Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đề tài Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 126 trang )

Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử của mỗi dân tộc, giá trị bao giờ cũng đóng
một vai trò chỉ đạo và định hƣớng cho xã hội theo những mục tiêu to lớn
đƣợc coi là có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc ấy. Tuy
nhiên, do sự phát triển nhanh chóng và nhiều mặt của thế giới ngày nay và
nền kinh tế thị trƣờng đang tác động trực tiếp đến mọi quốc gia, đã và đang
dẫn tới nguy cơ làm xói mịn nhiều giá trị tinh thần nói chung và giá trị đạo
đức nói riêng, vốn đƣợc xem là truyền thống đạo đức của các dân tộc và
của toàn thể nhân loại.
Lịch sử Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc,
q trình đó đã rèn luyện và hun đúc nên những thế hệ con ngƣời Việt Nam
giàu lòng yêu nƣớc, thƣơng yêu con ngƣời, thƣơng yêu đồng loại, có tinh thần
bất khuất, chịu đựng gian khổ, khó khăn… Những đức tính đó đã trở thành
truyền thống mà hàng ngàn đời nay, những thế hệ con ngƣời Việt Nam đã
cùng nhau nâng niu và gìn giữ. Bên cạnh đó, q trình tồn cầu hóa đã và
đang đem lại cho dân tộc ta cơ hội tiếp thu và chia sẻ các giá trị đạo đức mới.
Điều đó có nghĩa là, giá trị truyền thống hồn tồn có cơ hội tìm đƣợc vị thế
của mình trong hệ giá trị hiện đại của dân tộc, có cơ hội đƣợc làm phong phú
thêm bằng việc tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhƣng cũng
đồng thời với q trình mở cửa hội nhập đó, sự xâm nhập của văn hóa và lối
sống ngoại lai cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với hệ giá trị
truyền thống. Trong đời sống xã hội, đã có những biểu hiện coi nhẹ những giá
trị truyền thống, chạy theo thị hiếu không lành mạnh, nhất là trong giới trẻ.
Nhận thức đƣợc điều đó, tại Hội nghị Trung Ƣơng 7 khóa X, Đảng ta đã
khẳng định “Từ nay đến năm 2020, tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân


1


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

tộc và Chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật,
sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực và bản lĩnh trong hội nhập quốc
tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong lao động tập thể, là những
công dân tốt của đất nước”. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, việc giáo dục giá
trị sống cho thanh thiếu niên là một việc làm cần đƣợc quan tâm trong công
tác giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông.
Thanh niên là lứa tuổi đã có những biến đổi sâu sắc và hồn thiện cả về
mặt cơ thể cũng nhƣ thế giới tâm lý, tình cảm. Trong khi đó, mặc dù hệ thống
những giá trị đạo đức, giá trị gia đình, cuộc sống… đã có nền móng từ bậc tiểu
học và cơ sở, nhƣng chỉ đến giai đoạn lứa tuổi này, hệ thống những giá trị đó
mới đƣợc củng cố và phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống giá trị sống của mỗi
ngƣời có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự hình thành nhân cách, lối sống và
có ảnh hƣởng đến tồn bộ hành vi cá nhân. Nếu khơng có sự định hƣớng của
giáo dục nhà trƣờng, gia đình, xã hội, hệ thống các giá trị này sẽ hình thành một
cách ngẫu nhiên, tự phát, có thể đƣa các em đến những kiểu hình nhân cách lệch
chuẩn, khơng đáp ứng đƣợc u cầu của xã hội.
Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là xây dựng con ngƣời phát triển
toàn diện, nhƣng việc giáo dục giá trị, định hƣớng giá trị nói chung và ý thức
về giá trị đích thực của cuộc sống trong một xã hội đang có sự vận động với
những thay đổi lớn lại chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Vì vậy việc giáo dục giá trị
sống và đƣa ra một số phƣơng pháp để thực hiện giáo dục giá trị sống cho học
sinh trong dạy học là rất cần thiết trong xã hội hiện nay. Với những lý do trên,
em xin chọn vấn đề “Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay
trong dạy học môn Giáo dục công dân” làm đề tài nghiên cứu.

2. Lịch sử nghiên cứu
Trong bất cứ xã hội nào, thời đại nào cũng đều tồn tại các mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội. Việc giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong các mối quan hệ đó địi hỏi phải có q trình giáo
2


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

dục đạo đức, giáo dục giá trị. Ngày nay, Tâm lí học và Giáo dục học hiện đại
đã chỉ ra rằng, con ngƣời chỉ có đạo đức và thực hiện hành vi đạo đức khi họ
biết sống thực với những giá trị của mình và thể hiện những giá trị đó một cách
tích cực trong mối quan hệ với ngƣời khác, với xã hội. Do vậy, giáo dục giá trị
vừa là nền tảng, vừa là nội dung của quá trình giáo dục đạo đức cho con ngƣời.
Ở Việt Nam, giáo dục giá trị sống còn là một vấn đề khá mới mẻ. Tuy
nhiên, việc đƣa nội dung này vào giáo dục trong các trƣờng phổ thơng đã
bƣớc đầu có sự quan tâm của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng nhƣ các nhà
nghiên cứu tâm lý, giáo dục học và các lực lƣợng giáo dục trong toàn xã hội.
Trong số các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này phải kể đến:
Cơng trình “Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”
thuộc đề tài khoa học cấp nhà nƣớc mã số KX – 07 – 04, 1995 do GS.
Nguyễn Quang Uẩn làm chủ nhiệm đã trình bày tƣơng đối đầy đủ, toàn diện
về hệ thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hƣớng giá trị nhân cách cũng
nhƣ quá trình giáo dục giá trị.
Hội nghị khoa học “Nghiên cứu con người, giáo dục phát triển và thế kỷ
XXI” tổ chức tháng 7 năm 1994 tại Hà Nội và chƣơng trình khoa học cấp nhà
nƣớc do GS.TSKH Phạm Minh Hạc chủ nhiệm đề tài KX – 07: “Con người
Việt Nam – Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội” đã đề cập
đến vấn đề giá trị và định hƣớng giá trị của con ngƣời Việt Nam hiện nay.

Năm 1994 có đề tài KX – 07 – 10 của Viện khoa học giáo dục do
PGS.TSKH Thái Duy Tuyên làm chủ nhiệm nghiên cứu “Ảnh hưởng của kinh
tế thị trường đối với việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam”. Đề tài đã đề cập đến thực trạng định hƣớng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và một số dự báo về sự biến đổi định
hƣớng giá trị của thanh niên trong tƣơng lai.
Ngoài ra, vấn đề giá trị và giáo dục giá trị cũng là vấn đề đƣợc nhiều tác
giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu nhƣ:
3


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

- Tác giả Lê Đức Phúc: “Giá trị và định hướng giá trị”, tạp chí Nghiên
cứu giáo dục số 12, 1992.
- Tác giả Trần Trọng Thủy: “Giá trị, định hướng giá trị và nhân cách”,
tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7, 1993.
- Tác giả Phạm Lăng: “Giáo dục giá trị nhân văn ở trường THCS”,
NXB Giáo dục, 1997.
- Tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”,
NXB Giáo dục, 1998.
- Tác giả Huỳnh Khái Vinh (chủ biên) với cuốn: “Một số vấn đề về lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội”, NXB Chính trị Quốc gia, 2001.
- Tác giả Đỗ Ngọc Hà với luận án tiến sĩ Tâm lý học “Định hướng giá
trị của thanh niên sinh viên hiện nay”, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2002.
- Tác giả Đinh Thế Đinh: “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho
sinh viên”, tạp chí Giáo dục, số 1, 2005.
- Tác giả Ngơ Cơng Hồn: “Giá trị đạo đức và giáo dục giá trị cho trẻ
em lứa tuổi mầm non”, NXB Đại học Sƣ phạm, 2006.

- Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thanh Huyền “Định hướng giá trị nhân
cách của sinh viên trường Đại học Hải Phòng”, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, 2007.
- Tác giả Phạm Minh Hạc: “Giáo dục giá trị”, tạp chí Nghiên cứu con
ngƣời, số 37, 2008.
- Tác giả Văn Thị Hằng với luận văn thạc sĩ Giáo dục học “Biện pháp
giáo dục truyền thống hiếu học cho học sinh THCS thị xã Sầm Sơn – Thanh
Hóa”, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2008.
Nhìn chung các cơng trình đi trƣớc đã có những phân tích và luận giải
sâu sắc và có hệ thống về giáo dục giá trị. Những kết quả của các cơng trình
nghiên cứu đó sẽ là những gợi ý, chỉ dẫn cho cơ sở lý luận của luận văn. Việc
4


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay
trong dạy học môn Giáo dục cơng dân” có sự kế thừa các kết quả ở các cơng
trình nghiên cứu đi trƣớc nhƣng khơng trùng lặp với các cơng trình đó.
3. Mục đích của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trƣờng,
từ đó đề xuất một số phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
hiện nay trong dạy học môn GDCD.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Xây dựng một số phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT trong dạy học môn Giáo dục công dân hiện nay.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong dạy học
môn GDCD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số phƣơng pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong dạy học môn GDCD.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
- Làm rõ thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay.
- Đề xuất một số phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
hiện nay trong dạy học môn GDCD.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận Chủ nghĩa duy vật
biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng Cộng sản

5


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

Việt Nam, chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc trong giáo dục; tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về sự nghiệp giáo dục; nội dung chƣơng trình mơn GDCD ở
trƣờng THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp thực nghiệm

- Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm
- Phƣơng pháp logic – lịch sử
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT hiện nay
Chƣơng 2. Quy trình và điều kiện thực hiện giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục công dân
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

6


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THPT HIỆN NAY

1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Giá trị
Lí luận về giá trị đã có từ thời xa xƣa nhƣng lại gắn liền với sự ra đời,
phát triển của triết học. Chỉ đến cuối thế kỷ XIX, giá trị học mới tách thành
một lĩnh vực khoa học độc lập và từ đây, thuật ngữ giá trị mới đƣợc sử dụng
với tƣ cách là một khái niệm khoa học.
Giá trị là khái niệm còn nhiều tranh cãi. Đã có rất nhiều quan điểm đƣa
ra khi nói về giá trị:

Trong tiếng Anh có hai thuật ngữ tƣơng đƣơng với khái niệm giá trị là
“Value” và “Worth”. Trong đó, “Value” có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa;
cịn “Worth” vừa có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa, vừa đƣợc dùng để chỉ
phẩm giá, phẩm chất của con ngƣời.
Theo Từ điển Hán – Việt do GS. Nguyễn Lân biên soạn, giá trị có ba
ý nghĩa:
+ Là phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hóa, biểu hiện số lao động trừu
tƣợng của xã hội đã hao phí vào việc sản xuất ra hàng hóa.
+ Phẩm chất tốt hay xấu, tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hoặc con ngƣời.
+ Phẩm chất tốt đẹp, tác dụng lớn lao.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “giá trị” là:
1. Cái gì làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng quý về một mặt
nào đó.
2. Tác dụng, hiệu lực.
3. Lao động xã hội, kết tinh trong sản phẩm hàng hóa.

7


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

4. Số đo của một đại lƣợng.
Bên cạnh đó, giá trị cũng là một thuật ngữ đƣợc nhiều ngành khoa học
nghiên cứu, trong đó phải kể đến Triết học, Xã hội học, Kinh tế học, Đạo đức
học, Tâm lý học… Mỗi ngành khoa học lại nghiên cứu về giá trị dƣới góc độ
khác nhau và do đó, quan niệm về giá trị cũng chƣa có sự thống nhất.
Trong Triết học có thể kể đến các quan điểm sau về giá trị:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan coi giá trị là sự tồn tại của những bản
chất tiên nghiệm, những chuẩn mực, lý tƣởng bên ngồi thế giới khách quan

mà khơng phụ thuộc vào nhu cầu, ý muốn của con ngƣời.
- Khác với chủ nghĩa duy tâm khách quan, các nhà Triết học theo trƣờng
phái duy tâm chủ quan lại coi giá trị là hiện tƣợng của ý thức, là biểu hiện của
thái độ chủ quan của con ngƣời đối với sự vật, hiện tƣợng. Theo các nhà Triết
học này, mức độ giá trị của sự vật đến đâu là do ý muốn chủ quan của ngƣời
đang xem xét nó. Nhƣ vậy, cùng là một sự vật, hiện tƣợng nhƣng với ngƣời
này là có giá trị cịn với ngƣời khác thì không.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin đã đƣa ra quan điểm đúng đắn về giá trị. Theo
đó, giá trị là những hiện tƣợng xã hội đặc thù, mọi giá trị đều có nguồn gốc
từ q trình lao động sáng tạo của quần chúng trong thực tiễn. Giá trị đƣợc
xác định khơng phải ở các thuộc tính của sự vật mà ở sự cuốn hút của các
thuộc tính ấy vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau của con ngƣời, vào hứng
thú và nhu cầu của con ngƣời. Giá trị xuất hiện khi sự vật tham gia vào các
hoạt động của con ngƣời và biểu hiện cƣờng độ của nó trong việc gây ra
những thái độ nhất định ở chủ thể hoạt động. Thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan của giá trị, đồng thời là cơ sở để xác định bản chất của giá trị.
Đạo đức học nghiên cứu khái niệm giá trị trong một khn khổ hẹp hơn,
đó là đời sống đạo đức của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội. Theo
quan điểm của các nhà Đạo đức học, phạm trù “đạo đức” chính là giá trị và
giá trị nào cũng đƣợc hình thành trong các mối quan hệ đạo đức. Giá trị
8


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

trong Đạo đức học luôn gắn liền với những khái niệm trung tâm nhƣ: cái
thiện, cái ác, cơng bằng, bình đẳng, bác ái.
Dƣới góc độ của Giáo dục học, có thể hiểu giá trị là phẩm chất tốt hay
xấu, tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hay của con ngƣời, là cái làm cho vật

đƣợc thừa nhận là có ích lợi, đáng quý, là tính ý nghĩa tích cực hay tiêu cực
của khách thể đối với con ngƣời, giai cấp, nhóm xã hội nói chung, là các
thuộc tính của vật chất và tinh thần có ý nghĩa đối với cuộc sống con ngƣời.
Nói ngắn gọn, giá trị là chỉ độ lớn hay nhỏ, nhiều hay ít cái hữu ích của một
sự vật hay hiện tƣợng đối với cuộc sống con ngƣời.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về giá trị tùy theo cách tiếp
cận và mục đích nghiên cứu của các tác giả. Qua nghiên cứu các quan điểm
đó, ta có thể thấy khái niệm giá trị có các đặc điểm cơ bản sau:
- Bất cứ sự vật nào đó cũng có thể xem là có giá trị, dù đó là vật thể hay
tƣ tƣởng, miễn là sự vật đó đƣợc con ngƣời thừa nhận, cần đến nó nhƣ một
nhu cầu hoặc cấp cho nó một vị trí quan trọng trong đời sống của họ.
- Cần phân biệt cái gọi là bản chất và quy luật của bản thân sự vật, hiện
tƣợng với cái gọi là giá trị của sự vật, hiện tƣợng. Bản chất và quy luật của sự
vật, hiện tƣợng tồn tại, không tồn tại vào xu hƣớng nói chung và nhu cầu nói
riêng của con ngƣời. Cịn giá trị chỉ có thể tồn tại trong mối liên hệ với nhu
cầu của con ngƣời. Tùy theo việc con ngƣời có hay khơng có nhu cầu nào đó
mà một sự vật hay hiện tƣợng đối với con ngƣời là có hay khơng có giá trị.
- Giá trị ln mang tính khách quan – nghĩa là sự xuất hiện, tồn tại, mất
đi của giá trị nào đó khơng phụ thuộc vào ý thức con ngƣời là chủ thể trong
mối quan hệ với sự vật, hiện tƣợng mà nó phụ thuộc vào sự xuất hiện, tồn tại
hay mất đi một nhu cầu nào đó của con ngƣời, khơng phải do ý thức mà do
yêu cầu của hoạt động, của thực tiễn, trong đó con ngƣời sống và hoạt động.
- Trong mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm và
yếu tố hành vi của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật, hiện tƣợng mang giá
trị, thể hiện sự lựa chọn và đánh giá của chủ thể.
9


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân


- Đƣợc hiểu theo hai góc độ: vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá
trị đo đƣợc bằng tiền bạc dƣới góc độ kinh tế, cịn giá trị tinh thần tạo cho con
ngƣời khoái cảm, hứng thú và sảng khối.
- Là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đổi theo thời gian, theo sự biến
động của xã hội, phụ thuộc vào tính dân tộc, tơn giáo và cộng đồng.
1.1.1.2. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống
 Giá trị sống
Vấn đề giáo dục giá trị sống đã đƣợc một số nƣớc chú ý từ vài thập kỷ
cuối của thế kỷ XIX. Đến đầu thế kỷ XX, một số tổ chức quốc tế và nhiều
quốc gia đã có chƣơng trình, tổ chức chun trách về giáo dục giá trị sống.
Vào tháng 8 năm 1996, 20 nhà giáo dục trên khắp thế giới đã tập hợp tại trụ
sở của UNICEF ở thành phố New York để thảo luận về nhu cầu của trẻ em,
những trải nghiệm khi tiếp xúc với các giá trị của chúng và các nhà giáo dục
có thể kết hợp các giá trị này nhƣ thế nào để chuẩn bị cho tất cả mọi ngƣời
một cách tốt hơn cho sự học tập suốt đời. Từ đó, chƣơng trình “Các giá trị
sống: Một sáng kiến giáo dục” (tên viết tắt tiếng Anh là LVEI) đƣợc ra đời.
Hƣởng ứng hội thảo này, năm 1998, một số nhà Giáo dục học và Tâm lý
học thuộc một số bang của Mỹ đã tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống,
tập trung vào bậc tiểu học và trung học cơ sở. Năm 2000, Mỹ lập ra một
chƣơng trình và tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề này gọi là “Chương trình
giáo dục các giá trị sống” (Living Values Education Program - LVEP). Trên
cơ sở đó, khái niệm giá trị sống đã đƣợc quan niệm nhƣ sau:
Giá trị sống (living values) là những điều chúng ta cho là quý giá, là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người.
Giá trị sống trở thành động lực để ngƣời ta nỗ lực phấn đấu để có đƣợc
nó. Giá trị sống mang tính cá nhân, khơng phải giá trị sống của mọi ngƣời đều
giống nhau.

10



Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học mơn Giáo dục
cơng dân

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về giá trị sống:
- Một thứ gì đó có giá trị khi nó đƣợc nhận thức nhƣ là sự cần thiết, là
tốt, đƣợc mong đợi và có ảnh hƣởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi
của một cá nhân trong cuộc sống.
- Giá trị sống là những thứ đƣợc cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất
cần thiết, rất có ý nghĩa, ln mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ,
xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
- Không chỉ tài sản mà cả tri thức, sức khỏe, tình yêu thƣơng, sự trung
thực, danh dự… cũng đƣợc coi là giá trị sống của một cá nhân.
Giá trị sống của mỗi cá nhân khơng thể tự nhiên mà có theo kiểu lập
trình đã đƣợc mã hóa trong gen. Giá trị sống đƣợc hình thành nhờ quá trình tự
nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi ngƣời.
Trong giáo trình Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh
dân tộc thiểu số, tác giả đã định nghĩa Giá trị sống nhƣ sau: Giá trị sống là
một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác
trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất
là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và
phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc
sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi
cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Tác giả
đã sử dụng định nghĩa này trong luận văn của mình.
Cách sống của mỗi ngƣời phản ánh các giá trị sống mà ngƣời đó theo
đuổi. Giáo dục giá trị sống cần đƣợc thực hiện rất sớm gắn liền với gieo trồng
những hành vi tích cực và thói quen tốt.
Giá trị sống đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân,

bao gồm những giá trị sống cho trẻ từ 3 đến 7 tuổi; những giá trị sống cho trẻ
từ 8 đến 10 tuổi; những giá trị sống dành cho tuổi trẻ trong đó giai đoạn vị
thành niên (9 – 10 tuổi đến 17 – 18 tuổi) là giai đoạn có ý nghĩa nhất.
11


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân



Phân loại giá trị sống

Có nhiều cách phân loại giá trị sống, tùy theo cách tiếp cận mà nó đƣợc
phân loại thành nhiều cách khác nhau.
Theo cách tiếp cận của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh, ông đã đƣa ra
những giá trị sống có vai trị rất quan trọng, khơng thể thiếu hụt ở lứa tuổi học
sinh bao gồm 10 giá trị sống:
1. Giàu tình yêu thƣơng
2. Trung thực
3. Biết quan tâm đến ngƣời khác
4. Ham học hỏi
5. Siêng năng
6. Sống tôn trọng luật pháp
7. u hịa bình
8. Biết nhận lỗi và biết tha thứ
9. Sống chủ động, tự tin
10.Chấp nhận thử thách và ln vƣợt khó
Theo nhà tâm lý học xã hội Rokeach.M đã phân chia hệ thống giá trị
sống bao gồm 36 giá trị:

1. Cuộc sống tiện nghi, thoải mái và thịnh vƣợng
2. Bình đẳng (có những cơ hội cho tất cả mọi ngƣời)
3. Cuộc sống đầy thú vị và năng động
4. Bình ổn trong gia đình (ln quan tâm nhau và chăm sóc nhau trong
tình thƣơng)
5. Tự do (khơng phụ thuộc vào ai, tự do lựa theo ý kiến của bản thân)
6. Sức khỏe (mạnh khỏe cả về mặt thể chất lẫn tinh thần)
7. Có một thế giới tâm hồn hài hịa (thốt ra khỏi những xung đột tâm lý)

12


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

8. Tình u trƣởng thành (có sự gần gũi thân mật về thể xác và tinh thần)
9. An ninh quốc gia (bảo vệ trƣớc những tấn cơng)
10. Hài lịng với cuộc sống (có một cuộc sống thú vị và nhàn nhã)
11. Sự bảo vệ (cuộc sống đƣợc bảo vệ)
12. Lòng tự trọng
13. Cảm giác mãn nguyện hoàn thành
14. Đƣợc xã hội cơng nhận
15.Tình bạn chân thành
16. Sự khơn ngoan (trƣởng thành trong những hiểu biết của cuộc sống)
17.Thế giới hịa bình (thế giới khơng có chiến tranh và xung đột)
18. Thế giới tuyệt đẹp (đẹp bởi tài nguyên và nghệ thuật)
19. Nhiều hoài bão, khát vọng (làm việc chăm chỉ và có ƣớc mơ)
20. Mở rộng tấm lịng
21. Có năng lực (có thẩm quyền và làm việc có hiệu quả)
22. Sạch sẽ (luôn gọn gàng và ngăn nắp)

23. Dũng cảm (luôn có niềm tin vững vàng)
24. Tha thứ (rộng lƣợng trƣớc lỗi lầm của ngƣời khác)
25. Hữu ích (làm việc vì lợi ích của ngƣời khác)
26.Trung thực
27. Giàu trí tƣởng tƣợng (tái tạo và sáng tạo)
28.Tự lập (tự lực cánh sinh và khơng phụ thuộc vào ngƣời khác)
29. Trí tuệ (thơng minh và phản ứng nhanh)
30. Phù hợp, hợp lý
31.Tình yêu thƣơng (tình cảm và dịu dàng)
32. Trung thành (ln trung thành với bạn bè và nhóm của mình)
33. Lễ phép (hiếu thảo và tôn trọng)
13


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

34. Lịch sự
35. Có trách nhiệm (con ngƣời đáng tin cậy)
36. Tự kiểm soát (tự hạn chế và tự kỷ luật)
Theo những tài liệu về giáo dục giá trị sống của Liên Hợp Quốc, Diane
Tillman chia thành 12 giá trị sống cơ bản dành cho tuổi trẻ gồm:
1. Giá trị hòa bình
2. Giá trị hợp tác
3. Giá trị hạnh phúc
4. Giá trị yêu thƣơng
5. Giá trị khoan dung
6. Giá trị khiêm tốn
7. Giá trị trách nhiệm
8. Giá trị trung thực

9. Giá trị tự do
10.Giá trị tôn trọng
11. Giá trị giản dị
12.Giá trị đoàn kết
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận trên, luận văn sử dụng cách phân
loại theo những tài liệu về giáo dục giá trị sống của Liên Hợp Quốc, Diane
Tillman về giá trị sống để làm cơ sở cho lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu.
 Giáo dục giá trị sống
Hiện nay trên thế giới đều gặp một tình trạng chung: chƣơng trình giáo
dục đã đƣợc cải tiến, điều kiện sống ngày một nâng cao nhƣng nạn bạo lực,
lạm dụng, tệ nạn xã hội gia tăng và xâm nhập vào học đƣờng. Đi tìm lời giải
đáp cho vấn đề này, các nhà giáo dục đã chỉ ra nhiều nguyên nhân, nhƣng có
một nguyên nhân sâu xa, cơ bản nhất là ngƣời ta đã sống không đúng với giá

14


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

trị vốn có của mỗi ngƣời. Con ngƣời đáng tơn vinh nhiều nhất chính là giá trị
vốn có của mỗi ngƣời. Trẻ em trong quá trình phát triển nhân cách nếu đƣợc
sớm hình thành và tơn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có
một nhân cách phát triển tồn diện bền vững, có khả năng thích ứng và chống
chọi với mọi biến động trong xã hội.
Trong báo cáo “Learning: The treasure within” (tạm dịch “Học tập: kho
báu ở bên trong”) của UNESCO cũng nhận định: “Khi phải đối mặt với rất
nhiều thử thách của tương lai, nhân loại nhìn thấy trong giáo dục một tài sản
khơng tách rời, thiết yếu trong nỗ lực đạt tới những lý tưởng về hịa bình, tự
do và cơng bằng xã hội”. Nhƣ vậy, giáo dục không phải là phƣơng thuốc thần

kỳ khiến cho lý tƣởng của các nhà giáo dục trở thành hiện thực, song nó là
con đƣờng cơ bản để thế hệ trẻ vừa có đƣợc cuộc sống hạnh phúc hơn trong
hiện tại đồng thời xây dựng cho mình một tƣơng lai bền vững và an tồn.
Nói về giáo dục giá trị nói chung, tác giả Phan Thanh Long định nghĩa:
“Giáo dục giá trị là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển,
định hướng, kích thích hoạt động tự giác, tích cực và chủ động của người
được giáo dục; qua đó giúp họ lĩnh hội được các giá trị xã hội, hình thành
nên hệ thống giá trị của cá nhân phù hợp với mong đợi của xã hội” [6, 138].
Giáo dục giá trị có mục tiêu là làm cho ngƣời đƣợc giáo dục:
- Nhận thức đƣợc kiến thức văn hóa, khoa học, kỹ thuật nghề nghiệp mà
họ đang học trong trƣờng là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực với họ
trong sự phát triển tiếp tục cũng nhƣ ứng dụng trong đời sống.
- Có thái độ trân trọng, yêu quý, cố gắng lĩnh hội và thực hiện đƣợc các
giá trị nêu trên, đồng thời không tán thành, không chấp nhận những giá trị
phản lại các giá trị đó, đấu tranh bảo vệ những giá trị chân chính, đích thực
của xã hội.
- Có hành động thực tiễn thể hiện ở việc học tập, nghiên cứu, chiếm lĩnh
bằng đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo văn hóa, khoa học, nghề nghiệp… thể
15


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

hiện ở sự quan tâm, gắn bó với cơng việc, sự nghiệp của cá nhân và có trách
nhiệm với xã hội…
Mục đích và nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục giá trị đòi hỏi phải làm cho hệ
thống giá trị mà xã hội mong đợi chuyển thành hệ giá trị trong mỗi cá nhân
ngƣời đƣợc giáo dục để tạo ra các hành vi, hành động, hoạt động thống nhất với
hệ giá trị đó. Mặt khác, nhân cách chính là sự biểu thị mối quan hệ, mức độ phù

hợp giữa thang giá trị, thƣớc đo giá trị của chủ thể với thang giá trị và thƣớc đo
giá trị của nhóm, cộng đồng xã hội và nhân loại. Mức độ và phạm vi phù hợp
càng cao thì nhân cách càng lớn. Đây chính là nội dung cốt yếu của giáo dục.
Các tác giả Terry Lovat và Ron Toomey đã đƣa ra kết luận trong nghiên cứu của
mình rằng: “Giáo dục các giá trị ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh
vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc
những vấn đề thuộc về tư cách cơng dân. Nó đang được xem là trung tâm của tất
cả các thành quả mà giáo viên và nhà trường có tâm huyết có thể hy vọng đạt
được thông qua việc dạy về giá trị. Chỉ riêng về mặt này thì việc giáo dục các
giá trị có thể được xem là “một mắt xích bị thiếu” ở một giáo viên ưu tú và việc
giáo dục có chất lượng”. [2, 25]. Có thể nói, giáo dục giá trị sống cũng đƣợc coi
là một biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng.
Trích lời của Bà Trish Summerfield – Giám đốc Trung tâm Giáo dục Giá
trị sống tại Việt Nam “Giá trị sống là sống với từng giá trị chứ khơng phải
chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng như khi chúng ta dạy học, chúng ta phải
quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ khơng chỉ là những điều chúng ta
nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ kết quả của
hoạt động. Giá trị là gốc còn kỹ năng chỉ là phần ngọn. Vì vậy, dạy về giá trị
sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho mọi người sống với nhau
bằng tình yêu thương và sự tôn trọng”.
( />=view&id=1081&Itemid=664)

16


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

Nhƣ vậy, có thể hiểu giáo dục giá trị sống nhƣ sau: “Giáo dục giá trị
sống là quá trình nhà giáo dục tác động, kích thích, hướng dẫn người được

giáo dục, giúp họ tự nhận thức, có thái độ trân trọng và tích cực thể hiện
những giá trị sống của bản thân với người khác và với cộng đồng.”
1.1.2. Những giá trị sống cơ bản cần thiết cho học sinh Trung học phổ thông
Nội dung giáo dục giá trị sống đã đƣợc tổ chức UNESCO quan tâm từ
rất sớm trong Chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong bốn
trụ cột giáo dục đƣợc tổ chức này đƣa ra (Learning to know – Học để biết,
Learning to do – Học để làm, Learning to be – Học để làm ngƣời, Learning to
live together – Học để cùng chung sống) thì nội dung “Học để cùng chung
sống” là nội dung cốt lõi nhất, đƣợc các nhà giáo dục thuộc tổ chức UNESCO
rất coi trọng. Nội dung giáo dục giá trị sống đƣợc xác định là nội dung cơ bản
trong trụ cột giáo dục này với mục tiêu nhƣ sau:
- Về kiến thức: Cần làm cho học sinh biết đƣợc những biểu hiện của các
giá trị truyền thống và hiện đại nhƣ lịng u nƣớc, tình thƣơng u, lịng
khoan dung, tinh thần trách nhiệm, sự hòa hợp và sự quan tâm, chia sẻ trong
cuộc sống hàng ngày; biết đƣợc ý nghĩa của các phẩm chất này trong việc
chung sống hịa bình với mọi ngƣời và với thiên nhiên.
- Về kỹ năng: Học sinh biết thể hiện lịng u nƣớc, tình u thƣơng,
lòng khoan dung, tinh thần trách nhiệm, sự hòa hợp và sự quan tâm, chia sẻ
với mọi ngƣời xung quanh và với thiên nhiên.
- Về thái độ: Học sinh đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm thể
hiện lịng u nƣớc, tình u thƣơng, lịng khoan dung, tinh thần trách nhiệm,
sự hòa hợp và quan tâm, chia sẻ với mọi ngƣời xung quanh và với thiên nhiên.
Với những mục tiêu đó, nội dung giáo dục giá trị sống dành cho học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông bao gồm các chủ đề sau đây:

17


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân


Chủ đề

Nội dung giáo dục
Tình u thƣơng
Khoan dung

1. Hịa bình

Hịa hợp
Quan tâm và chia sẻ
Bình đẳng
Tơn trọng nhân phẩm

2. Quyền con ngƣời

Tinh thần trách nhiệm
Hợp tác
Tự do và trách nhiệm
Ý thức cơng dân

3. Dân chủ

Tơn trọng pháp luật
Đồn kết
Giữ gìn và bảo vệ mơi trƣờng
Khả năng thích nghi

4. Sự phát triển bền vững


Giản dị, tiết kiệm
Định hƣớng tƣơng lai

Bên cạnh những nội dung giáo dục giá trị sống mà tổ chức UNESCO
đƣa ra, Chƣơng trình giáo dục những giá trị sống (LVEP) với sự hợp tác của
các nhà giáo dục trên thế giới, đƣợc sự hỗ trợ của UNESCO, Ủy ban quốc gia
về UNICEF của Tây Ban Nha và các tổ chức quốc tế khác cũng đã tổng kết và
đƣa ra 12 giá trị sống cơ bản cho trẻ em trên tồn cầu. Đó là các giá trị: hịa
bình, hợp tác, hạnh phúc, yêu thương, khoan dung, khiêm tốn, trách nhiệm,
trung thực, tự do, tơn trọng, giản dị và đồn kết. Trong những nội dung đó
có ba giá trị sống cốt lõi nhất là giá trị hịa bình, tình u thương và tơn trọng.
Học sinh trong q trình phát triển nhân cách nếu đƣợc sớm hình thành và tơn
vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển
18


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học mơn Giáo dục
cơng dân

tồn diện bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động
xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống bằng chính những giá trị cốt
lõi đƣợc các em cảm nhận.
Nhƣ vậy, giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT không phải là một sự
giáo dục lan man, khơng có chủ đề, định hƣớng giá trị mà đó là một sự giáo
dục có chọn lọc, có xác định mục tiêu trọng tâm và giá trị cốt lõi, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của các em, sát với các chủ đề trong nội dung giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT: Hịa bình; Quyền con ngƣời; Dân chủ; Sự
phát triển bền vững.
1.1.3. Các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung học
phổ thơng

1.1.3.1. Phương pháp nêu gương/mơ hình mẫu
Ngƣời thầy là tấm gƣơng để trò soi vào, để trò học làm ngƣời. Chính vì
vậy, khơng phƣơng pháp nào hiệu quả bằng phƣơng pháp “dùng nhân cách để
giáo dục nhân cách”. Những ngƣời dạy nội dung giá trị sống càng cần là tấm
gƣơng mẫu mực về hành vi, lời ăn tiếng nói, cách ứng xử, cách giải quyết vấn
đề… Đây là những yêu cầu rất cao và đòi hỏi mỗi ngƣời thầy cũng ln phải
tự rèn luyện mình để cơng tác giáo dục học trị hiệu quả hơn. Tuy nhiên nói
vậy khơng có nghĩa ngƣời thầy là những vị thánh, là những siêu nhân. Ngƣời
thầy cũng có thể phạm sai lầm. Nhƣng thái độ của ngƣời thầy đối với sự việc
sẽ giải thích kỹ năng sống của thầy nhƣ thế nào.
Những điều Khơng nên:
- Diễn thuyết, nói dài, đọc cho học sinh chép.
- Khơng ln đƣa ra lời đáp có sẵn mà để học sinh tự tìm tịi.
- Khơng trả lời tay đôi với một học sinh mà đƣa câu hỏi cho tập thể tự
tìm lời giải đáp.
- Khơng vội vàng phê phán đúng/sai nhƣ một quan tịa nhƣng kiên trì
giúp học sinh tranh luận và tự kết luận.
19


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

- Không mớm ý cho học sinh phát biểu ý kiến mà ngƣời lớn trông đợi.
- Không nên bắt học sinh hoạt động khơng ngừng và khơng cịn thời gian,
khoảng trống để suy nghĩ cho dù giáo viên có khả năng tổ chức sinh hoạt tập
thể, và là một hoạt náo viên giỏi.
Dĩ nhiên, thỉnh thoảng giáo viên có thể tổng kết, kết luận nhƣng với thái
độ thƣ giãn, thoải mái, gợi mở. Điều này sẽ giúp cho học sinh dám tự tìm tịi,
suy nghĩ.

Những điều Nên đối với nhà giáo dục giá trị sống:
- Tin tƣởng vào học sinh và năng lực của họ.
- Kiên nhẫn và có kỹ năng lắng nghe tốt.
- Ý thức về bản thân và sẵn sàng học những kỹ năng mới.
- Tự tin nhƣng không kiêu căng.
- Có kinh nghiệm sống và biết suy xét.
- Tôn trọng ý kiến của ngƣời khác, không áp đặt ý kiến của mình.
- Thực hành tƣ duy sáng tạo và khai phá.
- Có khả năng tạo bầu khơng khí tin tƣởng lẫn nhau.
- Linh động trong việc sử dụng các kỹ thuật điều động nhóm.
- Có kiến thức về tâm lý phát triển nhóm, bao gồm khả năng nắm bắt
bầu khơng khí nhóm, để kịp thời thay đổi phƣơng pháp.
- Biết sắp xếp phòng ốc, thiết bị để tạo bầu khơng khí hấp dẫn.
Đặc biệt ngƣời dạy phải nắm vững “tính năng động của nhóm” và có
những kỹ năng tác động vào nhóm để:
- Tạo bầu khơng khí dân chủ, thoải mái để nhóm viên đƣa ra những kinh
nghiệm, những nhận thức mới hay những quyết định hành động.
- Tác động kịp thời khi nhóm bế tắc, để thay đổi quy trình nhóm cho
phù hợp.
- Biết tạo bầu khơng khí tranh luận sơi nổi để cọ xát các giá trị, các lập
trƣờng khác nhau nhằm giúp học viên chấp nhận hay không chấp nhận những
ý kiến khác biệt.
20


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

- Biết nắm phản hồi của nhóm khi sinh hoạt kết thúc.
- Uyển chuyển nhƣng bám sát quy trình phát triển của nhóm.

1.1.3.2. Phương pháp thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác
Để học sinh hiểu và cảm nhận sâu sắc về các giá trị sống, giáo viên cần
giải thích cho học sinh về các giá trị, những thể hiện đa dạng của giá trị sống
trong từng hành vi của con ngƣời trong thực tiễn xã hội. Giờ học giá trị sống
thƣờng bắt đầu từ giới thiệu mục tiêu, và nó có thể triển khai dƣới các hình
thức khác nhau.
Phần giới thiệu mục tiêu thƣờng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp
thuyết trình, trao đổi giữa giáo viên và học sinh, dƣới dạng lấy phiếu nhu cầu,
dƣới dạng trò chơi, câu đố… Các phƣơng pháp lựa chọn cần tạo ra sự thu hút
và nảy sinh động cơ, nhu cầu muốn tìm hiểu ở học sinh.
1.1.3.3. Phương pháp động não
Với mục đích làm cho học sinh tích cực và chủ động, sáng tạo tham gia
vào q trình giáo dục, phƣơng pháp kích não (động não, bão não, khởi
động…) rất nên sử dụng. Học sinh phải đƣa ra ý kiến của mình về vấn đề đã
có chút ít kinh nghiệm, hiểu biết hoặc về một vấn đề mới trên cơ sở đƣợc
cung cấp một số thông tin cơ bản và cần thiết. Động não là phƣơng pháp giúp
cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả
định về một vấn đề nào đó. Đây là một phƣơng pháp có ích để thu thập một
danh sách các thơng tin.
1.1.3.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Bên cạnh phƣơng pháp động não, phƣơng pháp nghiên cứu tình huống
cũng đƣợc sử dụng rất hiệu quả trong giáo dục giá trị sống. Nghiên cứu tình
huống thƣờng là một câu chuyện đƣợc viết chọn lọc nhằm tạo ra một tình
huống thật để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu
tình huống có thể đƣợc thực hiện qua quan sát video mà khơng phải ở dạng
văn bản. Tình huống sử dụng cần phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực,

21



Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học mơn Giáo dục
cơng dân

nó phải tƣơng đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những hồn cảnh khác
nhau chứ khơng phải là một câu chuyện đơn giản.
Tình huống đƣợc xây dựng hay tuyển chọn cần sát với mục tiêu cần hình
thành ở học sinh. Giáo viên là ngƣời hiểu rõ tình huống và mục đích giáo dục
có thể đạt đƣợc từ tình huống.
1.1.3.5. Phương pháp trò chơi
Phƣơng pháp trò chơi cũng là phƣơng pháp hiệu quả, là sự tổ chức cho
học sinh chơi một trị chơi nào đó để thơng qua đó mà tìm hiểu một vấn đề,
biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm.
Phƣơng pháp trị chơi có ƣu điểm sau:
- Qua trị chơi, học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi,
bởi cá nhân thể hiện nhƣ thế nào trong trị chơi thì phần lớn cá nhân đó thể
hiện nhƣ thế trong cuộc sống thực. Chính nhờ sự thể nghiệm này sẽ hình
thành đƣợc ở học sinh niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra
động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống.
- Qua trò chơi, học sinh sẽ đƣợc rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn
cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống.
- Qua trị chơi, học sinh đƣợc hình thành năng lực quan sát, đƣợc rèn
luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi.
- Bằng trò chơi, việc học tập đƣợc tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh
động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh đƣợc lôi cuốn vào quá trình học
tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải trừ
đƣợc những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
- Trò chơi còn giúp tăng cƣờng khả năng giao tiếp giữa học sinh với học
sinh, giữa giáo viên với học sinh.
1.1.3.6. Phương pháp hoạt động nhóm
Để tăng cƣờng sự trải nghiệm và để đƣa ra cách giải quyết theo kinh

nghiệm và hiểu biết ở học sinh thì các hoạt động ngồi giờ lên lớp đƣợc thực
hiện trong mối quan hệ cộng đồng, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên
22


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

trong nhóm có một vai trị hết sức quan trọng. Thơng thƣờng với mục tiêu này
thƣờng sử dụng phƣơng pháp nhóm. Thực chất của phƣơng pháp này là để
ngƣời cùng tham gia trao đổi hay cùng làm về một vấn đề nào đó theo nhóm
nhỏ. Thảo luận hay cùng làm một việc gì đó theo nhóm đƣợc sử dụng rộng rãi
nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập,
tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải
quyết một vấn đề có liên quan đến thái độ, giá trị hay kỹ năng cần hình thành.
Tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan
trọng và cần thiết trong thảo luận. Khi có đƣợc điều này, việc chia sẻ sẽ trở
nên dễ dàng, thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi
câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm đƣợc sự đồng cảm hơn.
Q trình thảo luận cịn có thể giúp cho điều tiêu cực đƣợc chấp nhận và
từ đó tạo bầu khơng khí cởi mở để tìm hiểu ngun nhân dẫn đến những tiêu
cực này. Khi tất cả đƣợc thực hiện với sự tôn trọng chân thành, học sinh sẽ
dần tháo bỏ đƣợc “hàng rào phịng thủ”, và khơng cịn biện minh cho tính tiêu
cực của họ. Một khi những giá trị tích cực đƣợc khám phá, học sinh sẽ cảm
thấy bản thân mình có giá trị; dần dần họ thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để
hành động khác đi.
1.1.3.7. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là một phƣơng
pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách

tập trung vào một sự kiện cụ thể mà họ quan sát đƣợc. Việc “diễn” khơng
phải là phần chính của phƣơng pháp này, mà hơn thế, điều quan trọng là sự
thảo luận sau phần diễn ấy.
Thay đổi hành vi luôn ln là việc khó. Nếu chỉ dừng lại ở việc học và
thực hành trải nghiệm các giá trị trong các tình huống giả định đƣợc ra trong
khi học thì chƣa thể đảm bảo học sinh sẽ có hành vi tích cực bền vững. Do đó,

23


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

quá trình học này cịn tiếp nối trong q trình vận dụng những điều học vào
thực tiễn, duy trì những hành vi lành mạnh, tránh tái phạm những thói quen cũ.
Vì vậy, giáo dục giá trị sống đòi hỏi học sinh ln có ý thức vận dụng, củng
cố những hành vi tích cực, đồng thời tránh lặp lại những thói quen, hành vi
tiêu cực. Điều này càng đòi hỏi vai trò chủ thể, tích cực cao hơn ở học sinh
trong quá trình học về giá trị sống.
1.1.3.8. Phương pháp tưởng tượng/nội suy
Các hoạt động tập trung tƣởng tƣợng và suy ngẫm yêu cầu học sinh đƣa
ra những ý tƣởng của riêng mình. Ví dụ, học sinh đƣợc u cầu hình dung về
một thế giới hịa bình. Khi mƣờng tƣợng ra những giá trị đƣợc ứng dụng, học
sinh có thể trải nghiệm và suy ngẫm về những ý tƣởng của mình.
Hình thức hoạt động tập thể này hƣớng mọi ngƣời tập trung vào mục
đích chung. Con ngƣời với mục đích chung có thể học cách giữ sự cam kết
trong nhóm bằng cách tạo những hình ảnh tƣởng tƣợng về tƣơng lai và hình
thành những nguyên tắc hành động. Những bài luyện tập này chính là hạt
giống suy nghĩ ban đầu sẽ giúp mọi ngƣời đạt đƣợc điều mình mong muốn
Để học sinh có thể tập trung tƣởng tƣợng và suy ngẫm, nên sử dụng

nhạc nhẹ làm nền và có sự mơ tả bằng lời nhƣ một sự định hƣớng của giáo
dục về không gian giá trị sống làm cho cuộc sống của mỗi cá nhân trở nên
dễ dàng hơn, thú vị hơn.
1.1.3.9. Phương pháp bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mơ hình hóa
Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế
hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật ký, hoặc kịch,
những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ Tâm trí về các giá trị và
phản giá trị để xem xét các tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản
thân, đối với các mối quan hệ và xã hội.
Các cuộc thảo luận trong nhóm nhỏ giúp xem xét các tác động của giá trị
trong những môn học, lĩnh vực khác nhau. Các hoạt động giáo dục giá trị có
thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở học sinh, cổ vũ cho quá trình “học thật”
và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể.
24


Đề tài: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay trong dạy học môn Giáo dục
công dân

1.1.3.10. Phương pháp trải nghiệm/thực hành
Để học sinh đƣợc thấm nhuần những giá trị sống đã học đƣợc, việc tổ
chức các hoạt động thực tiễn, sau đó có sự phân tích ý nghĩa của các hoạt
động này, đặc biệt cảm xúc của các cá nhân trong quá trình tham gia hoạt
động giữ vai trị vơ cùng quan trọng, để học sinh có mong muốn biến các giá
trị vào thực tiễn cuộc sống của mình.
Các hoạt động nhƣ tham quan, picnic có tổ chức, hoạt động xã hội nhƣ
từ thiện, văn hóa nghệ thuật…ln thu hút sự tham gia tích cực của học sinh.
Nhà giáo dục cần có kế hoạch cụ thể, với mục đích rõ ràng để từng hoạt động
nhỏ cũng đƣợc rút kinh nghiệm và thảo luận sau đó.
Nghệ thuật là phƣơng tiện tuyệt vời để thể hiện những ý tƣởng, cảm

nhận các giá trị một cách sáng tạo, và biến những giá trị ấy thành của mình.
Chẳng hạn có thể kết hợp giữa vẽ, chơi trị chơi với trình diễn nghệ thuật,
hoặc nhảy múa kết hợp với âm nhạc… Điều này rất tốt cho việc biểu lộ và
phát huy tinh thần tập thể. Thông qua các hoạt động ấy, học sinh sẽ tự liên hệ
với những giá trị vốn có sẵn của bản thân để nhận ra những gì mình thực sự
muốn nói. Sự đa dạng của các loại hình nghệ thuật có thể giúp học sinh hứng
thú hơn. Một môi trƣờng học tập nhƣ thế sẽ tạo điều kiện cho mỗi ngƣời tỏa
sáng, giúp các em biết khai thác những tiềm năng to lớn ẩn chứa trong mình.
Giáo dục giá trị sống là giúp học sinh nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa
những giải pháp khác nhau. Quyết định phải xuất phát từ học sinh. Vì thế học phải
hết sức gần gũi với cuộc sống hay ngay trong cuộc sống. Nội dung học phải xuất
phát từ chính nhu cầu và kinh nghiệm của học sinh. Học sinh cần có điều kiện để
cọ xát các ý kiến khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành, áp dụng.
Học sinh phải tham gia chủ động, vì có thế học sinh mới thay đổi hành vi.
Nhƣ vậy, việc vận dụng phối hợp và linh hoạt các phƣơng pháp trên sẽ
mang lại hiệu quả cao trong giáo dục giá trị sống cho học sinh, giúp các em
nhận thức về những giá trị truyền thống và nhân loại và dần dần những giá trị
ấy hình thành trong nhân cách của học sinh.
25


×