Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Tổ chức dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn (ngữ văn 11) theo phương pháp loại hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

NGUYỄN BÍCH THỦY

TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC TÁC
PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN (NGỮ
VĂN 11)
THEO PHƢƠNG PHÁP LOẠI
HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN


HÀ NỘI - 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

NGUYỄN BÍCH THỦY

TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC TÁC
PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN (NGỮ
VĂN 11)
THEO PHƢƠNG PHÁP LOẠI
HÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DAY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC
PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2015


2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luâṇ văn , tôi đã nhâṇ đươc rất nhiều sự quan tâm , giúp
đỡ. Nhân dip̣ này , tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầ y giáo, Cô
giáo của Trường Đại học Giáo dục , Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị đã nhiêṭ tinh
giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập.
Tôi xin bay tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS. Đoàn Đƣ́c
Phƣơng - người thầy đã tâṇ tinh hướng dẫn , giúp đỡ tôi trong suốt quá trinh
làm vàhoàn thiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, những đồng nghiệp đang giảng dạy tại
trường THPT Sơn Tây - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển
khai đề tài. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
dành cho tôi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

HàNội, Ngày 10 tháng 11 năm 2015
Tácgiả

Nguyễn Bích Thủy

i


DANH MỤC TƢ̀ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

DH

Dạy học
Dạy học tác phẩm văn chương

DHTPVC
GV
GS
HS
Nxb
PGS
SGV
SGK

STK
STT
TB
THPT
TS
XHPK
VN

Giáo viên
Giáo sư
Học sinh
Nhàxuấtbản
Phó giáo sư
Sách giáo viên
Sách giáo khoa
Sách tham khảo
Số thứ tự
Trung bình
Trung học phổ thông
Tiếnsĩ
Xã hội phong kiến
Việt Nam

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................


i.... .

Danh mục viết tắt......................................................................................... . ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ..................................................................................... v MỞ
ĐẦU..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........

11

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................11
1.1.1. Khái lược về các phương pháp dạy học văn ........................................11
1.1.2. Lý thuyết về loại hình và phương pháp loại hình.................................13 1.2.
Cơ sở thực tiễn của đề tài .........................................................................16
1.2.1. Thực trạng dạy học kiểu bài tác phẩm văn xuôi lãng mạn ở
THPT ...............................................................................................................16
1.2.2. Những khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy học bài tác
phẩm văn xuôi lãng mạn..................................................................................20
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC TÁC PHẨM VĂN XUÔI
LÃNG MẠN THEO PHƢƠNG PHÁP LOẠI
HÌNH.................................23
2.1. Yêu cầu vận dụng dạy học theo phương pháp loại hình ..........................23
2.1.1. Loại hình đề tài và kiểu phản ánh hiện thực..........................................23 2.1.2.
Loại hình cốt truyện và diễn trình cốt truyện ........................................37 2.1.3. Loại
hình nhân vật và tính cách nhân vật ..............................................43 2.1.4. Khái
quát loại hình tác phẩm văn xuôi lãng mạn ....................................55
2.2. Thiết kế giáo án tác phẩm văn xuôi lãng mạn Chữ người tử tù theo
phương pháp loại hình.............................................................................................56
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ
PHẠM ....................................................77

3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm............................................................77
3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm...........................................77
3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm..........................................................78


iii


3.3.1. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................78
3.3.2.Tiến trình thực nghiệm ...........................................................................78
3.3.3. Kết quả thực nghiệm, nhận xét đánh giá ...............................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. .......................................................... ...86
1. Kết luận.................................................................................................... ...86
2. Khuyến nghị..................................................................... ....................... ...87
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... ...89
PHỤ
LỤC .................................................................................................. ...91

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tổng hợp từ 15 giáo viên trường THPT Sơn Tây - Hà Nội và
10 giáo viên trường THPT Xuân Khanh - Sơn Tây - Thành phố
Hà Nội. ................................................................................................................. 17
Bảng 1.2. Tổng hợp 150 phiếu của HS Trường THPT Sơn Tây và
THPT Xuân Khanh- Thành phố Hà Nội. ........................................................ 19
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.........................................................................................................

79
Bảng 3.1: Bảng khảo sát lực học ban đầu của học sinh.................................. 80
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.........................................................................................................
81


v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Những năm qua nền giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển, song thực tế còn chưa theo kịp
được sự phát triển của thời đại, chưa đáp ứng với yêu cầu các ngành nghề trong xã
hội. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực tư duy sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp, khả năng tự lập nghiệp. Những yếu
kém này được bắt nguồn từ hoạt động dạy và học ở trong nhà trường. Vì thế, để
nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta cần thiết phải thay đổi cách dạy và cách học.
Môn văn là môn học chính trong chương trình phổ thông có vai trò
trọng yếu trong chiến lược đào tạo con người. Dạy học nói chung và học văn nói
riêng, không thể không chú ý đến chủ thể của hoạt động ấy, đặc biệt là người học. Điều
này liên quan mật thiết đến phương pháp dạy học. Tuy nhiên, thực trạng dạy học
văn ở nhà trường phổ thông hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Không ít
giáo viên, dù đã có ý thức về đổi mới phương pháp dạy học nhưng cũng chỉ dừng
lại bên lề của sự thử nghiệm, tìm kiếm mô hình trên lí thuyết sách vở, tình trạng
học nhồi nhét, kiến thức nặng nề và kém sáng tạo. Chương trình giáo dục còn theo
lối truyền thống xa xưa mang nặng kiểu "hàn lâm, kinh viện" chưa chú trọng đến
tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh. Sự chuyển biến
chậm chạp trong việc đổi mới phương pháp dạy học văn đã làm hạn chế rất nhiều

chất lượng giáo dục. Để nhanh chóng nâng cao chất lượng bộ môn văn ở trường
phổ thông đáp ứng yêu cầu của thời đại mới đòi hỏi quan niệm dạy và học phải có sự
chuyển biến thực thụ, đổi mới một cách đồng bộ trong mọi khâu của quá trình giáo dục.
1.2. Đầu thế kỷ XX, khi "luồng gió Phương Tây thổi tới", nó đã tạo nên một
cuộc "biến thiên" lớn nhất trong tiến trình lịch sử Văn học Việt Nam. Văn học thời
kỳ này đã kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học dân tộc, khép lại sau lưng mình cả
mười thế kỉ văn học để mở ra phía trước một thời kỳ mới với

1


nhiều hiện tượng, nhiều xu hướng văn học ra đời và số lượng tác giả và tác
phẩm phát triển với tốc độ vũ bão. Mỗi xu hướng văn học đều có sự khác biệt về đề
tài, khuynh hướng tư tưởng, quan điểm nghệ thuật… tạo nên tính đa dạng, phong
phú, phức tạp của văn học. Đóng góp cho văn học hiện đại Việt Nam thời kỳ này
không thể không kể đến những tác phẩm Văn xuôi lãng mạn. Từ trước tới nay
đã có nhiều tác giả nghiên cứu và áp dụng dạy tác phẩm văn xuôi lãng mạn bằng
những phương pháp khác nhau, nhưng chưa có tác giả nào đề cập đến phương pháp
loại hình.
1.3. Nói đến phương pháp loại hình là nói đến phương pháp nghiên cứu
những hiện tượng văn học "có chung những đặc trưng cơ bản nào đó" nhằm xác
định vị trí, ý nghĩa đồng thời nhận dạng cấu trúc của chúng trong một hệ thống. Đây là
chìa khoá để phân loại các hiện tượng văn học trên cơ sở của việc chứng minh các
nhóm hiện tượng giống nhau theo một tiêu chuẩn nhất định. Đối với văn xuôi
lãng mạn Việt Nam, dạy học theo phương pháp loại hình giúp học sinh hiểu được
những giá trị đích thực của từng tác phẩm trong sự vận động và phát triển của nền văn
học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là nó giúp chúng ta nắm bắt các hiện tượng
trong mối quan hệ tổng thể, bao quát, xác định chủng loại của cái cá thể, hiểu được quy
luật phát triển của các hiện tượng văn học.
1.4. Thực tế giảng dạy và học tập cho thấy phương pháp dạy học tác phẩm văn

xuôi lãng mạn ở THPT, giáo viên còn lúng túng, chưa tìm ra hướng đi thật sự hiệu
quả. Trong tiết học giáo viên chưa truyền được "lửa" cho học sinh. Vì thế, việc
tìm ra cách thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng tác phẩm văn học là điều rất
cần thiết. Dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn trong chương trình Ngữ văn 11 cụ
thể là tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Hai đứa trẻ (Thạch Lam) đã có
nhiều nhà nghiên cứu và thực nghiệm về cách tiếp cận tác phẩm theo các phương
pháp khác nhau, nhưng chủ yếu mới chỉ khai thác những giá trị nội dung, nghệ
thuật cũng như phong cách của nhà văn ở từng tác phẩm riêng biệt mà chưa chú ý đến
đặc trưng loại hình của tác

2


phẩm, chưa đặt nó trong hệ thống để so sánh với những hiện tượng văn học
khác để hiểu đặc trưng của văn xuôi lãng mạn. Vì thế, tôi nghiên cứu đề tài: Tổ chức
dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn (Ngữ văn 11) theo phương pháp loại
hình với hy vọng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm văn
chương.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu phương pháp dạy học văn
Về các phương pháp dạy học văn đã có các nhà nghiên cứu về nhiều
phương pháp như: phương pháp diễn giảng, phương pháp đàm thoại, phương
pháp đọc hiểu nghệ thuật, phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp đọc
sáng tạo, phương pháp gợi tìm, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tái
tạo, phương pháp trực quan, phương pháp dạy học ngoại khóa…
Dạy học tác phẩm văn chương theo phương pháp diễn giảng, phương
pháp gợi tìm...có công trình của tác giả Phan Trọng Luận như: Phương pháp
dạy học văn (Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội 1998); Phân tích tác phẩm văn học
trong nhà trường (1977); Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học (1983); Mấy
vấn đề lí luận về đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ở nhà

trường phổ thông ( 2003); Văn chương bạn đọc sáng tạo (2011); Phân tích,
bình giảng tác phẩm văn học 11 (Nxb Giáo dục Việt Nam, 2003); Xã hội - Văn
học - Nhà trường (1996); Văn học trong nhà trường nhận diện, tiếp cận đổi
mới (Nxb Đại học Sư phạm, 2007); Phương pháp dạy học văn (Nxb Đại học
Sư phạm, 2008); Dạy học giảng văn ở trường phổ thông trung học của
Nguyễn Đức Ân ( Nxb tổng hợp Đồng Tháp); Hoàng Ngọc Hiến, Tập bài giảng
nghiên cứu văn học (1996); Nhóm tác giả trường ĐHSP Hà Nội I: Nhà
văn và tác phẩm trong trường phổ thông (Nxb Đaị hoc̣ Sư pham , 2001);
Nguyễn Viết Chữ: Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể
(Nxb Đại học Sư phạm, 2006).
Phương pháp đọc hiểu nghệ thuật, GS.TS. Trần Đình Sử có bài viết:
"Đọc - hiểu văn bản, một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy

3


Văn hiện nay". Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàn có công trình "Một số vấn đề đọc
hiểu thơ trữ tình và tác phẩm văn chương nghị luận"(Nxb Giáo dục 2005);
"Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 9" (Nxb Giáo dục 2007). Ngoài ra, có công trình
nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng"Kĩ năng đọc hiểu văn" (Nxb Đại
học Sư phạm, 2011).
Phương pháp đọc sáng tạo có công trình nghiên cứu của Vũ Nho "Nghệ
thuật đọc diễn cảm" (Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1999); Trần Đình Sử "Đọc văn,
học văn" (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2011); Nguyễn Viết Chữ "Phương
pháp dạy học văn chương trong nhà trường" (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2009).
Phương pháp dạy học nêu vấn đề có bài nghiên cứu của Nguyễn Văn
Cường: Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học; Phan Trọng Luận: Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường trung
học phổ thông (Nxb Giáo dục, 2002); Phương pháp dạy học Văn (Nxb Giáo
dục, 2000).

Phương pháp dạy học ngoại khóa có các giáo trình về lí luận và
phương pháp dạy học văn của GS. Phan Trọng Luận đều có bàn về ngoại khóa
và các hoạt động ngoại khóa văn học như: "Hoạt động văn học ngoài nhà
trường, vị trí của công tác ngoại khóa văn học"; "Công tác ngoại khóa văn
học với nhiệm vụ đào tạo con người toàn diện của nhà trường xã hội chủ
nghĩa"; "Nguyên tắc hoạt động ngoại khóa văn học"; "Tổ chức và hướng dẫn
học sinh đọc ngoại khóa văn học" của TS.Trần Thanh Bình. Gần đây nhất, một
số Hội thảo đáng chú ý đề cập đến vấn đề hoạt động ngoại khóa như: Hội thảo
"Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc nâng cao chất lượng dạy-học
trong nhà trường phổ thông" của Viện nghiên cứu giáo dục - Trung tâm Đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục; Hội thảo "Công tác quản lí hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông" của Trường Cán bộ quản lí
giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề xung
quanh hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoại khóa văn học.

4


Phương pháp loại hình là một phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu văn học, cũng là phương pháp áp dụng trong dạy học văn.
2.2. Những nghiên cứu về phương pháp loại hình
Trong nghiên cứu khoa học, phương thức phổ biến nhất và lâu đời nhất
trong việc nghiên cứu về loại hình là việc phân loại các sự vật để xác định vị trí vàý
nghĩa của chúng trong một hệ thống, đồng thời nhận dạng cấu trúc của hệ thống đó. Một
tromg những người đầu tiên dùng phương pháp loại hình để phân loại các hiện
tượng văn học là nhà nghiên cứu văn học dân gian người Nga Vladimir Propp
có"Công trình hình thái học truyện cổ tích,1928". Trong bài viết ông cho
rằng: "Những truyện cổ tích có những chức năng như nhau có thể gọi là cùng
loại hình".
Cùng thời và sau Vladimir Propp còn có một loạt các nhà nghiên cứu trên

thế giới đã áp dụng phương pháp loại hình cấu trúc tự sự như: Veselovski,
Paul Ginestier, A.Dundes,V.Ivanov, V.Toporov, Stith Thompson, Tz. Todorov,
M.Pop, L.Dolezel…các nhà nghiên cứu này đã quy những yếu tố khả biến thành
những yếu tố bất biến nhằm rút ra những thông số cho phép phát hiện đồng hình
giữa các tác phẩm tự sự có cấu trúc tưởng như khác biệt nhau; các thông số này
cho phép thiết lập những mối liên hệ thao tác nhất định giữa các cấp độ tổ chức
khác nhau của một tác phẩm tự sự chúng được coi là những yếu tố quy chiếu. Và ở
mỗi nhà nghiên cứu thì loại hình cấu trúc lại mang một ý nghĩa cụ thể khác nhau. Ví
dụ ở Vladimir Propp ta có loại hình chức năng; Veselovski A.Dundes, L.Dolezel
có các loại hình mô tip; Ginestier có các loại hình tình huống kịch tính; Tz.
Todorov có các loại hình tự sự tạo sinh.
Phương pháp loại hình được phát triển mạnh nhất từ những năm 1960 khi
các nhà so sánh luận bắt đầu áp dụng nó để nghiên cứu các hiện tượng tương
đồng giữa các nền văn học trên thế giới. M.B Kharapchenko nghiên cứu văn
học theo phương pháp loại hình trong sách "Cá tính sáng tạo của nhà văn và
sự phát triển văn học" (Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978). M.B

5


Kharapchenko đã dùng phương pháp loại hình để khảo sát và phân loại nền
văn học Nga thế kỷ XIX, ông đã phân ra hai loại hình: Loại hình Puskin và loại
hình Gogol.
Ở Việt Nam, thuật ngữ loại hình có lẽ mới xuất hiện những năm 1970.
Nhưng trên thực tế thì từ những năm 1960, ở Việt Nam cũng đã có việc thực
hành phương pháp loại hình. Bằng chứng là GS. Đinh Gia Khánh nghiên cứu
"Truyện kiểu Tấm Cám" trong cuốn "Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện
cổ tích qua truyện Tấm Cám"(Nxb Văn học, Hà Nội,1968). Trong cuốn sách này,
mặc dù ông nghiên cứu về loại hình "Truyện Tấm Cám" tức là những truyện
Cổ tích giống truyện Tấm Cám, nhưng ông vẫn chưa gọi là loại hình mà gọi là

"Truyện kiểu Tấm Cám", về mặt ngữ nghĩa "kiểu" hay "loại hình" đều là một. Có
thể nói việc nghiên cứu loại hình hay phương pháp loại hình, đã được áp dụng ở
nước ta từ những năm 1960. GS. Đinh Gia Khánh có thể được coi là một trong
những người đầu tiên ở nước ta áp dụng phương pháp này một cách đúng nguyên
tắc. Trong cuốn sách nói trên, sau khi khảo sát vấn đề GS Đinh Gia Khánh đã đưa
ra kết luận và trong đó có một ý như sau: "Trong kho tàng truyện cổ tích của mỗi
nước, có rất nhiều truyện có tính chất quốc tế, bên cạnh tính chất dân tộc. Đó trước hết
là những truyện nước ngoài di chuyển vào. Đó cũng có thể là những truyện vốn sản
sinh trong nước, nhưng lại tiếp thu một số tình tiết hoặc chi tiết nhất định của
những truyện nước ngoài. Lại không thể quên rằng nếu cùng ở một trình độ phát triển
xã hội như nhau, cùng phải lý giải những vấn đề giống nhau thì các dân tộc khác nhau
có thể sáng tác nên những truyện mà nội dung và kết cấu cơ bản giống nhau".
2.3. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học tác phẩm văn xuôi lãng
mạn 1932-1945
Trong mấy chục năm qua, nhất là khoảng mười năm trở lại đây đã có
nhiều nhà phương pháp với nhiều kinh nghiệm, nhiều thầy cô giáo đầy tâm huyết
đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh cùng với những tìm
tòi phát hiện đầy mới mẻ nhằm tìm ra hướng dạy, phương pháp,

6


biện pháp dạy học những tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1932-1945, đặc biệt là
dạy tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) ở nhà
trường phổ thông sao cho đạt hiệu quả tốt nhất, nhằm nâng cao chất lượng dạy
học văn ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Trong đó phải kể đến
Phân tích,bình giảng tác phẩm văn học 11 của Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên),
Nxb Giáo dục Việt Nam, 2003; Tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông Những con đường khám phá của Vũ Dương Quỹ - Lê Bảo; Thiết kế bài học Ngữ
văn 11(Tập 1) - Phan Trọng Luận (chủ biên); Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11(Tập
1) - Nguyễn Văn Đường (chủ biên); Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 1 do Trần

Đình Sử (Chủ biên), Nxb Giáo dục, 2007; Thạch Lam - về Tác gia tác phẩm do
Vũ Tuấn Anh, Lê Dục Tú (tuyển chọn và giới thiệu) Nxb Giáo dục, 2007; Nguyễn
Tuân - Về tác gia và tác phẩm do Tôn Thảo Miên (tuyển chọn và giới thiệu) Nxb
Giáo dục, 2007; Đặc trưng nghệ thuật truyện ngắn Thạch Lam, Nguyễn Thành Thi,
Nxb Trẻ,Thành phố Hồ Chí Minh,1998.
Hay trong luận văn thạc sĩ của Trần Quốc Khả với đề tài: Tổ chức đối thoại trong
dạy học Chữ người tử tù, tác giả nêu khái quát về nội dung và bản chất của
phương pháp dạy học đối thoại. Từ đó vận dụng phương pháp này vào đọc - hiểu tác
phẩm Chữ người tử tù nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo cho người học.
Trong công trình nghiên cứu: "Trường nghĩa miêu tả ánh sáng trong
một số tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nguyễn Tuân, Thạch Lam" của tác giả Trần Hữu
Sáng đã đưa ra cách tiếp cận tác phẩm dưới góc độ trường nghĩa ánh sáng
trong sự so sánh với tác phẩm khác. Với công trình này, tác giả chỉ tập trung khai
thác một phần của yếu tố nghệ thuật như là một con đường giải mã thông tin trong tác
phẩm. Vì vậy, độ sâu của tác phẩm chưa được khám phá cụ thể và đầy đủ. Gần đây
nhất là công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hồng Bắc - Đại học Giáo dục đề cập
đến việc: "Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm Chữ người tử tù cho học sinh lớp
11" nhằm giúp học sinh hiểu được

7


cái hay của tác phẩm Chữ người tử tù từ tầng cấu trúc ngôn từ đến tầng cấu
trúc hình tượng nghệ thuật, cũng như tầng cấu trúc vị nhân sinh thông qua các
kĩ năng đọc chính xác, đọc phân tích, đọc sáng tạo và kĩ năng đọc tích lũy.
Từ trước đến nay có nhiều bài nghiên cứu về Thạch Lam và các tác phẩm
của Thạch Lam. Các tác giả đã tìm hiểu về tiểu sử, cuộc đời, con người, những yếu tố
quê hương, trào lưu văn học…đã ảnh hưởng như thế nào đến sáng tác của Thạch
Lam. Những bài viết đi sâu đánh giá trên cả hai phương diện nội dung và nghệ
thuật trong các sáng tác của Thạch Lam.Về Hai đứa trẻ của Thạch Lam, các tác giả

đã đi vào tìm hiểu những sáng tạo nghệ thuật cũng như những thành công về nội
dung tác phẩm, các bài nghiên cứu ở những chi tiết nghệ thuật cụ thể như đề tài
nghiên cứu của Nguyễn Thị Lơ - Đại học Giáo dục:"Hướng dẫn học sinh THPT
xác định chủ đề tư tưởng thông qua việc phát hiện phân tích, bình giá biểu
tượng bóng tối và ánh sáng trong dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam",
trong đề tài tác giả mới chỉ đi sâu tìm hiểu về biểu tượng "bóng tối" và "ánh sáng"
thể hiện trong tác phẩm. Nhìn chung, bài viết của các tác giả trên đều chưa có cái nhìn
toàn diện, màchủyếu chỉ dừng lại ở một vấn đề của tác phẩm.
Có thể khẳng định rằng số lượng bài viết, bài nghiên cứu về những tác phẩm
thuộc văn xuôi lãng mạn rất phong phú và đa dạng, nhiều công trình có giá trị, song chưa
có tác giả nào tiếp cận những tác phẩm văn xuôi lãng mạn lớp 11 theo phương pháp
loại hình văn học.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những người đi trước, tôi xin đề xuất vấn đề:
Tổ chức dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn (Ngữ văn 11) theo phương
pháp loại hình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài dạy học tác phẩm văn xuôi lãng mạn theo phương
pháp loại hình nhằm mục đích đổi mới phương pháp dạy học, thông qua
phương pháp này giúp học sinh phân loại các hiện tượng văn học, trên cơ sở

8


của việc chứng minh các nhóm hiện tượng giống nhau theo một tiêu chuẩn.
Trang bị cho học sinh những kiến thức lí luận về đặc trưng loại hình văn xuôi
lãng mạn. Từ đó hướng dẫn học sinh khai thác hai tác phẩm Hai đứa trẻ
(Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) học trong chương trình Ngữ
văn lớp 11 theo phương pháp loại hình. Học sinh phân biệt được loại hình văn xuôi
lãng mạn Việt Nam với các loại hình văn học khác về đề tài, kiểu phản ánh hiện thực,

cốt truyện, nhân vật, tính cách nhân vật...
Ngoài việc tiếp cận nội dung kiến thức một cách có hệ thống hơn, biết so sánh
phân biệt các loại hình tác phẩm khác nhau thì quan trọng hơn là nhờ hiểu được đặc
trưng loại hình, học sinh tự khám phá cái hay, cái đẹp của các tác phẩm khác cùng
loại. Giúp học sinh nắm vững phương pháp học tập bộ môn Ngữ văn môn học có tính logic cao; giáo dục học sinh tính suy luận logic, sáng tạo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu về tác phẩm văn xuôi lãng mạn,
đặc trưng loại hình văn xuôi lãng mạn 1932-1945.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ
người tử tù (Nguyễn Tuân) ở một số trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố HàNội.
- Tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực tiễn để từ đó xác định hướng dạy học hợp
lý và hiệu quả cho việc dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người
tử tù (Nguyễn Tuân) theo phương pháp loại hình ở trường Trung học phổ thông
Sơn Tây-Hà Nội.
- Khảo sát bằng thực nghiệm, đánh giá kết quả nghiên cứu để có cái nhìn
tổng thể về dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử
tù (Nguyễn Tuân)
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được lựa chọn nghiên cứu là dạy học tác phẩm văn xuôi
lãng mạn Việt Nam, sách Ngữ văn lớp 11, cụ thể là các tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch
Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) theo phương pháp loại hình.

9


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi cụ thể là tác phẩm Hai đứa trẻ
(Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn lớp

11 ở trường THPT.
Đối tượng được áp dụng thực nghiệm nghiên cứu là học sinh lớp 11
Trường THPT Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng đề tài chúng tôi vận dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, giáo trình có nội
dung liên quan.
Phương pháp loại hình
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu liên ngành.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tổ chức dạy học các tác phẩm văn xuôi lãng mạn (Ngữ văn
11) theo phương pháp loại hình
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


CHƢƠNG
1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái lược về các phương pháp dạy học văn
Trước tiên chúng ta cần hiểu phương pháp và phương pháp dạy học là
gì?. Trong triết học, phương pháp được coi là đối tượng và nội dung của logic học,

không có phương pháp thì không thể có sự vận động. Tác phẩm nổi tiếng Bút ký
triết học Lenin cũng đã tán thành các ý kiến sau đây của Hê ghen: "Phương
pháp là ý thức về hình thức vận động nội tại của bản thân nội dung" (Trích
theo Lênin, Bút ký triết học.Nxb.Sự thật,H.1977,tr.103). Một nhà khoa học
khác, A.Poawngcare, đã cho rằng về bản chất "phương pháp là một khoa học lựa
chọn" (Khoa học và phương pháp, Xanh Petecbua,1910, tr13-14). Từ các ý
kiến trên có thể hiểu phương pháp là cơ chất tạo nên diện mạo và sắc thái của một nội
dung, nó được coi là linh hồn của nội dung đang vận động. Phương pháp là khoa học
lựa chọn bước đi của nội dung, chọn các giải pháp để nội dung vận động có hiệu
quả nhất. Chức năng của phương pháp là nghiên cứu các cách thức phân loại, hệ
thống hoá, rồi định bước đi cho hoạt động của một người, một ngành, thậm chí một
khoa học. Mục đích của phương pháp là nhằm dẫn dắt con người tới chân lý bằng con
đường ngắn nhất, mà chỉ phải bỏ ra ít công sức nhất, nhưng lại đạt hiệu quả cao nhất.
Còn về phương pháp dạy học thì theo PGS.TS Phạm Viết Vượng: "Phương pháp
dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp tương tác giữa giáo viên
và học sinh, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ
thống kĩnăng kĩxảo, thực hành sáng tạo vàthái độ chuẩn mực
theo mục tiêu của quá trình dạy học."
Theo I.D Dvene thì "Dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và
trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các
nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách
thức điều khiển qúa trình nhận thức của giáo viên".

11


Vậy có thể hiểu, phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức
hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm
đạt mục đích dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn học là thay đổi
cách dạy trước đây về hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh

trong một giờ học để chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả nhất, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tìm hiểu một tác phẩm văn học, hình
thành cho học sinh năng lực cảm thụ và phân tích một tác phẩm văn chương. Đổi mới
phương pháp dạy và học tác phẩm văn học là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn Ngữ văn ở trường THPT. Khoa học hiện đại cho rằng: "Đáp số của
bài toán là quan trọng nhưng quan trọng hơn cả đáp số là con đường đi đến đáp số".
Môn Ngữ văn trong nhà trường là môn khoa học nhân văn mà văn chương vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực để con người hóa thân và thăng hoa. Vì thế, nó vô
cùng tinh vi và phức tạp...Tuy vẫn mang tính phức tạp của đối tượng nghiên cứu
xong là một môn học thì nó phải đòi hỏi những chuẩn mực khoa học để đánh giá
các hoạt động giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Vì thế "con đường đi
đến đáp số" chính là phương pháp dạy học văn phù hợp.
Trong ngành lý luận dạy học khi vận dụng vào dạy học văn người ta
tìm ra một số phương pháp lớn như:
Phương pháp diễn giảng tích cực (phương pháp thuyết trình): là phương
pháp mà giáo viên dùng lời nói để trình bày, phân tích, chứng minh làm sáng tỏ một vấn
đề. Ưu điểm của phương pháp này là trong một thời gian ngắn HS có thể tiếp thu một
lượng kiến thức lớn, nhanh chóng hiểu được các vấn đề phức tạp nhưng nếu chỉ sử
dụng phương pháp này HS sẽ dễ rơi vào thói quen thụ
động, chờ đợi thầy giảng thích nghe hơn thích đọc ngại tìm tòi, nghiên cứu.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề: Là phương pháp dạy học trong đó
giáo viên tạo ra tình huống mâu thuẫn, đưa HS vào trạng thái tâm lý phải tìm tòi khám
phá, từ đó giáo viên hướng dẫn khích lệ HS tìm cách giải quyết để nắm được
kiến thức. Điều quan trọng trong phương pháp này là giáo viên

12


phải tìm được các tình huống xung đột mâu thuẫn thực tế, phù hợp với nhận
thức của HS, làm cho HS cố gắng tìm cách giải quyết.

Phương pháp đọc sáng tạo: Đây là phương pháp đặc biệt được sinh ra
do chính đặc trưng bộ môn. Nó là hệ thống các biện pháp khác nhau hỗ trợ
nhưng lấy hoạt động trung tâm vẫn là hoạt động đọc nhằm "phát triển được sự cảm thụ
sâu sắc vàtạo được sự cảm thụtrực tiếp của trò với tác phẩm văn học nghệ thuật"[4,tr.24].
Phương pháp gợi tìm: Là phương pháp dựa trên phương pháp nêu vấn
đề, chủ yếu người học đi tìm tự chiếm lĩnh tri thức của mình. Phương pháp này
giúp cho HS nỗ lực hơn trong việc tự chiếm lĩnh tác phẩm văn học từ các kĩ năng phân
tích, phê bình làm cho sự cảm thụ văn học của các em được khơi sâu thêm, những nỗ lực
trí tuệ của các em được thúc đẩy.
Phương pháp tái tạo: Là phương pháp nhớ những cái cũ và tiếp thu tri
thức mới một cách sáng tạo, tăng cường hoạt động tư duy để tăng cường hoạt động tư
duy để thuộc nhớ bài một cách tối đa.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như phương pháp đàm thoại,
phương pháp trực quan, phương pháp loại hình… Phương pháp loại hình là một
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu văn học, cũng là phương pháp áp
dụng trong dạy học văn.
Tóm lại, có nhiều phương pháp dạy học nói chung và dạy văn nói riêng.
Trong thực tế dạy học văn sẽ không có một phương pháp nào toàn vẹn, thỏa mãn
được tất cả các học sinh, các yêu cầu dạy và học văn. Để có thể dạy - học văn một
cách hiệu quả cần phải phối hợp các phương pháp khác nhau, tùy vào từng tác
phẩm cụ thể mà lựa chọn các phương pháp dạy học cho phù hợp nhằm định hướng,
gợi mở và tạo ra cho các em hứng thú, niềm say mê với thế giới văn chương phong
phú, nhiều màu sắc.
1.1.2. Lý thuyết về loại hình và phương pháp loại hình
Theo từ điển Tiếng Việt (Trung tâm từ điển ngôn ngữ,H, 1992): Loại hình
là "Tập hợp sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó."

13



Nghiên cứu loại hình đã được tiến hành từ lâu nhưng để trở thành
phương pháp có tính chặt chẽ và có đối tượng áp dụng cụ thể thì phải đến thế kỷ thứ
XX phương pháp loại hình mới thực sự hình thành và được phổ biến rộng rãi. Một
trong những người đầu tiên dùng phương pháp loại hình là nhà nghiên cứu văn học
dân gian người Nga Vladimir Propp với công trình Hình thái học truyện cổ tích
(1928). Ở Việt Nam, nhà nghiên cứu Đinh Gia Khánh đã nghiên cứu về loại hình
truyện Tấm Cám, trong cuốn Sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích qua
truyện Tấm Cám (Nxb Văn học, Hà Nội 1968).
Sách Phương pháp luận nghiên cứu văn học của PGS.TS Đoàn Đức
Phương viết:
Trong nghiên cứu văn học có hai phương thức áp dụng phương pháp
loại hình:
- Dùng phương pháp loại hình để phân loại các hiện tượng văn học, trên
cơ sở của việc chứng minh các nhóm hiện tượng giống nhau theo một tiêu chuẩn
nào đó.
- Từ những đặc điểm chung của một loạt hiện tượng văn học, có thể chứng
minh cho sự tồn tại của một loại hình văn học nào đó, liên hệ cho quyền tồn tại vàhiệu
quảthẩm mỹ của nó.
Cũng có những công trình kết hợp cả hai phương thức trên, tức là trong
khi biện hộ cho một loại hình, nhà nghiên cứu lại chia nhỏ các hình thái của một loại
hình, hay chia nhỏ các loại hình thành tiểu loại hình. Trong công trình Cá tính
sáng tạo của nhà văn và sự phát triển văn học (Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội,
1978), MB.Khrapchenko đã dùng phương pháp loại hình để khảo sát và phân
loại nền văn học Nga thế kỷ XIX. Ông đã để xuất một nguyên tắc phân định loại
hình là nguyên tắc cấu trúc - xã hội mà cơ sở của nó là "xung đột trong sự biểu hiện của
nó". Sau đó áp dụng cho chủ nghĩa hiện thực Nga thế kỷ XIX, ông đã phân loại ra
hai loại hình: loại hình Puskin vàloại hình Gogol.

14



×