Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đề tài Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trung tâm GDTX- HN huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.47 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN QUANG LỢI

GI¸O DôC H¦íNG NGHIÖP CHO HäC SINH THPT
T¹I TRUNG T¢M GDTX- HN HUYÖN Vò TH¦,
TØNH TH¸I B×NH
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kĩ thuật công nghiệp
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Đặng Văn Nghĩa

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS Đặng Văn Nghĩa đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sư phạm kỹ
thuật, Bộ môn phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, Phòng Sau đại học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội đã
tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo và các em
học sinh các Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình, trung tâm GDTX- HN các
huyện Vũ Thư, Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông Hưng, Kiến Xương của tỉnh Thái
Bình; Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh các


trường Cao đằng nghề Thái Bình, trường Trung cấp nông nghiệp Thái Bình,
trường THPT Nguyễn Trãi, THPT Lý Bôn Vũ Thư, THPT Phạm Quang
Thẩm Vũ Thư, Thái Bình, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả điều tra,
khảo sát, thực nghiệm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ và đưa ra những chỉ dẫn quý báu để
luận văn hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Trần Quang Lợi


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNH- HĐH

Dạy học tích hợp

DHTH

Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

ĐH,CĐ,TCCN

Giáo dục

GD


Giáo dục hướng nghiệp

GDHN

Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp

GDTX-HN

Giáo dục và đào tạo

GD-ĐT

Giáo viên

GV

Hướng nghiệp

HN

Học sinh

HS

Kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp

KTTH-HN

Kinh tế thị trường


KTTT

Nhà xuất bản

NXB

Phương pháp dạy học

PPDH

Sách giáo viên

SGV

Trung học phổ thông

THPT

Trung học cơ sở

THCS

Xã hội

XH

Xã hội chủ nghĩa

XHCN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
I. L DO CHỌN Đ T I ................................................................................. 1
II. M C Đ CH NGHI N C U ........................................................................ 3
III. KH CH TH , Đ I T

NG, PH M VI NGHI N C U ....................... 3

IV. GI THUY T KHO HỌC ...................................................................... 4
V. NHI M V NGHI N C U ....................................................................... 4
VI. PH

NG PH P NGHI N C U .............................................................. 4

VII. C U TR C LU N V N ......................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ L

LUẬN VÀ TH C TIỄN CỦA GIÁO DỤC

HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT ............................................... 6
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ...................... 6
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp một số nước trên thế giới. ................................ 6
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp của nước ta. ...................................................... 8
1.2. CƠ SỞ L

LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC

SINH THPT. .................................................................................................. 13
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 13

1.2.1.1. Hướng nghiệp ..................................................................................... 13
1.2.1.2. Tư vấn hướng nghiệp ......................................................................... 16
1.2.1.3. Tích hợp và dạy học tích hợp ............................................................. 18
1.2.2 Nhiệm vụ của GDHN ở trường THPT ................................................... 19
1.2.3. Hướng nghiệp cho học sinh bậc THPT ................................................. 22
1.2.3.1. Lý thuyết đa trí tuệ Howard Gardner ................................................. 22
1.2.3.2.Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT. ............. 25
1.2.3.3. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp. .............................................. 29
1.2.4.Các khâu của quá trình hướng nghiệp.................................................... 30
1.2.4.1. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh. ............................................. 31


1.2.4.2. Tuyển chọn nghề. ............................................................................... 35
1.2.4.3. Sự phù hợp nghề. ............................................................................... 36
1.2.4.4. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. .................................. 38
1.2.5. Xây dựng họa đồ nghề .......................................................................... 40
1.2.5.1.

nghĩ, mục đích, yêu cầu của họa đồ nghề. .................................... 41

1.2.5.2. Phương pháp xây dựng họa đồ nghề. ................................................. 42
1.3. CƠ SỞ TH C TIỄN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH THPT. .................................................................................................. 51
1.3.1. Thực trạng của giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh THPT ................ 51
1.3.1.1. Nhận thức và xu hướng lựa chọn nghề của HS lớp 12. ..................... 52
1.3.1.2. Một số lý do chọn nghề của học sinh lớp 12. ................................... 54
1.3.2. Thực trạng về công tác giáo dục hướng nghiệp huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình. ................................................................................................................ 57
1.3.2.1 Sơ lược về học sinh lớp 12 THPT và hệ thống hướng nghiệp tại
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. ....................................................................... 57

1.3.2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên hướng nghiệp trung tâm GDTX- HN Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình ......................................................................................... 58
1.3.2.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của huyện Vũ Thư đến năm
2020. ................................................................................................................ 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .............................................................................. 63
CHƢƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
TẠI TRUNG TÂM GDTX- HN HUYỆN VŨ THƢ, THÁI BÌNH ........... 64
2.1 GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM
GDTX - HN VŨ THƢ, THÁI BÌNH............................................................ 64
2.1.1 Mục đích giáo dục hướng nghiệp trong trung tâm GDTX- HN ............ 64
2.1.2 Khái quát về chương trình hướng nghiệp ............................................. 65


2.1.2.1 Mục tiêu của chương trình .................................................................. 65
2.1.2.2. Chương trình hướng nghiệp ............................................................... 65
2.1.3 Các quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX và trung tâm
KTTH- HN. ..................................................................................................... 66
2.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GDHN
TẠI TT GDTX- HN HUYỆN VŨ THƢ, THÁI BÌNH .............................. 68
2.2.1. Những nguyên tắc để xây dựng các biện pháp. .................................... 68
2.2.1.1. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính mục đích của
GDHN. ............................................................................................................ 68
2.2.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phù hợp với
những đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT. ..................................... 69
2.2.1.3. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính hệ thống trong
hoạt động GDHN. ........................................................................................... 70
2.3.1.4. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi. ........... 70
2.2.2 Lựa chọn, bồi dưỡng, tăng cường năng lực hướng nghiệp cho đội ngũ
giáo viên làm công tác GDHN ........................................................................ 71

2.2.2.1. Giáo viên và mô hình giáo viên hướng nghiệp .................................. 71
2.2.2.2 Đề xuất năng lực giáo viên hướng nghiệp ở trung tâm GDTX- HN Vũ
Thư................................................................................................................... 74
2.2.2.3 Bồi dưỡng, tăng cường năng lực hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên
làm công tác GDHN ........................................................................................ 76
2.2.3 Tích hợp GDHN trong dạy nghề phổ thông và dạy học môn Công nghệ. ...76
2.2.3.1. Thực hiện tích hợp GDHN trong các giờ lên lớp dạy nghề phổ thông ....76
2.2.3.2. Thực hiện tích hợp GDHN trong các giờ lên lớp dạy môn Công nghệ
THPT ............................................................................................................... 79
2.2.4. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa về hướng nghiệp cho học
sinh .................................................................................................................. 90


2.2.4.1. Tổ chức cho HS tham quan tại các cơ sở sản xuất............................. 90
2.2.4.2. Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn
nghề nghiệp. .................................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................. 93
CHƢƠNG III: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................... 94
3.1. M C Đ CH, NHI M V V PH

NG PH P KI M NGHI M ............ 94

3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm.......................................................................... 94
3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm. ........................................................................ 94
3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm. .................................................................. 94
3.2. Quá trình kiểm nghiệm của phương pháp chuyên gia. ............................ 94
3.2.1. Đối tượng. ............................................................................................. 94
3.2.2. Nội dung. ............................................................................................... 95
3.2.3. Tiến trình thực hiện. .............................................................................. 95
3.2.4. Kết quả kiểm nghiệm nhận được từ phương pháp chuyên gia. ............ 95

3.2.4.1. Đánh giá định tính. ............................................................................. 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ........................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100
1. KẾT LUẬN. ............................................................................................. 100
2. KIẾN NGHỊ. ............................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Dấu vân tay 8 trí thông minh của Gardner ...................................... 22
Sơ đồ 1.1: Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học ..... 30
Sơ đồ 1.2: Bốn khâu liên hoàn của công tác hướng nghiệp ............................ 30
Sơ đồ 1.3. Con đường khám phá nghề nghiệp ................................................ 38
Sơ đồ 2.1. Chương trình hướng nghiệp ........................................................... 66
Sơ đồ 2.2. Mô hình giáo viên hướng nghiệp ................................................... 74


MỞ ĐẦU
I. L DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam là nền kinh tế hội nhập để cùng tồn tại, cùng phát triển. Với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, với sự canh tranh gay gắt giữa các quốc
gia, các tập đoàn, các đơn vị kinh tế trên nhiều phương diện hình thành nền
kinh tri thức. Trong xã hội xuất hiện thêm nhiều lĩnh vực ngành nghề mới,
làm cho bức tranh về ngành nghề trong xã hội rất da dạng và phong phú, vừa
có tính chuyên sâu cao lại vừa có sự giao thoa trong các ngành nghề. Để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức người lao động phải yêu thích, đam mê
với nghề, sẵn sàng học tập và học tập suốt đời để nâng cao trình độ chuyên
môn. Muốn vậy người lao động phải chọn đúng được ngành nghề phù hợp với

năng lực, sở thích của bản thân, yêu cầu của xã hội. Bill Gates, chủ tịch hội
đồng quản trị của tập đoàn Microsoft đã từng nói “Tôi may mắn đã chọn
được một nghề phù hợp với bản thân”.
Ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Đức, Pháp, Thụy Điển…
công tác giáo dục hướng nghiệp được hình thành và phát triển từ rất sớm giúp
cân bằng xã hội về nhân lực lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được sự phát triển
của nền kinh tế thì Đảng và nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ "Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Trong sự phát triển
và đổi mới giáo dục thì công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đang là
một vấn đề cần phải chú trọng đổi mới.

1


Chúng ta đã chào đón công dân thứ 90 triệu, dân số nước ta đứng thứ
13 trên thế giới và thứ 2 trong khu vực Đông Nam . Số lượng người ở trong
độ tuổi lao đông chiếm gần 60%, dân số nước ta đang đạt con số vàng về tỷ lệ
người trong độ tuổi lao động. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đội ngũ
trí thức có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ tăng nhanh, đó là một nguồn
nhân lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nhưng trên thực tế,
nó đã gây ra tình trạng mất cân bằng nghiêm trọng về lực lượng lao động thừa
những kỹ sư, cử nhân mà thiếu những thợ lành nghề trong nhiều lĩnh vực,
hàng năm số lượng sinh viên ra trường khá lớn, nhưng có đến gần 40% số
sinh viên ra trường chưa tìm được việc làm, số có việc làm thì nhiều người
lại không đúng chuyên ngành được đào tạo. Như vậy việc chọn trường và

chọn nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Thực trạng
này có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân cơ bản thuộc về các
trường phổ thông, đặc biệt là các trung tâm GDTX- HN với chức năng nhiệm
vụ của mình chưa làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Hàng
năm có tới hơn 900.000 học sinh THPT tốt nghiệp và phải lựa chọn đi tiếp
vào các trường đại học cao đẳng, trung cấp hay học nghề và sẽ trở thành lực
lượng lao động trong xã hội. Nhưng hầu như các em không được cung cấp
những thông tin cần thiết cho việc lựa chọn nghề do vậy các em thường chọn
nghề theo cảm tính hoặc theo sự sắp đặt của cha mẹ có nhiều em sẽ chọn
những trường có điểm thi đầu vào thấp mà không biết nghề đó có phù hợp với
bản thân hay không. Mỗi học sinh đều có một thiên hướng, nếu được giúp đi
đúng hướng, các em sẽ thành công, nếu đi sai, các em sẽ phải trả giá bằng cả
cuộc đời.
Giáo dục hướng nghiệp là giáo dục định hướng chọn nghề cho học
sinh, nhằm giúp các em khám phá năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân,
có những hiểu biết về nhu cầu nhân lực xã hội, hiểu biết về đặc điểm của các

2


ngành nghề chuyên môn và từ đó có quyết định lựa chọn một nghề phù hợp.
Có được một nghề phù hợp sẽ đem lại nguồn sống hạnh phúc cho mỗi cá nhân
và đồng thời giúp cho xã hội hình thành một nguồn nhân lực có chất lượng
cao đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa.
Theo ông Peter D‟Huys Đại sứ Quán Bỉ, Bí thư thứ nhất bộ phận hợp
tác và phát triển VVOB đã nói: “Chất lượng công tác hướng nghiệp tốt sẽ
mang lại lợi ích cho hệ thống giáo dục, thị trường lao động và sự phát triển
của học sinh”
Hiện nay GDHN trong các nhà trường phổ thông chưa được chú trọng
một cách đúng mức còn thiếu về giáo viên chuyên trách và các tài liệu phục

vụ cho việc giảng dậy và đặc biệt chưa có công cụ hữu hiệu để có thể đánh
giá sơ bộ năng lực của từng học sinh làm cơ sở cho việc tư vấn hướng nghiệp
có căn cứ khách quan và hiệu quả hơn. Qua đó các em cũng hiểu hơn về năng
lực của bản thân giúp các em lựa chọn được nghề phù hợp trong tương lai.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT tại trung tâm GDTX- HN huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục hướng nghiệp
trong các nhà trường THPT và trung tâm GDTX- HN giúp các em sau khi ra
trường có thể chọn được nghề phù hợp nhất đối với bản thân.
II. MỤC Đ CH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn GDHN cho học sinh THPT và
học sinh hệ THPT tại các trung tâm GDTX- HN. Trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDHN tại Trung tâm GDTX- HN
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT và bổ túc THPT.

3


3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các lý thuyết về hướng nghiệp và hoạt động hướng nghiệp cho học
sinh lớp 12 THPT và BT THPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác GDHN tại Trung tâm GDTX- HN huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình và một số trường THPT trên địa bàn huyện Vũ Thư.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


Nếu xây dựng được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDHN tại Trung tâm GDTX- HN huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình sẽ giúp cho
công tác hướng nghiệp tại trung tâm có hiệu quả, phù hợp với sở thích và khả
năng của học sinh, góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục hướng nghiệp trong
trường THPT và trung tâm GDTX- HN.
2. Nghiên cứu họa đồ nghề và các yêu cầu đặc trưng của từng nhóm
nghề trong xã hội và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp và dạy
học tích hợp.
4. Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT.
5. Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDHN
tại trung tâm GDTX- HN Vũ Thư và một số trường THPT trên địa bàn huyện.
6. Kiểm nghiệm các phương pháp đó.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp các công trình
nghiên cứu và tài liệu có liên quan về GDHN, hình thức đánh giá năng lực,
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT, các phương pháp GDHN cho học sinh
THPT và BT THPT.

4


2. Phương pháp chuyên gia trong việc đánh giá cơ sở lý luận và đánh
giá về các biện pháp GDHN do đề tài xây dựng.
3. Thử nghiệm ở một số trường THPT và tại trung tâm GDTX- HN

nhằm đánh giá hiệu quả của các giải pháp.
4. Phương pháp thống kê toán học.
VII. CẤU TR C LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
- Chương I: C

SỞ L

LU N V

TH C TI N C

GI O D C

H ỚNG NGHI P CHO HỌC SINH THPT
- Chương II: MỘT S

GI I PH P NHẰM NÂNG C O HI U QU

CÔNG T C GI O D C H ỚNG NGHI P CHO HỌC SINH H
T I TRUNG TÂM GDTX- HN HUY N VŨ TH
- Chương III: KI M NGHI M V Đ NH GI

5

THPT



CHƢƠNG I
CƠ SỞ L LUẬN VÀ TH C TIỄN CỦA GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
1.1. TỔNG QU N LỊCH SỬ V V N Đ NGHI N C U.
1.1.1. Giáo dục hƣớng nghiệp một số nƣớc trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới nền sản xuất công nghiệp và hậu
công nghiệp đã phát triển cao, trong xã hội xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới,
sự phân hóa lao động đã khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải quan
tâm đến công tác hướng nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học hướng nghiệp,
mở các trung tâm tư vấn hướng nghiệp và đào tạo giáo viên, chuyên gia tư vấn
hướng nghiệp trong và ngoài trường Đại học. Ví dụ như các Trung tâm INETOP
(Viện nghiên cứu quốc gia về lao động và hướng nghiệp) và CN M ( Học viện
quốc gia về nghệ thuật và nghề nghiệp) của Pháp. Chương trình đào tạo chuyên
gia hướng nghiệp của họ bắt đầu có mặt tại Việt Nam.
Theo UNESCO, hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người
học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người
ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra sự
phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của HS. Một sự
thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động HN là nó được nhận thức như
là một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận chương trình chứ không
chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định [37].
Ở Liên bang Nga HN được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Đảm bảo quyền tự chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện
nhân cách trong điều kiện quan hệ thị trường.

6


- Tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng chỉ rõ nhu cầu

của thị trường lao động.
- Không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề của cá nhân như là điều
kiện quan trọng nhất được thỏa nguyện yêu cầu phát triển của con người trong
lao động.
Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn
hóa phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động- nghề nghiệp ở tất cả các
bậc học. Có khoảng 27,9% số trường trung học phổ thông vừa học văn hóa
phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư
nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... Sau cấp II có đến 94% học sinh
vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường PT cơ bản và
30% HS theo hướng học nghề [37].
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng
dạy kỹ thuật, lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương
trình GD. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên
nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn HS
theo luồng phổ thông [37].
Trung Quốc khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực. Hiện nay,
GD dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình
giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho HS
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để HS có khả năng tham
gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp
tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc Đại học [37].
Nội dung giáo dục HN trong trường trung học của cộng hòa Pháp được
phân hóa theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các an kỹ thuật công
nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật –
công nghệ bao gồm nhiều môn văn hóa phổ thông và kỹ thuật nghề nghiệp

7



theo tỷ lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình GD công nghệ ở Pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống GD kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm
cho nội dung GD công nghệ phù hợp với từng giai đoạn GD và trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật... [37].
1.1.2. Giáo dục hƣớng nghiệp của nƣớc ta.
Ở Việt Nam giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan
trọng với các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng
bản thân nó lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất
thiếu về lực lượng, không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện
không mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và
được xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường
với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn
nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục XHCN sau cách mạng tháng
Tám năm 1945 thì những tư tưởng về hướng nghiệp cho học sinh cũng xuất
hiện khá sớm. Cho đến trước những năm 1970 thì những tư tưởng này chủ
yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghịquyết mang tính chỉ đạo, lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ chứ chưa phải là luận điểm mang tính khoa
học hay những nghiên cứu khoa học thực sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có lẽ là người đầu tiên quan tâm đến công tác
hướng nghiệp cho HS. Trong bài viết “học sinh và lao động” (bài viết tay năm
1957 hiện lưu giữ ở bảo tàng Hồ Chí Minh). Bác viết “thi đỗ tiểu học rồi thì
muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá
nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Nhưng chung đối với
Nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý. Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung
học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học lại càng ít hơn trường trung
học. Thế thì những học trò tiểu học và trung học không được chuyển cấp sẽ
làm gì”? Câu hỏi này của Bác thực sự trở thành một vấn đề khoa học và mang

8



tính thời sự cho đến ngày nay. Bác đã gạch chân câu trả lời “họ sẽ lao động”
để khẳng định một cách chắc chắn rằng con đường lao động là con đường
đúng đắn nhất để các em tiếp tục phấn đấu vươn lên chứ không nhất thiết là
phải vào trường Đại học. Trong bài báo “học hay, cày giỏi” Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng đã đề cập đén một số yếu tố kỹ thuật “sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp” và “những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội [34].
Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm công tác hướng nghiệp, điều
này được thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáo
dục của Đảng và Nhà nước. Có thể lấy ví dụ như Nghị định 126/CP ngày
19/03/1981 của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông
và việc sử dụng hợp lý HS các cấp THCS, THPT tốt nghiệp ra trường . Trong
văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi rõ “Coi trọng công tác hướng nghiệp
và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao
động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương” [29]. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục
THPT nhằm giúp cho HS củng cố và phát triển những kết quả của THCS,
hoàn thiện học vấn để tieps tục học Đại học, cao đẳng, trung học nghề
nghiệp, học nghề và đi vào cuộc sống lao động” [30]. Chiến lược phát triển
giáo dục năm 2001-2010 đã xác định rõ : “Thực hiện chương trình phân ban
hợp lý nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn
thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi HS,
giúp HS có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn
ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp” [6].
Về mặt nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam, theo các
chuyên gia thì ngành hướng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ vào những năm 1970,1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể

9



đến GS. Phạm Tất Dong, PGS. Đặng Danh

nh, GS. Phạm Huy Thụ, GS.

Nguyễn Văn Hộ.
GS. Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục
hướng nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và
thực tiễn cho giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò
của hướng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc hướng nghiệp...Điều này được thể hiện ở rất nhiều các
báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông như bài: “hướng nghiệp cho thanh
niên”, đăng trên tạp chí Thanh Niên số 8 năm 1982, Báo cáo: “Một con đường
hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho HS lớn”; các tác phẩm như: “Nghề
nghiệp tương lai – giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tư vấn hướng nghiệp – sự
lựa chọn cho tương lai”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây ông đã chỉ
ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của
thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất
nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH, trong quá trình
CNH- HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp,
tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù
hợp với xu hướng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp [18].
GS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những người rất tâm đắc và
nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục hướng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của
mình tác giả đã đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng
nghiệp cho HS Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng được luận chứng cho hệ
thống GDHN trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Gần đây
(2006) ông cũng đã cho xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT” cuốn sách đã trình bày một

cách hệ thống về cơ sở lý luận của giáo dục hướng nghiệp, vấn đề tổ chức
giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và giảng dạy kỹ thuật ở nhà

10


trường THPT trong điều kiện kinh tế thị trường và sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước hiện nay.
Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hóa những phương hướng,
mục tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã để ra về giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về
hướng nghiệp ở nhiều cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với
sự đa dạng trong nghiên cứu khoa học hướng nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể
đến như tác giả Trần Quốc Thành có bài “Định hướng giá trị nghề nghiệp của
HS lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc” đăng trên tạp chí tâm lí học
(2002). Bài : “Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông với việc phát triển
nguồn nhân lực” của tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê đăng trên tạp
chí phát triển GD (2004). Chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình
mới của các tác giả Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền đăng trên tạp chí giáo
dục (2004)... Các tác giả trên đã có những nghiên cứu mang tính thực tiễn tập
trung vào các vấn đề nóng bỏng của công tác hướng nghiệp hiện nay. Đó là
xu hướng, động cơ lựa chọn nghề và định hướng giá trị đồng thời nghiên cứu
mối quan hệ giữa giáo dục hướng nghiệp và vấn đề phát triển nguồn nhân lực
phục vụ đất nước trong thời kì CNH- HĐH. Từ đó có những biện pháp, giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó còn phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả
Đặng Danh

nh, Nguyễn Thế Trường, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh n, Lê


Đức Phúc... đã làm rõ được các thực trạng, những số liệu, những kinh nghiệm
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho HS phổ thông. Đồng thời cũng đề cập
và làm rõ được các vấn đề như tổ chức lao động cho HS phổ thông, tư vấn
nghề cho học sinh phổ thông, các phương thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và trung tâm kỹ thuật tổng hợp
hướng nghiệp.

11


Trong giáo dục nghề nghiệp, cần gắn nối chặt chẽ, đa dạng hóa hình
thức giảng dạy, học tập và nâng cao trình độ cho cả trung cấp chuyên nghiệp
lẫn dạy nghề. Đặc biệt, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị trường lao
động. Trước hết, cần gắn các trường lớp với các cơ sở sản xuất, các doanh
nghiệp, các cơ sở kinh tế...; cần có chính sách và cơ chế thích hợp để các
trường, lớp này là những nguồn đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trực
tiếp cung cấp cho chính các đơn vị này. Mặt khác trong cơ cấu trình độ của
giáo dục chuyên nghiệp, không thể dừng đào tạo ở các bằng cấp như hiện nay.
Đã đến lúc cần phải mở các trường chuyên nghiệp theo hướng thực hành cao
ở trình độ cao đẳng và đại học.
Trong đào tạo nghề, không chỉ dừng ở việc đào tạo cho người lao động
có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn đào tạo và hình thành các năng
lực mềm (thích nghi, biến đổi...) để con người có thể linh hoạt trong lựa chọn
nghề và chuyển đổi nghề nghiệp. Cần mở nhiều trường, lớp đa dạng hơn và
có trình độ cao hơn để có thể có được đội ngũ đông đảo những người lao
động có trình độ bán lành nghề, lành nghề và tay nghề bậc cao theo nghề
nghiệp mà mình được đào tạo.
Bối cảnh xã hội ở Việt Nam cũng làm nảy sinh những yêu cầu mới về
hướng nghiệp. Hiện nay, hoạt động Giáo dục hướng nghiệp đã được đưa vào
chương trình chính khóa ở trường phổ thông song do đội ngũ giáo viên chưa

chuyên trách, nguồn kinh phí và cơ sở vật chất dành cho hoạt động này chưa
được quan tâm đúng mức... nên kết quả còn hạn chế. Cần mở rộng cơ chế
chính sách để đưa tư vấn hướng nghiệp vào nhà trường phổ thông và có kinh
phí dành cho hoạt động này.
Trong hướng nghiệp ở trường phổ thông, giáo viên cần “theo sát yêu
cầu của thị trường lao động và giúp đỡ học sinh xây dựng và phát triển các kế
hoạch nghề nghiệp sao cho phù hợp nhất với bản thân”. Hướng nghiệp là

12


hướng đến thế giới việc làm, không phải hướng đến một nghề mà hướng đến
một nhóm nghề và rộng hơn. Trong hướng nghiệp có cả hướng học nên trong
trường phổ thông việc quan trọng là tư vấn hướng học cho học sinh. Tư vấn
hướng nghiệp không chỉ chú ý đến sự phù hợp, thích ứng nghề nghiệp. Bên
cạnh đó, cần mở rộng công tác hướng nghiệp sang các trường ĐH, CĐ,
TCCN và các đối tượng ngoài xã hội.
Để giúp cho công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề đạt hiệu quả, nước
ta cần có một hệ thống thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động
và dự báo nguồn nhân lực của các ngành nghề trong hiện tại và tương lai một
cách thống nhất, đầy đủ. Nhà nước cần thành lập một cơ quan quốc gia có
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng trong việc thu thập và xử lý, phổ
biến các thông tin về thị trường lao động và dự báo về nguồn nhân lực...
Đáp ứng được những yêu cầu cấp thiết trên, việc đào tạo nghề và
hướng nghiệp ở nước ta sẽ có những bước chuyển biến mạnh mẽ, hòa nhập
với thế giới. Sản phẩm đào tạo nguồn nhân lực sẽ phát triển và có chất lượng
cao, phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và đáp ứng được những
thách thức của quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay.
1.2. C SỞ L LU N V GI O D C H ỚNG NGHI P CHO HỌC
SINH THPT.

1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Hướng nghiệp
Thuật ngữ hướng nghiệp xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm
năm nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều người hiểu chưa đúng hoặc chưa
đầy đủ. Có người nghĩ đơn giản hướng nghiệp là hướng dẫn, quyết định việc
chọn ngành, nghề cho HS chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông; có người cho rằng
đây là quá trình định hướng cho các em lựa chọn những ngành, nghề có giá trị

13


trong xã hội. Có người lại cho rằng hướng nghiệp ... Vậy, nên hiểu về hướng
nghiệp như thế nào cho đúng?
“Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành
trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có
khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường
của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội” (Nghị định
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ).
Khái niệm trên cho thấy:
Thực chất của hướng nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là
giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề
nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng, tác động tới bản thân trong
việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan
hệ giữa cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội.
Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có chủ đích nhằm
đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp, lao động đạt hiệu
suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.
Hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi các thầy,
cô giáo mà còn được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ
trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là cha mẹ HS.

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, cách tiếp cận, các tiêu chí... mà có
nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hướng nghiệp.
Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực
của bản thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh
tế giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực đối với lao động
và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với việc phân bố lực
lượng lao động xã hội.

14


Nhà tâm lý học K.K. Platônnôp cho rằng : “Hướng nghiệp, đó là hệ
thống các biện pháp tâm lý – giáo dục, y học nhằm giúp cho con người đi vào
cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng
nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân. Những
biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa quyền lợi của XH với quyền lợi
của cá nhân”. Còn viện sĩ X.la.Batusep xác định: “Hướng nghiệp là một hoạt
động hợp lý gắn với sự hình thành ở thế hệ trẻ hứng thú và sở thích nghề
nghiệp vừa phù hợp với những năng lực cá nhân, vừa đáp ứng đòi hỏi của xã
hội đối với nghề này hay nghề khác” [35].
Theo GS.TS. Phạm Tất Dong, khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên hai
bình diện:
* Trên bình diện xã hội: Hướng nghiệp như là một hệ thống tác động
của xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho thế hệ
trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở
trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân [35].
* Trên bình diện trường phổ thông: Hướng nghiệp được coi là công
việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh

trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ
sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực
của các ngành sản xuất trong xã hội [35].
Hội nghị lần thứ IX tháng 10 năm 1980 những người đứng đầu cơ quan
giáo dục nghề nghiệp các nước xã hội chủ nghĩa họp tại Lahabana thủ đô Cu
Ba đã thống nhất về khái niệm hướng nghiệp như sau: “Hướng nghiệp là hệ
thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều
khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội,
đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở

15


trường và tâm, sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lí và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước” [35].
Qua những quan điểm về khái niệm hướng nghiệp nêu trên, có thể hiểu
một cách ngắn gọn, dưới góc độ giáo dục phổ thông, hướng nghiệp là sự tác
động của một tổ hợp các lực lượng xã hội, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống sư
phạm làm trung tâm (nhà trường) vào thế hệ trẻ, giúp các em làm quen và
hiểu biết về một số ngành nghề phổ biến trong xã hội để khi tốt nghiệp ra
trường, các em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp
tương lai.
1.2.1.2. Tư vấn hướng nghiệp
Trên bình diện xã hội, công tác hướng nghiệp có 3 bộ phận liên quan
chặt chẽ với nhau, đó là: Định hướng nghề nghiệp- tư vấn hướng nghiệp tuyển chọn nghề. Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông có trách
nhiệm chủ yếu là định hướng nghề nghiệp và một phần của công tác tư vấn
nghề, còn việc tuyển chọn nghề là trách nhiệm của các cơ quan tuyển chọn
lao động.
"Định hướng nghề là việc xác định những nghề mà học sinh có thể
tham gia, lựa chọn, phù hợp với hứng thú, sở trường của mình, đồng thời hứa

hẹn có thể làm việc lâu dài và đạt thành tích trong nghề "[trích tài liệu Ph¹m
TÊt Dong- VÒ gi¸o viªn h-íng nghiÖp vµ c«ng t¸c h-íng nghiÖp ë tr-êng phæ
th«ng vµ trung t©m KTTH-HN ( bµi viÕt cho ®Ò tµi B2005-58-11)]. Muốn định
hướng đúng, người chọn nghề phải có những thông tin cần thiết về yêu cầu
của nghề đặt ra đối với người lao động cũng như những thông tin về thị
trường lao động. Thiếu một trong hai loại thông tin đó, việc định hướng sẽ sai
lệch, không thể chọn được nghề phù hợp. Vì vậy, công việc chủ yếu của định
hướng nghề nghiệp cho HS phổ thông là thông tin về cơ cấu của nền kinh tế
quốc dân, những hoạt động nghề và nghề truyền thống của địa phương, những

16


đòi hỏi về phẩm chất đạo đức, năng lực, yêu cầu tâm sinh lí của nghề và hệ
thống các trường đào tạo nghề của Nhà nước, địa phương.
Tư vấn hướng nghiệp là sự mở rộng khái niệm tư vấn chọn nghề,
trong đó bao gồm cả việc cho HS lời khuyên về chọn nghề và lời khuyên về
hướng học tập. Thực chất của công tác tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ
thông là hệ thống những biện pháp tâm lí, giáo dục và y học nhằm phát hiện,
đánh giá các sở thích, điều kiện, hoàn cảnh , năng lực, thể chất và trí tuệ của
HS, đối chiếu các năng lực đó với những yêu cầu của bậc học cao hơn ( yêu
cầu học tập ở từng ban cấp trung học phổ thông, yêu cầu của từng ngành học
ở bậc đại học, cao đẳng) hoặc những yêu cầu của nghề đặt ra đối với người
lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ
sở đó cho họ lời khuyên về sự lựa chọn hướng đi ( hướng học, chọn nghề ) có
cơ sở khoa học.
Mục đích chủ yếu của công tác tư vấn hướng nghiệp là giúp HS biết
được khả năng của bản thân, hiểu được yêu cầu của nghề và nhu cầu lao động
của xã hội, đồng thời góp phần xác định con đường tiếp tục phát triển nhân
cách và sự phù hợp nghề của từng cá nhân trong tương lai. Nhờ đó, họ phát

huy được tối đa năng lực sở trường của bản thân trong quá trình học văn hoá,
đào tạo nghề và hoạt động nghề nghiệp.
Công tác tư vấn hướng nghiệp có các nhiệm vụ chủ yếu là:
- Chẩn đoán những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cần thiết hiện có ở HS .
- Làm sáng tỏ mức độ sẵn sàng về tâm lí và thực tiễn của HS đối với
nghề nghiệp mà các em định chọn cũng như kích thích các em tự giáo dục,
rèn luyện và phát triển những phẩm chất còn thiếu của bản thân.
- Đưa ra lời khuyên chọn hướng học, chọn nghề cho HS.
Từ cách hiểu như trên cho thấy, tư vấn hướng nghiệp có vai trò đặc biệt
quan trọng vì nó giúp cho người được tư vấn phát hiện được sự phù hợp nghề,

17


×