Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đề tài Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường tại thị xã Tam Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.36 KB, 76 trang )

Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu không
ngừng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể các thầy, cô giáo
khoa Quản lý nhà nước về đô thị và nông thôn - Học viện Hành chính đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Giảng viên hướng dẫn
Th.S. Nguyễn Viết Định trong suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã
Tam Điệp; lãnh đạo và các chuyên viên Phòng TN & MT thị xã Tam Điệp; cán
bộ, nhân viên công ty cổ phần môi trường đô thị Tam Điệp đã giúp đỡ, cung cấp
những thông tin, tài liệu, số liệu quý giá cho em làm khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thị Hiền

SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 1
2.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 2
6. Kết cấu của khoá luận .............................................................................. 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ ................................................ 3
1.1. Khái niệm về môi trƣờng và quản lý môi trƣờng............................... 3
1.1.1. Khái niệm môi trƣờng .................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng ............................... 3
1.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng đô thị ................................... 4
1.1.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ......................... 4
1.1.3.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ................................. 5
1.1.3.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất .................................... 5
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị ............................................. 6
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị ........... 6
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị .................... 7
1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ................... 7
1.2.4. Các công cụ quản lý môi trƣờng ................................................... 9
1.2.4.1. Công cụ luật pháp và chính sách............................................... 9
1.2.4.2. Công cụ kinh tế ........................................................................ 10
1.2.4.3. Công cụ kỹ thuật quản lý ......................................................... 12
SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT



Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
1.2.4.4. Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức .................................... 12
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị ..................... 13
1.3. Các yếu tố tác động tới công tác QLNN về môi trƣờng tại thị xã
Tam Điệp ........................................................................................................ 13
1.3.1. Điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................... 13
1.3.2. Cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý ........................... 15
1.3.3. Vai trò của xã hội, các tổ chức, thành phần kinh tế trong
xã hội ................................................................................................................ 15
1.4. Kinh nghiệm quản lý môi trƣờng đô thị ở Nhật Bản và bài học rút
ra cho Việt Nam ............................................................................................. 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TẠI THỊ XÃ TAM ĐIỆP .................................................................................. 21
2.1. Giới thiệu về thị xã Tam Điệp ............................................................ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 21
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 21
2.1.1.2. Địa hình ................................................................................... 21
2.1.1.3. Khí hậu..................................................................................... 21
2.1.1.4. Tài nguyên ............................................................................... 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 22
2.1.2.1. Dân số ...................................................................................... 22
2.1.2.2. Kinh tế ...................................................................................... 23
2.2. Thực trạng QLNN về môi trƣờng tại thị xã Tam Điệp ................... 23
2.2.1. Thực trạng môi trƣờng thị xã Tam Điệp................................... 23
2.2.1.1. Thực trạng môi trường nước ................................................... 23
2.2.1.2. Thực trạng môi trường không khí và tiếng ồn ......................... 25
2.2.1.3. Thực trạng môi trường đất ...................................................... 28

2.2.1.4. Thực trạng chất thải rắn .......................................................... 29
2.2.2. Thực trạng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị xã
Tam Điệp ............................................................................................................ 30

SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
2.2.2.1. Thực trạng về thể chế quản lý nhà nước về môi trường tại thị
xã Tam Điệp. ........................................................................................... 30
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 31
2.2.2.3. Cơ chế quản lý ......................................................................... 35
2.2.2.4. Nguồn nhân lực quản lý môi trường tại thị xã Tam Điệp ....... 36
2.2.2.5. Công tác triển khai, thực hiện việc QLNN về môi trường ....... 37
2.2.2.6. Công tác bảo vệ môi trường .................................................... 39
2.2.2.7. Công tác kiểm tra, thanh tra về BVMT.................................... 44
2.3. Đánh giá về thực trạng QLNN về môi trƣờng tại thị xã Tam Điệp 47
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong QLNN về môi trƣờng .......... 47
2.3.1.1. Thể chế QLNN về môi trường tại thị xã Tam Điệp ................. 48
2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 48
2.3.1.3. Công tác triển khai, thực hiện việc QLNN về môi trường ....... 48
2.3.1.4. Công tác BVMT ....................................................................... 49
2.3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT.................................... 49
2.3.2. Đánh giá hạn chế, yếu kém trong QLNN về môi trƣờng .......... 49
2.3.2.1. Thể chế QLNN về môi trường .................................................. 49
2.3.2.2. Nguồn nhân lực quản lý môi trường........................................ 50
2.3.2.3. Công tác BVMT ....................................................................... 50

2.3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT.................................... 51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý Nhà
nƣớc về môi trƣờng ................................................................................... 51
2.3.3.1. Từ phía Nhà nước .................................................................... 51
2.3.3.2. Từ phía cộng đồng, cá nhân, doanh nghiệp ............................ 52
2.3.3.3. Cơ sở hạ tầng ........................................................................... 52
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI THỊ XÃ
TAM ĐIỆP ......................................................................................................... 54
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng tại thị xã
Tam Điệp ........................................................................................................ 54
SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
3.1.1. Phƣơng hƣớng ............................................................................... 54
3.1.1.1. Phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường ...................... 54
3.1.1.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường .......... 55
3.1.1.3. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước 56
3.1.1.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường thị xã và khu công nghiệp ..... 56
3.2.2. Mục tiêu ......................................................................................... 57
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................... 57
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................... 57
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp ................................................................................................... 59
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật, thể chế, cơ chế chính sách về
bảo vệ môi trƣờng ..................................................................................... 59

3.2.1.1. Giải pháp về thể chế, chính sách ............................................. 59
3.2.1.2. Giải pháp về hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường ................................................................................... 59
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN về môi trƣờng tại thị xã
Tam Điệp .................................................................................................... 60
3.2.3. Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị gắn liền với bảo vệ môi
trƣờng sinh thái ......................................................................................... 61
3.2.4. Huy động nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại thị xã
Tam Điệp .................................................................................................... 63
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trƣờng ................................................................................. 64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 66
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68

SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CP


Cổ phần

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

KCN

Khu công nghiệp

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MT

Môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

QLMT

Quản lý môi trường


QLNN

Quản lý Nhà nước

TCCP

Tiêu chuẩn Chính phủ

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

TXTĐ

Thị xã Tam Điệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị

xã Tam Điệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các văn bản pháp lý về quản lý môi trường ......................................... 8
Bảng 2.1.Số lần vượt tiêu chuẩn Việt Nam tại một số hồ trên địa bàn thị xã Tam
Điệp năm 2011 - 2013 ......................................................................... 24
Bảng 2.2. Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép tại một số khu vực công cộng trên địa
bàn thị xã Tam Điệp năm 2011 - 2013................................................ 26
Bảng 2.3. Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép tại một số điểm nút giao thông trên
địa bàn thị xã Tam Điệp năm 2011 - 2013.......................................... 27
Bảng 2.4. Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép tại các khu công nghiệp trên địa bàn
thị xã Tam Điệp năm 2011 - 2013 ...................................................... 28
Bảng 2.5. Kết quả quan trắc khu vực bãi rác Quèn Khó, xã Đông Sơn, thị xã
Tam Điệp năm 2011 - 2013 ................................................................ 29
Bảng 2.6. Khối lượng phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thị xã Tam Điệp năm
2011 - 2013.......................................................................................... 30
Bảng 2.7. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý môi trường tại thị xã Tam Điệp
năm 2013 ............................................................................................. 36
Bảng 2.8. Thống kê công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BVMT từ năm
2011 - 2013 (đơn vị: buổi) .................................................................. 37
Bảng 2.9. Khối lượng hoàn thành công tác vệ sinh môi trường Công ty cổ phần
môi trường đô thị Tam Điệp năm 2011 - 2013 ................................... 39
Bảng 2.10. Công tác quét, thu gom rác thải trên các tuyến đường chính tại thị xã
Tam Điệp năm 2013 ............................................................................ 40
Bảng 2.11. Thu phí VSMT tại thị xã Tam Điệp từ năm 2011 – 2013 ................ 43
Bảng 2.12. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký cam kết BVMT trên địa bàn
thị xã Tam Điệp ................................................................................... 44
Bảng 2.13. Địa điểm các điểm quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thị
xã Tam Điệp ........................................................................................ 45
Bảng 2.14. Tình hình vi phạm pháp luật MT năm 2013 ..................................... 46
SVTH: Đinh Thị Hiền


Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Sơ đồ 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thị xã Tam Điệp....... 29
Sơ đồ 2.2. Hệ thống mô hình tổ chức quản lý môi trường tại thị xã Tam Điệp . 32
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CP môi trường đô thị Tam Điệp 34
Sơ đồ 2.4. Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa
bàn thị xã Tam Điệp ............................................................................ 42

SVTH: Đinh Thị Hiền

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thị xã Tam Điệp là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ phía
Tây Nam của tỉnh; là nơi giao thoa giữa ba miền Bắc - Trung - Nam của đất
nước; là trung tâm đứng vị trí thứ hai (sau thành phố Ninh Bình) về các lĩnh vực:
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật,...Vì vậy, thị xã có vị trí, vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình.
Với chủ trương xây dựng thị xã Tam Điệp trở thành đô thị công nghiệp của
tỉnh Ninh Bình, trong một thời gian ngắn, Tam Điệp đã có những bước tiến nhảy
vọt về KT - XH. Sự tăng trưởng kinh tế của thị xã dự kiến sẽ tiếp tục giữ ở mức
độ cao và nó cũng sẽ đặt ra những thách thức nhất định đối với sự phát triển của

các đơn vị dịch vụ công cộng trong những năm tới.
Mặc dù đạt được những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt trong thời gian
qua, tuy nhiên Tam Điệp vẫn phải đối mặt với vấn nạn ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng - hệ lụy của tiến trình công nghiệp hoá, một vấn đề chưa dễ giải
quyết. Chất lượng môi trường không khí, nước đang ngày càng xấu đi, chất thải
rắn ngày càng ra tăng. Những vấn đề này tạo ra một áp lực khá lớn lên công tác
quản lý môi trường trên địa bàn thị xã Tam Điệp. Do đó vấn đề hiện nay là
chúng ta phải làm như thế nào để có thể cải thiện hiện trạng môi trường, bảo vệ
môi trường trong tương lai phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thị xã.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp tăng cƣờng
công tác QLNN về môi trƣờng tại thị xã Tam Điệp” cho khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
thị xã Tam Điệp, rút ra được những nhận xét đánh giá nguyên nhân và tồn tại, để
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về môi trường
tại thị xã Tam Điệp.
SVTH: Đinh Thị Hiền

1

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
môi trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với môi trường tại thị
xã Tam Điệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về môi trường, cải
thiện môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững trên địa bàn thị xã Tam Điệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về môi
trường tại thị xã Tam Điệp.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: tập trung vào các hiện trạng môi trường nước, môi
trường không khí và chất thải rắn tại thị xã Tam Điệp.
Về mặt không gian: nghiên cứu tại thị xã Tam Điệp.
Về mặt thời gian: từ năm 2009 - 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xây dựng đề tài trên cơ sở thu thập các số liệu thực tế. Đề tài mang tính thực
tiễn và có thể áp dụng tại thị xã Tam Điệp.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khoá luận được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đô thị và quản lý Nhà nước về môi
trường đô thị.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại thị xã Tam Điệp.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp tăng cường công tác
QLNN về môi trường tại thị xã Tam Điệp.

SVTH: Đinh Thị Hiền

2

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ
1.1.

Khái niệm về môi trƣờng và quản lý môi trƣờng

1.1.1. Khái niệm môi trƣờng
Khái niệm môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật.”[1]
Thành phần môi trường:“Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo
thành môi trường như: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ
sinh thái và các hình thái vật chất khác.”[1]
Cấu trúc môi trường tự nhiên: Trong môi trường tự nhiên luôn có sự tồn tại
và tương tác giữa các hệ vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trường tự nhiên
bao gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lý và môi trường sinh vật.
- Môi trường vật lý là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên, bao gồm
môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
- Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường. Môi trường
sinh vật bao gồm các hệ sinh thái, quần thể thực vật và động vật. Môi trường
sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở đặc điểm của thành phần môi trường vật

lý và không thể tách rời môi trường vật lý.
Môi trường sống của con người: “Môi trường sống của con người là tổng
hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và ảnh
hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con người.”[1]
Ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần
môi trường, không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật.”[1]
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng
Khái niệm quản lý môi trường: “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.”[2]

SVTH: Đinh Thị Hiền

3

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường: “Quản lý nhà nước về môi trường
là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững.”[3]
1.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng đô thị
Ba thành phần môi trường có ảnh hưởng nhất tới cuộc sống con người ở đô
thị là môi trường không khí, môi trường nước và môi trường đất ở đô thị.
1.1.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Có ba nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí ở các đô thị: Công

nghiệp, giao thông và xây dựng, sinh hoạt.
- Hoạt động sản xuất công nghiệp
Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn các đô thị hiện nay đều
có tiềm năng thải các chất thải độc do quá trình chuyển hoá năng lượng (tiêu thụ
than và xăng dầu các loại) gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Hoạt động giao thông đô thị và xây dựng
+ Ô nhiễm không khí do giao thông đô thị
Các đô thị hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông còn thấp (tiêu chuẩn luồng đường,
tốc độ lưu thông, chất lượng con đường thấp,…), cường độ dòng xe lớn, đường
hẹp, nhiều giao điểm (ngã ba, ngã tư)...dẫn đến lượng khí thải độc hại nhiều như
CO, SO2, NO2 và các hợp chất chứa bụi, chì, khói…gây ô nhiễm môi trường.
+ Ô nhiễm không khí do xây dựng
Trên địa bàn các đô thị luôn có các công trình xây dựng lớn nhỏ được thi
công. Trong đó có nhiều dự án cải tạo, xây dựng các nút giao thông, các khu đô
thị mới, quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài hàng năm, gây ô nhiễm bụi cả
khu vực rộng lớn xung quanh.
- Hoạt động sinh hoạt và dịch vụ của cộng đồng
Môi trường không khí không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên mà còn bị
ảnh hưởng bởi hoạt động sinh hoạt của người dân như: khí thải từ gia đình dùng
bếp than tổ ong để đun nấu,...cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc làm
SVTH: Đinh Thị Hiền

4

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
suy giảm chất lượng môi trường không khí của các đô thị. Hoạt động của làng

nghề, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác khắp các đô thị cũng gây ra
những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
1.1.3.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Có ba nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước ở các đô thị: nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải y tế.
- Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt gây ô nhiễm chủ yếu do hàm lượng chất hữu cơ và vi
khuẩn gây bệnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Do mật độ tập trung ở đô thị mà
hàm lượng các chất hữu cơ vượt quá khả năng tự làm sạch của nước thải sinh
hoạt nên nước thải bị ô nhiễm do dư thừa chất hữu cơ và vi khuẩn gây bệnh. Kết
quả là xuất hiện những dòng sông chết, mùi hôi khó chịu.
Bên cạnh đó nước ngấm ra từ các bãi rác đặc biệt nguy hiểm cho nguồn nước
ngầm và nước mặt.
- Nước thải công nghiệp
Công nghiệp làm nhiễm bẩn nguồn nước khi nước thải từ nhà máy có lẫn các
hoá chất độc hại ( axit, bazơ,..), kim loại nặng (Ni, Cu, Hg, Mn, Co), dầu mỡ,
chất hữu cơ (phốt pho, nitrat từ công nghiệp chế biến thực phẩm), than và các
chất phóng xạ khác.
- Nước thải y tế
Các đô thị là nơi tập trung nhiều bệnh viện. Các bệnh viện lớn và bệnh viện
tuyến Trung ương thường đã xây dựng được hệ thống xử lý nước thải đặt trong
khuôn viên của cơ sở mình. Còn các cơ sở y tế với quy mô nhỏ phần lớn chưa
được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Với lượng nước thải lớn, tổng
lượng chất ô nhiễm trong nước thải y tế cao chưa được xử lý hay xử lý không triệt
để là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
1.1.3.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất
Có hai nguồn chính gây ô nhiễm môi trường đất đô thị: chất thải công nghiệp
và chất thải sinh hoạt.
- Các chất thải từ các hoạt động công nghiệp
SVTH: Đinh Thị Hiền


5

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Một số hoạt động công nghiệp làm phát sinh bụi, nước thải và chất thải rắn
gây ô nhiễm môi trường đất (do không được thu gom và xử lý đúng quy định)
như: bụi thải từ các nhà máy sản xuất xi măng...; chất thải (nước thải và chất thải
rắn) từ hoạt động sản xuất thép, cơ khí, gốm sứ, gia công kim loại, sửa chữa ôtô,
xe máy...chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ...; chất thải từ quá trình sản xuất
giấy và bột giấy chứa nhiều chất hữu cơ khó phân huỷ, sunfua...
- Ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt
Các bãi rác, bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, các chất thải nguy hại không
được xử lý đúng cách làm ô nhiễm môi trường đất.
Chất thải rắn sinh hoạt vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
1.2.

Quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị

1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị[4]
- Nhà nước có vai trò to lớn trong giải quyết bài toán tác động ngoại ứng tiêu
cực (hay vấn đề ngoại ứng và hàng hoá công cộng).
Môi trường với quy mô và chất lượng cho phép được coi là một hàng hoá
công cộng. Bản thân thị trường tự nó không thể giải quyết được các mối quan hệ
phát sinh liên quan đến các ngoại ứng có lợi hoặc có hại đối với môi trường do
các chủ thể trong xã hội tạo ra với các đối tượng chịu sự tác động. Trong trường

hợp này chỉ có Nhà nước mới có khả năng đưa ra các quyết định thích hợp để
giải quyết các mối quan hệ trên. Bằng các chính sách và hệ thống luật pháp ban
hành liên quan đến môi trường, bằng bộ máy quyền lực của mình, nhà nước
tham gia vào việc quản lý môi trường và điều tiết các mối quan hệ phát sinh
trong xã hội có liên quan đến môi trường sống.
- Sở hữu nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Ở nước ta cũng như ở phần lớn các nước trên thế giới, luật pháp đều xác
nhận quyền sở hữu của Nhà nước đối với các nguồn TNTN và môi trường. Do
vậy, Nhà nước không thể giao cho bất kỳ đối tượng nào khác chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý môi trường. Trách nhiệm này thuộc về Nhà nước. Và
SVTH: Đinh Thị Hiền

6

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
cũng chính bởi vậy, ở đâu môi trường sống và nguồn tài nguyên thiên nhiên bị ô
nhiễm và bị tàn phá thì trách nhiệm trước tiên là do chính Nhà nước ở đó chưa
có các biện pháp quản lý môi trường chặt chẽ và thích hợp. Ngược lại, những
thành tựu về BVMT và phục hồi nguồn TNTN lại thường gắn liền với những
thành công của Nhà nước ở đó trong lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội kết hợp
chặt chẽ với quản lý môi trường.
- Thực trạng môi trường sống và những thách thức đối với môi trường ở Việt
Nam hiện nay.
Hiện nay, ở Việt Nam một số vấn đề môi trường ngày càng trở nên trầm
trọng hơn. Đó là: xu hướng biến đổi khí hậu theo chiều hướng ngày càng xấu đi;
ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất đã trở nên gay gắt hơn; sự suy giảm về

tài nguyên rừng và đa dạng sinh học đang đe doạ đến cả cuộc sống của người
dân…Những vấn đề đó đặt ra tính cấp bách trong quản lý môi trường ở Việt
Nam hiện nay.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị[3]
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội, giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế và BVMT.
BVMT là hoạt động thường xuyên; của toàn xã hội và mang tính toàn cầu.
Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
Phòng chống ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, phục hồi môi trường nếu gây ra ô nhiễn môi trường.
Gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và
các chi phí xử lý phục hồi môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần
ô nhiễm môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng

SVTH: Đinh Thị Hiền

7

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Bảng 1.1. Các văn bản pháp lý về quản lý môi trƣờng[5]

STT

Nơi ban hành


1

Quốc hội

Nội dung chính
Luật BVMT 2005
Nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số

2

Chính phủ

điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật BVMT
Nghị định 117/2009/NĐ-CP và xử phạt vi phạm hành

3

Chính phủ

4

Chính phủ

Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn

5

Chính phủ


Nghị định 174/2007 về phí BVMT đối với chất thải rắn

6

Chính phủ

7

Bộ TN & MT

8

Bộ TN & MT

chính trong lĩnh vực BVMT

Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg về quy chế quản lý
chất thải nguy hại
Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT - quy chế Bảo
vệ môi trường KCN
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT - Về việc bắt
buộc áp dụng TCVN về Môi trường
TCVN 5944-1955 - Giá trị giới hạn cho phép của các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm
TCVN 5942-1955 - Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất
lượng nước mặt

10


Bộ TN & MT TCVN 5945-2005 - Nước thải công nghiệp - Tiêu
chuẩn xả thải
TCVN 5939-2005 - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
TCVN 5937-2005 - Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh

SVTH: Đinh Thị Hiền

8

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
1.2.4. Các công cụ quản lý môi trƣờng
Công cụ quản lý môi trường: “Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp
hành động nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường của Nhà nước, các tổ
chức khoa học và sản xuất. Mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động
nhất định, chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.”[4]
1.2.4.1. Công cụ luật pháp và chính sách
Công cụ luật pháp và chính sách còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các
văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia và các văn bản khác dưới luật.
- Luật quốc tế về môi trường: tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong
việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và
môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia.
- Luật môi trường quốc gia: tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các
chủ thể sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên

cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau, nhằm bảo vệ có hiệu quả
môi trường sống của con người.
- Quy định: những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực
hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ Trung ương hay địa
phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành.
- Quy chế: các quy định về chế độ, thể lệ tổ chức quản lý bảo vệ môi trường
chẳng hạn như quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, bộ,…
- Tiêu chuẩn môi trường: những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.
- Chính sách bảo vệ môi trường giải quyết những vấn đề chung nhất về quan
điểm quản lý môi trường, về các mục tiêu bảo vệ môi trường cơ bản cần giải
quyết trong một giai đoạn dài 10 - 15 năm và các định hướng lớn thực hiện mục
tiêu, chú trọng việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu về bảo vệ
môi trường.
- Chiến lược BVMT cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định.
SVTH: Đinh Thị Hiền

9

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
1.2.4.2. Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động chi
phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các
tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho
môi trường.
Một số công cụ kinh tế:

- Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên: một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với các doanh
nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất.
Thuế tài nguyên bao gồm một số các thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế
sử dụng nước, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Thuế/phí môi trường
Thuế/phí môi trường là công cụ kinh tế nhằm đưa chi phí môi trường vào giá
sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của nhà
nước, không chỉ chi riêng cho công tác BVMT.
Phí là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên
và không thường xuyên đối với công tác quản lý. Khác với thuế môi trường
phần lớn kinh phí thu chi sẽ được sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý,
bảo vệ môi trường.
Lệ phí: khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với những người được hưởng lợi
hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước hoặc một cơ quan được nhà nước
cho phép cung cấp. Lệ phí môi trường phần nào khác phí môi trường ở chỗ,
muốn thu lệ phí môi trường phải chỉ rõ lợi ích của dịch vụ mà người trả lệ phí
được hưởng.
Thuế/phí môi trường được áp dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:
Thuế/phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm: loại thuế/phí đánh vào các chất gây ô
nhiễm được thải vào môi trường nước (như BOD, COD, kim loại nặng,..), khí

SVTH: Đinh Thị Hiền

10

Lớp: KH11 - ĐT



Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
quyển (như SO2, NOx, CFCs,..), đất (như rác thải, phân bón,…) hoặc gây tiếng
ồn (như máy bay,…) ảnh hưởng tới môi trường khu vực xung quanh.
Thuế/phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm được áp dụng đối với những loại
sản phẩm gây tác hại tới môi trường một khi chúng được sử dụng trong các quá
trình sản xuất, tiêu dùng hay huỷ bỏ chúng. Loại phí này được áp dụng đối với
các loại sản phẩm có chứa chất độc hại cho môi trường như kim loại nặng, PVC,
xăng pha chì, các loại vỏ hộp, vỏ chai,...
Phí đánh vào người sử dụng: tiền phải trả do được sử dụng các hệ thống dịch
vụ công cộng, xử lý và cải thiện chất lượng, như phí vệ sinh thành phố, phí thu
gom và xử lý rác thải,…
- Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường thường được áp dụng cho các tài nguyên môi trường
khó có thể quy định quyền sở hữu và vì thế thường bị sử dụng bừa bãi như
không khí, đại dương.
- Hệ thống đặt cọc – hoàn trả
Đặt cọc – hoàn trả được sử dụng trong hoạt động BVMT bằng cách quy định
các đối tượng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải
trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi
tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho
các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những địa điểm đã quy định để tái chế, tái
sử dụng hoặc tiêu huỷ theo cách an toàn đối với môi trường. Nếu thực hiện
đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ chức thu gom
hoàn trả lại.
- Ký quỹ môi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có
tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường.
Nội dung chính của ký quỹ môi trường: yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một


SVTH: Đinh Thị Hiền

11

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
khoản tiền tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng, nhằm bảo đảm sự cam kết về
thực hiện các biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Trợ cấp môi trường
Trợ cấp môi trường có thể dưới các dạng sau: trợ cấp không hoàn lại, các
khoản cho vay ưu đãi, ưu đãi thuế,...
- Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không
gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử
dụng sản phẩm đó. Được dán nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh cao và giá
bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
- Quỹ môi trường
Quỹ môi trường: một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ
vốn từ các nguồn khác nhau, và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá
trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
1.2.4.3. Công cụ kỹ thuật quản lý
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường thực hiện vai trò kiểm soát và giám
sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường.
Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi trường, xử lý chất

thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
1.2.4.4. Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức
- Giáo dục môi trường: một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá
trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững và sinh thái.
- Truyền thông môi trường
Truyền thông môi trường: một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm
giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt,

SVTH: Đinh Thị Hiền

12

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có
liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua các phương thức chủ yếu
như thông qua hội thảo tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát; qua
các phương tiện truyền thông đại chúng: báo chí, tivi, radio, đài phát thanh...
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng đô thị[2]
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường xảy ra.
Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường và các công trình liên

quan việc bảo vệ môi trường.
Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng
môi trường, dự báo được diễn biến môi trường.
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh.
Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đào tạo cán bộ, chuyên gia về khoa học và quản lý môi trường, giáo dục
tuyên truyền, thông tin, phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vức bảo vệ
môi trường.
1.3. Các yếu tố tác động tới công tác QLNN về môi trƣờng tại thị xã Tam Điệp
1.3.1. Điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội
- Phát triển công nghiệp: Việc phát triển công nghiệp đã đem lại nhiều lợi
ích về kinh tế, giải quyết việc làm; tuy nhiên, bên cạnh đó đã nảy sinh nhiều vấn
đề bất cập đối với quản lý môi trường: gia tăng lượng nước thải, rác thải, chất
SVTH: Đinh Thị Hiền

13

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
thải rắn, nhu cầu sử dụng nước...trong khi đó đầu tư cho công tác quản lý các hạ
tầng kỹ thuật để xử lý môi trường chưa tương xứng, tỉ lệ các khu công nghiệp có
hệ thống xử lý nước thải tập trung mới chỉ có 20%, hệ thống quản lý môi trường

tại các khu, cụm công nghiệp chưa hoàn chỉnh.
- Phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng: Tốc độ phát triển đô thị tương đối cao,
tuy nhiên bên cạnh đó đã gia tăng lượng nước thải, rác thải từ các khu vực nội
thị xã. Trong khi đó cơ sở hạ tầng của thị xã vẫn còn thiếu, nhiều khu còn xuống
cấp nghiêm trọng gây ảnh hưởng tới môi trường như:
Giao thông: Nhiều tuyến đường giao thông trên địa bàn thị xã đã xuống cấp
nhưng chưa được đầu tư xây dựng hoặc đang trong quá trình xây dựng làm ảnh
hưởng tới môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường không khí do bụi, tiếng
ồn gây ra.
Cấp nước: Phần lớn các xã trên địa bàn chưa được tiếp cận nước sạch.
Thoát nước: Nước thải phần lớn chưa được xử lý, chạy thẳng ra sông, hồ gây
ô nhiễm môi trường. Ở các xã hầu như chưa có hệ thống thoát nước.
Thu gom và xử lý chất thải rắn: Công tác quản lý chất thải rắn ở các xã nơi
có người dân tộc sinh sống hiện còn nhiều bất cập. Hầu như rác sau khi dân thu
gom được đổ tại các bãi đất trống nên đang gây ô nhiễm môi trường trong khu
vực. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn bình quân tại các xã trên địa bàn thị xã hiện nay
mới chỉ đạt 65 – 70%.
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm hầu như chưa phát triển, việc xây dựng
còn gặp nhiều khó khăn trong công nghệ, chất lượng, quản lý,..
Nghĩa trang: Diện tích đất nghĩa trang của chúng ta rất lớn, việc vệ sinh môi
trường tại các điểm chưa đảm bảo theo các tiêu chuẩn đặt ra.
Vì vậy quy hoạch phát triển đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ là những yếu tố cần thiết đảm bảo VSMT đô thị.
- Phát triển dịch vụ: Những năm gần đây du lịch Tam Điệp có nhiều cơ hội
phát triển và đầu tư, lượng du khách đến Tam Điệp trong những năm qua liên
tục tăng, cả du khách trong nước và nước ngoài. Năm 2006 ước tính có khoảng
SVTH: Đinh Thị Hiền

14


Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
3.700 lượt du khách đến Tam Điệp, năm 2010 có đến 8.530 lượt du khách, tăng
4.830 lượt người so với năm 2006, trong đó khách quốc tế là 830 người. Dự
định đến hết năm 2015 Tam Điệp có thể tiếp đón 14.675 lượt người. Việc gia
tăng các loại hình du lịch, khách du lịch là dấu hiệu đáng mừng đối với ngành du
lịch Tam Điệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập đối với
quản lý môi trường tại thị xã như là: gia tăng lượng nước thải, rác thải, nhu cầu
sử dụng nước…trong khi đó đầu tư cho cho công tác bảo vệ môi trường chưa
tương xứng thiếu hệ thống xử lý nước thải tại các khu vực nội thị xã, khu dân
cư, chính sách quản lý chất thải từ hoạt động du lịch.
1.3.2. Cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy quản lý
Nhiều quy định của pháp luật về BVMT còn chồng chéo, mâu thuẫn,
không khả thi, nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung ảnh hưởng tới công tác
quản lý môi trường.
Trong công tác truyền thông về BVMT, chưa động viên được tối đa nguồn
lực ở địa phương và thu hút được sự tham gia tích cực của cộng đồng; lực lượng
tuyên truyền viên còn mỏng; chương trình môi trường vẫn còn chưa lồng ghép
được vào chương trình hoạt động hàng năm của các đơn vị có trách nhiệm; kiến
thức hiểu biết của các tuyên truyền viên còn hạn chế. Việc tổ chức các hoạt động
truyền thông vẫn còn theo ký, thiếu tính liên tục, chưa đề ra được một chỉ tiêu
phấn đấu cụ thể và không kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên. Kinh phí đầu tư
cho các hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có nguồn tài chính bền vững, thường
xuyên. Vì vậy làm cho công tác BVMT gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống tổ chức quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bộc lộ nhiều yếu
kém trong chỉ đạo, điều hành. Đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, hạn chế về
chuyên môn, nghiệp vụ. Việc phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT

giữa các cấp còn nhiều bất hợp lý, chồng chéo làm cho việc quản lý môi trường
không đạt hiệu quả.
1.3.3. Vai trò của xã hội, các tổ chức, thành phần kinh tế trong xã hội

SVTH: Đinh Thị Hiền

15

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT của các doanh nghiệp và cộng
đồng còn yếu kém. Tình trạng coi trọng các lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ
công tác BVMT còn phổ biến gây khó khăn cho việc quản lý môi trường.
Chưa có chính sách tạo điều kiện cho cộng đồng và các thành phần kinh tế
tham gia xây dựng và BVMT. Do đó không đủ nguồn lực kinh phí để thực hiện
các dự án BVMT trên địa bàn thị xã.
1.4.

Kinh nghiệm quản lý môi trƣờng đô thị ở Nhật Bản và bài học rút ra
cho Việt Nam

Quản lý môi trường đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Để giải bài toán này là
công việc khó khăn nên việc tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát
triển trên thế giới trong đó có Nhật Bản là rất cần thiết.
Sử dụng các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường một cách hợp lý
Các công cụ kinh tế mà chính phủ Nhật Bản sử dụng để can thiệp vào hoạt

động bảo vệ và giữ gìn môi trường là thuế, các loại lệ phí và phí, các khoản vay,
các khoản trợ cấp v.v... Trong đó hai loại công cụ được sử dụng phổ biến ở Nhật
Bản là thuế và trợ cấp tài chính.
Thuế được coi là công cụ bảo vệ ô nhiễm môi trường hiệu quả nhất ở Nhật
Bản và chúng được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước hiện nay. Trong
những năm vừa qua, Quốc hội Nhật Bản đã xây dựng và ban hành các Đạo luật
thuế mới và sửa đổi các Đạo luật thuế cũ cho phù hợp với chiến lược bảo vệ môi
trường của Nhật Bản. Chẳng hạn, để khuyến khích việc xây dựng các doanh
nghiệp tái chế phế thải, nước này đã thông qua đạo luật “Khuyến khích các cơ
sở tái chế phế thải” ở đó cho phép giảm thuế tối đa cho các loại tài sản cố định
của các doanh nghiệp tái chế phế thải; hay giảm thuế; giảm các giải pháp kiểm
soát đặc biệt và gia hạn thời gian ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp xử lý nước
công nghiệp; hay tăng thuế suất đối với các chủ sở hữu ô tô cũ, hoặc ưu đãi thuế
cho các chủ sở hữu ô tô sử dụng công nghệ cao để giảm thiểu ô nhiễm ...v.v.

SVTH: Đinh Thị Hiền

16

Lớp: KH11 - ĐT


Đề tài: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN về môi trƣờng tại thị
xã Tam Điệp
Điều nhấn mạnh là, nếu trước đây các sắc thuế chủ yếu hướng tới “Phạt nặng”
các thể nhân gây nhiều ô nhiễm thì ngày nay việc ban hành các sắc thuế mới còn
nhằm tới khuyến khích người ta phát triển ngành công nghiệp tái chế phế thải,
phát triển các loại nhiên liệu thay thế, bảo vệ và khai thác nước sạch ...v.v.
Đồng thời với công cụ thuế, trợ cấp tài chính cũng được Chính phủ Nhật
Bản quan tâm, sử dụng. Trợ giúp kinh tế bao gồm nhiều khía cạnh như tài trợ từ

công ty môi trường Nhật Bản thông qua các chương trình chống ô nhiễm,
chuyển giao công nghệ, cho vay vốn...v.v. Như chúng ta đã biết, công ty môi
trường Nhật Bản được thành lập cách đây 40 năm với chức năng kiểm soát và
giải quyết ô nhiễm môi trường trên phạm vi toàn quốc. Đây là một phương tiện
để nhà nước can thiệp vào hoạt động quản lý môi trường. Sau đây là một ví dụ
về hoạt động của công ty này; dưới sự chỉ đạo của Chính phủ qua bộ môi
trường, công ty này đã thực hiện một loạt các chương trình xử lý và chuyển giao
công nghệ ở nhiều đô thị Nhật Bản. Chẳng hạn xây dựng các vùng đệm xanh đô
thị, cung cấp các phương tiện xử lý nước thải đô thị; hoặc thực thi các chương
trình cho vay vốn với lãi suất thấp cho các đối tượng doanh nghiệp, hộ gia đình
để xây dựng các cơ sở xử lý phế thải...v.v.
Rõ ràng là những sức ép từ phế thải ngày một gia tăng đã buộc Chính phủ
Nhật Bản chú ý hơn tới hai loại công cụ này. Đặc biệt là khí thải từ ô tô và nguy
cơ ô nhiễm nguồn nước sạch. Đây cũng là một bài học kinh nghiệm quý mà Việt
Nam có thể vận dụng vào công việc quản lý ô nhiễm môi trường, bởi ở nước ta,
ô tô, xe máy được sử dụng đang ngày càng gia tăng và ô nhiễm nguồn nước sạch
đang là vấn đề gây bức xúc của các cộng đồng dân cư đô thị. Đây là hai loại vấn
đề đã và đang đặt ra nhiều việc mà nhà quản lý môi trường phải đối mặt, ở đó
các công cụ thuế và trợ cấp tài chính cần phải được quan tâm nhất.
Xem xét vấn đề trên góc độ tổng thể cho thấy Việt Nam chúng ta cũng đã
vận dụng hai loại công cụ này dựa trên nguyên tắc người gây thiệt hại đối với
môi trường phải khắc phục và bồi thường thiệt hại; áp dụng chính sách khuyến
khích thuế, trợ cấp cho công tác BVMT; khuyến khích áp dụng cơ chế thị trường
SVTH: Đinh Thị Hiền

17

Lớp: KH11 - ĐT



×