.
- Thứ bảy, giáo dục có thể đi trƣớc, đón đầu sự phát triển, giáo dục có thể

"hoạch định nhân cách trong tƣơng lai" để tác động hình thành và phát triển phù
hợp với sự phát triển của xã hội. Nhƣ vậy, giáo dục không chỉ tính đến trình độ
13


hiện tại của sự phát triển nhân cách mà còn tính đến bƣớc phát triển tiếp theo
của nhân cách.
Từ những điều nêu trên có thể nhận thấy, không thể có sự phát triển tâm lý,
nhân cách của trẻ em mà không thông qua dạy học, giáo dục.
Giáo dục giữ vai trò chủ dạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách,
song không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục. Giáo dục không phải là vạn
năng, bởi vì giáo dục chỉ vạch ra phƣơng hƣớng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nhân cách theo hƣớng
đó. Còn cá nhân có phát triển theo hƣớng đó hay không và phát triển đến trình độ
nào thì giáo dục không quyết định trực tiếp đƣợc, mà cái quyết định trực tiếp
chính là hoạt động và giao tiếp của mỗi cá nhân.Do đó, cần phải tiến hành giáo
dục trong mối quan hệ hữu cơ với việc tổ chức hoạt động, tổ chức quan hệ giao
tiếp, hoạt động cùng nhau trong các quan hệ xã hội, quan hệ nhóm và tập thể.
Đặc biệt, con ngƣời là thực thể tích cực, có thể tự hình thành và biến đổi nhân
cách của mình một cách có ý thức, có khả năng tự cải tạo chính bản thân mình, có
nhu cầu tự khẳng định, tự ý thức, tự điều chỉnh cho nên con ngƣời có hoạt động
tự giáo dục.
Trong dạy học lịch sử, việc giáo dục nhân cách cho HS là một việc làm vô
cùng cần thiết và hết sức quan trọng bởi lẽ không ít HS cho rằng học Lịch sử
không mang lại ý nghĩa gì, không giúp đƣợc gì trong cuộc sống...Chính vì vậy
mà ngƣời giáo viên cần thông qua các bài học lịch sử giáo dục cho các em
nhứng giá trị lịch sử, những bài học quý giá, những tấm gƣơng đạo đức, phẩm
chất nhân cách tốt...để các em nhận thấy môn Lịch sử có ý nghĩa lớn lao và quan
trọng nhƣ thế nào,không chỉ mang lại cho các em kiến thức mà còn góp phần
giáo dục và hình thành nên những phẩm chất, nhân cách tốt giúp HS hoàn thiện

đƣợc bản thân mình.
1.1.1.3. Giáo dục nhân cáchcho học sinh qua bộ môn Lịch sử
Nhân cách, ở diện rộng, là nền tảng của mọi quốc gia, và giáo dục là chiếc lăng
kính tỏa ra nhiều màu sắc của nhân cách. Không có nhân cách, không có khoa
14


học, nghệ thuật. Giáo dục nhân cách nói chung là hình thành và phát huy
những đức tính, đạo đức trong mỗi con ngƣời các phẩm chất, nhân cách tốt đẹp.
Giá trị của nhà nƣớc, xét lâu dài, là giá trị của các cá nhân cấu thành, nhƣ John
Stuart Mill viết: Muốn có một đất nƣớc mạnh, độc lập, tự khẳng định, phải có
những cá nhân mạnh, độc lập và tự khẳng định, thông qua sự tự rèn luyện trong
giáo dục. Đó là điều kiện tiên quyết.Một quốc gia đƣợc đại diện trong cộng đồng
thế giới bằng những ai?Bằng những nhân cách lớn và những tài sản tinh thần
của họ.Không có những nhân cách lớn, không thể có nhà nƣớc lớn, không có
diện mạo tốt đẹp của quốc gia để đƣợc kính phục trong cộng đồng các dân tộc.
Einstein cũng từng nói: "Sự lớn lao trong khoa học thực chất chỉ là một vấn đề
cá tính", của nhân cách, của những cái đặc thù tiềm tàng trong ngƣời không
giống đám đông, để có thể đạt tới những thành tựu vĩ đại. Nhân cách, tính độc
lập, là điều kiện tiên quyết của phát triển cá nhân và quốc gia.
Giáo dục nhân cách cho học sinh qua bộ môn Lịch sử là trên cơ sở giáo viên
hƣớng dẫn học sinh tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức
lịch sử sẽ tác động đến tƣ tƣởng, tình cảm tạo nên xúc cảm lịch sử của học sinh
góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất, nhân cách tốt đẹp nhƣ :
lòng trung thực, dũng cảm, đức hi sinh, ý chí vƣợt khó, cần cù lao động…
Để giáo dục nhân cách cho học sinh qua môn Lịch sử mang lại hiệu quả cao,
giáo viên cần sử dụng đa dạng các hình thức và phƣơng pháp dạy học khác nhau
nhƣ: giáo dục nhân cách cho học sinh qua việc chọn lọc các kiến thức lịch sử, nội
dung lịch sử quan trọng để giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức và tình cảm cho học sinh hoặc
qua các nhân vật, sự kiện lịch sử, tranh ảnh, tƣ liệu sách báo, tƣ liệu phim… nhằm

đạt đƣợc mục đích vừa giúp học sinh thay đổi không khí học môn Lịch sử đồng thời
quan trọng hơn là việc giáo dục nhân cách học sinh đạt kết quả tốt hơn.
1.1.2.Cơ sở xuất phát
1.1.2.1.Mục tiêu giáo dục đào tạo:
Mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam hiện nay là từng bƣớc
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ. Đó là những
15


công dân tƣơng lai, những ngƣời lao động mới phát triển toàn diện trên tất cả
các mặt sao cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của đất nƣớc cũng
nhƣ phù hợp với sự phát triển của thời đại.
Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [Điều 27].
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đang phấn đấu nỗ lực hoàn thành, mục
tiêu là xây dựng một xã hội phồn vinh và hạnh phúc "Dân giàu, nƣớc
mạnh,công bằng, dân chủ, văn minh".Để thực hiện mục tiêu đó, nhân tố đầu tiên
phải có là con ngƣời. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì trước tiên phải có những con người xã hội chủ nghĩa. Ngƣời đặc biệt coi trọng
vấn đề nhân cách của con ngƣời, chúng ta thƣờng thấy Ngƣời nhắc đến các
cụm từ: tư tưởng người cách mệnh, tư cách của Đảng chân chính cách mạng, tư
cách người cán bộ cách mạng…và Ngƣời định nghĩa "Nhân cách là tư cách làm
người".
1.1.2.2.Đặc trưng và nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử
* Đặc trƣng của kiến thức lịch sử:

-Tính quá khứ: Lịch sử là quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời từ lúc con
ngƣời và xã hội hình thành đến nay. Tất cả những sự kiện và hiện tƣợng lịch sử
đƣợc chúng ta nhắc đến đều đã xảy ra, nên nó mang tính quá khứ.Đây là điều khác
biệt giữa hiện tƣợng lịch sử với những hiện tƣợng tự nhiên. Bởi vậy, ngƣời ta
không thể trực tiếp quan sát đƣợc lịch sử quá khứ và chỉ nhận thức một cách gián
tiếp thông qua các nguồn tài liệu đƣợc lƣu lại(hiện vật, thành văn, hình ảnh…)
-Tính không lặp lại: Kiến thức lịch sử nhìn chung mang tính không lặp lại về
thời gian và không gian. Mỗi sự kiện, hiện tƣợng lịch sử chỉ xảy ra trong một
16


khoảng thời gian nhất định và một không gian xác định.Không có một sự kiện,
hiện tƣợng lịch sử nào hoàn toàn giống nhau hay lặp lại nguyên vẹn, mà có sự kế
thừa, phát triển - tức là "sự lặp lại trên cơ sở không lặp lại".
-Tính cụ thể: Bất cứ một sự kiện, hiện tƣợng lịch sử nào cũng gắn liền với thời gian,
không gian, nhân vật, bối cảnh và tiến trình nhất định (sự xuất hiện, phát triển,
mất đi của sự kiện). Chính những yếu tố đó làm cho lịch sử trở nên chính xác,
khoa học, sinh động và hấp dẫn.
-Tính hệ thống (tính logic lịch sử): Khoa học lịch sử nghiên cứu các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội loài ngƣời, bao gồm các sự kiện, hiện tƣợng về
kinh tế, đời sống chính trị, đấu tranh xã hội, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thƣợng
tầng, quan hệ sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần… Sách giáo khoa lịch sử ở
trƣờng phổ thông tuy giản lƣợc song cũng phải bao quát đƣợc các mặt đó. Hơn
nữa, không có một sự kiện, hiện tƣợng lịch sử nào tồn tại độc lập, đơn lẻ, mà
chúng có mối liên hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, sự xuất hiện của sự kiện này
là nguyên nhân mất đi của sự kiện khác.
-Tính thống nhất giữa "sử" và "luận": Ở đây tính giai cấp của giai cấp vô sản và
tính khoa học của lịch sử là hoàn toàn nhất trí, giữa "sử" và "luận" có sự thống
nhất cao độ. Từ đặc điểm này mà trong giảng dạy lịch sử, giáo viên phải đảm
bảo sự thống nhất giữa trình bày sự kiện với giải thích bình luận. Mọi giải thích,

bình luận đều phải xuất phát từ sự kiện lịch sử cụ thể, đáng tin cậy và không có sự
kiện, hiện tƣợng nào không đƣợc giải thích làm sáng tỏ bản chất của sự kiện hiện
tƣợng đó.
Giữa các đặc điểm trên của kiến thức lịch sử có mối liên hệ nội tại thống nhất. Chỉ
có dựa vào những nguyên lí của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử đúng đắn để nghiên cứu các tƣ
liệu lịch sử phong phú, cụ thể mới rút ra đƣợc kết luận mới, có tri thức lịch sử khoa
học. Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới rút ra đƣợc những kết luận lịch sử
hoàn chỉnh về một giai đoạn phát triển nào đó của một quốc gia, một dân tộc.

17


*Nhiệm vụ của môn Lịch sử :
Môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông có vị trí chức năng và nhiệm vụ quan trọng để
đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ.Chƣơng trình lịch sử ở trƣờng phổ thông bao gồm
các kiến thức khái quát, cụ thể về lịch sử từng quốc gia dân tộc. Do vậy lƣợng
kiến thức vô cùng rộng lớn cả với thầy và trò. Việc học tập lịch sử không phải
cung cấp một số kiến thức và mẩu chuyện về quá khứ, mà trang bị cho học sinh
những kiến thức khoa học.Lịch sử là hiện tƣợng khách quan, tồn tại độc lập,
không lệ thuộc vào nhận thức của con ngƣời.Nhận thức là một quá trình từ
không biết đến biết,từ hiểu sơ lƣợc đến hiểu sâu sắc. Vì vậy nội dung dạy học
lịch sử tuy gồm những kiến thức tƣơng đối ổn định song vẫn phản ánh kịp thời
những thành tựu mới của khoa học lịch sử. Lịch sử là hiện thực khách quan, chính là
cuộc sống lao động đấu tranh. Vì vậy, học lịch sử không chỉ là phản ánh đúng cuộc
sống đã qua mà phải gắn với cuộc sống hiện tại và dự đoán sự phát triển của tƣơng
lai.Nguyên lí "học đi đôi với hành" gắn học tập với đời sống, phải thực hiện đúng, có
hiệu quả cao.Điều này càng có ý nghĩa khi mà ngày nay cuộc sống có nhiều biến
đổi, quá khứ - hiện tại - tƣơng lai là những giai đoạn khác nhau về chất của quá trình
phát triển lịch sử, nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Quá trình dạy học lịch sử là quá trình nhận thức, nó không chỉ có nội dung mà
còn có phƣơng pháp dạy học, bởi vậy việc đổi mới nội dung gắn liền với đổi
mới phƣơng pháp. Vì vậy, dạy học lịch sử theo phƣơng pháp " Lấy học sinh làm
trung tâm" là nhằm để phát huy tính chủ động, năng lực tƣ duy sáng tạo của học
sinh trong học tập lịch sử có hiệu quả. Từ đó giúp cho học sinh có nhận thức
đúng đắn trong việc nắm bắt những kiến thức của khoa học lịch sử cơ bản ở
trƣờng phổ thông. Bộ môn Lịch sử có ba nhiệm vụ chung sau đây:
 Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu đƣợc những nét chính về quá trình phát
triển của lịch sử dân tộc trên cơ sở hiểu những sự kiện nổi bật nhất của từng
thời kì, nội dung chủ yếu của mỗi giai đoạn lịch sử nƣớc ta. Biết những sự
kiện quan trọng, những nội dung cần thiết của lịch sử loài ngƣời từ nguồn
gốc đến nay, đặc biệt là những sự kiện, những vấn đề liên quan
18


đến lịch sử dân tộc ta, các nƣớc trong khu vực. Bƣớc đầu tìm hiểu một số
nội dung cơ bản của phƣơng pháp luận nhận thức xã hội nhƣ: kết cấu xã
hội loài ngƣời, mối quan hệ giữa các yếu tố trong kết cấu đó, vai trò của
sản xuất (vật chất và tinh thần) vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân
trong lịch sử.
 Về kĩ năng: Giúp học sinh bƣớc đầu hình thành và phát triển các kĩ năng
cần thiết cho học tập bộ môn nhƣ: kĩ năng sử dụng sách giáo khoa và một
số tài liệu tham khảo chủ yếu; kĩ năng sử dụng các nguồn sử liệu, tài liệu
thành văn, truyền miệng, các loại đồ dùng trực quan phổ biến, bản đồ, các
bảng thống kê, niên biểu, so sánh…; kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh các sự
kiện lịch sử, nhân vật lịch sử …ở mức độ phù hợp trong học tập và kiểm tra; kĩ
năng vận dụng những hiểu biết đã có vào các tình huống trong học tập và cuộc
sống.
 Về thái độ: Thông qua nhận thức Lịch sử, góp phần giáo dục lòng yêu quê
hƣơng, đất nƣớc gắn liền với tin yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân tộc và

trân trọng những giá trị lịch sử trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc. Trân
trọng các dân tộc, các nền văn hóa trên thế giới, yêu chuộng hòa bình. Có niềm
tin về sự phát triển đi lên của lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại. Có thái độ
tích cực với xã hội, vì cộng đồng, yêu lao động, sống nhân ái,
có niềm tin, ý thức kỉ luật…
Với ba nhiệm vụ trên, nếu thực tốt trong quá trình dạy và học bộ môn Lịch sử sẽ
góp phần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh trong
quá trình học tập nhƣ: năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
xã hội hóa, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện, đề xuất và giải quyết các vấn
đề trong học tập lịch sử .
1.1.2.3. Yêu cầu đổi mới hiện nay
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức đúng vị trí, vai trò của thanh niên trong sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới.Ngƣời đã thấy rất
sớm sự đóng góp to lớn của tuổi trẻ Việt Nam trong sự trƣờng tồn và phát triển
19


×