Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn đối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.95 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGÔ THỊ THANH LOAN




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN ðỐI VỚI MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGÔ THỊ THANH LOAN



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN ðỐI VỚI MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG



Hà Nội, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2014

Học viên



Ngô Thị Thanh Loan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ rất lớn của nhiều cá
nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. ðỗ Kim Chung, Trưởng
Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và chính sách - Khoa Kinh tế và PTNT - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất
cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô trong Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của các phòng ban
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản và các cơ sở sản xuất TACN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và tất cả bạn bè ñã ñộng viên giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành bản luận văn này./.

Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2014

Học viên



Ngô Thị Thanh Loan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục, hình ix
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa 8
2.1.3 Các công cụ quản lý nhà nước ñối với chất lượng TACN 10
2.1.4 Vai trò của công tác quản lý chất lượng TACN 12
2.1.5 Nội dung nghiên cứu 12
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý nhà nước về chất lượng
TACN 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

2.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về chất lượng
TACN 30
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chất lượng TACN ở một số ñịa phương
nước ta 30
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chất lượng TACN ở một số quốc gia
trên thế giới 33
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 35
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh 36
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội của tỉnh 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 46
3.2.4 Chỉ tiêu nghiên cứu 46
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng TACN trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh 48
4.1.1 Tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 48
4.1.2 Hệ thống tổ chức của cơ quan quản l ý nhà nước về chất lượng
TACN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 49
4.1.3 Nguồn lực cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng TACN
trên ñịa bàn tỉnh 52
4.1.4 Công tác ban hành các văn bản pháp quy 56
4.1.5 Tình hình công bố hợp quy các sản phẩm hàng hóa TACN 57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v

4.1.6 Công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất TACN, phân tích chất
lượng TACN và xử lý vi phạm 61
4.1.7 Công tác tuyên truyền, giáo dục, ñào tạo, phổ biến chính sách,
pháp luật 81
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về chất lượng TACN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 84
4.2.1 Công tác quản lý của Nhà nước 84
4.2.2 Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước 85
4.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, trang thiết bị 85
4.2.4 Nhận thức của các chủ doanh nghiệp sản xuất, chế biến TACN
và người dân tiêu dùng mặt hàng TACN 85

4.2.5 Sự phối hợp của các cấp chính quyền và các ngành 86
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn ñối
với các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 86
4.3.1 Phương hướng mục tiêu 87
4.3.2 Một số giải pháp 88
PHẦN 5. KẾT LUẬN 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm
ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm
Cl Chất lượng
CP Cổ phần
NLTS Nông lâm thủy sản
PTNT Phát triển nông thôn
QLNN Quản lý nhà nước
TACN Thức ăn chăn nuôi
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
SX Sản xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2012 40
3.2 Kết quả phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012 42
3.3 Số lượng gia súc, gia cầm và sản lượng sản phẩm chăn nuôi của
tỉnh Bắc Ninh năm 2010 - 2012 43
4.1 Danh sách các thiết bị phân tích cơ bản phục vụ công tác kiểm tra
chất lượng TACN 53
4.2 Bảng giá một số trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng TACN 54
4.3 Nguồn kinh phí Nhà nước cấp cho các hoạt ñộng quản lý chất
lượng sản phẩm của Sở NN & PTNN qua các năm 55
4.4 Danh mục hồ sơ chứng nhận hợp quy về chất lượng sản phẩm 58
4.5 Kết quả kiểm tra ñánh giá phân loại các cơ sở sản xuất TACN
năm 2011 64
4.6 Kết quả kiểm tra ñánh giá phân loại các cơ sở sản xuất TACN
năm 2012 67
4.7 Chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi 68
4.8 Công bố chất lượng TACN Công ty CP tập ñoàn Dabaco 70
4.9 Công bố chất lượng sản phẩm TACN của công ty CP tập ñoàn
Minh Tâm 70
4.10 Công bố chất lượng sản phẩm của công ty TNHH TACN và
Nông nghiệp EH Việt Nam 71
4.11 Công bố chất lượng TACN của Công ty TNHH Hải Thăng 71

4.12 Công bố chất lượng TACN của công ty TNHH BMB 71
4.13 Tổng hợp phân tích chất lượng TACN của Công ty CP tập ñoàn
Dabaco 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii

4.14 Tổng hợp phân tích chất lượng TACN Công ty CP tập ñoàn Minh Tâm 73
4.15 Tổng hợp phân tích chất lượng TACN của Công ty TNHH
TACN và Nông nghiệp EH Việt Nam 74
4.16 Tổng hợp phân tích chất lượng TACN của Công ty TNHH Hải Thăng 75
4.17 Tổng hợp phân tích chất lượng TACN của Công ty TNHH BMB 76
4.18 Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng TACN của các công ty
trên ñịa bàn tỉnh (từ năm 2010 - 2012) 77
4.19 Kết quả ñiều tra và xử lý các cơ sở vi phạm về chất lượng TACN
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 79
4.20 Thể hiện số lần ñi tuyên truyền của Sở Nông nghiệp và PTNT 82
4.21 Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực
phẩm giai ñoạn 2013 - 2014 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ix

DANH MỤC, HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 36
4.1 Sản lượng thức ăn chăn nuôi ñược sản xuất tại Bắc Ninh qua

các năm 48
4.2 Sơ ñồ quản lý các cấp về thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh 51
4.3 Một số thiết bị phân tích phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
TACN 54
4.4 Quy trình tiếp nhận công bố hợp quy 59
4.5 Lớp tập huấn về công tác quản lý nhà nước về giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, ngành chăn nuôi ñã và ñang phát triển mạnh theo hướng sản xuất
hàng hóa. Tổng ñàn gia súc, gia cầm tăng nhanh, các giống mới có năng suất,
chất lượng cao ñã ñược ñưa vào sử dụng phổ biến, nhằm nâng cao hiệu quả
chăn nuôi với mục tiêu từng bước ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số và
chất lượng.
Bắc Ninh là tỉnh ñồng bằng nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm các tỉnh
phía Bắc, giáp với thủ ñô Hà Nội và gần các thành phố, khu công nghiệp lớn,
ñó là lợi thế ñể phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp hàng hóa
nói riêng. Trong những năm qua, chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh ñã có những bước
phát triển khá cả về chất lượng, số lượng, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
ñã ñược áp dụng vào sản xuất. Phương thức chăn nuôi ñã có sự chuyển dịch
tích cực, từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi gia trại và trang trại tập trung công

nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa. Sản phẩm chăn nuôi không những ñáp
ứng ñược nhu cầu về thực phẩm cho người dân trong tỉnh mà còn cung cấp một
phần cho thủ ñô Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác, góp phần tích cực trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao ñộng, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
ðể ñạt ñược những thành tựu trong sản xuất chăn nuôi, thì thức ăn chăn
nuôi ñóng vai trò vô cùng quan trọng, vì chi phí cho thức ăn chiếm 60 - 75%
giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng sản phẩm chăn nuôi
và hiệu quả kinh tế của người sản xuất chăn nuôi. Thức ăn có chất lượng tốt,
ñáp ứng nhu cầu vật nuôi thì mới ñảm bảo cho năng suất và hiệu quả cao.
Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi còn chưa chặt chẽ, chất lượng một số sản phẩm thức ăn chăn nuôi ñưa ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

thị trường còn thấp. ðặc biệt thời gian gần ñây, lợi dụng tình hình giá cả vật
tư nông nghiệp tăng cao, một số tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ñã ñưa ra thị
trường một số lượng lớn thức ăn chăn nuôi kém chất lượng, gây thiệt hại cho
người chăn nuôi. Một số ít nông dân do hám lợi ñã cố ý sử dụng chất kích
thích sinh trưởng, các chất cấm sử dụng vào sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản) ảnh hưởng ñến an toàn vệ sinh thực phẩm, môi sinh, môi
trường và sức khỏe cộng ñồng.
Một trong những nguyên nhân của tồn tại trên là do công tác tổ chức
chỉ ñạo, quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
thức ăn chăn nuôi ở một số ñịa phương chưa ñược quan tâm ñúng mức, hình
thức và mức xử phạt chưa nghiêm ñối với người vi phạm.
ðể góp phần khắc phục tình hình nêu trên, nhằm tạo sự chuyển biến
trong nhận thức và hành ñộng của các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ

và người tiêu dùng trong việc thực hiện các quy ñịnh
của Nhà nước về chất lượng trong sản xuất chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh.
ðược sự quan tâm, hướng dẫn của GS.TS ðỗ Kim Chung, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài:

Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về chất lượng thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh

.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá ñúng thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn
nuôi từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
chất lượng thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa
bàn tỉnh Bắc Ninh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

- ðánh giá ñược thực trạng tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng
thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý nhà nước về chất lượng
thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh
- ðề xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất
lượng thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn

tỉnh Bắc Ninh
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn ñối với
một số cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng
thức ăn và ñề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
chất lượng thức ăn ñối với một số cơ sở sản xuất chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Ninh
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Sử dụng số liệu qua các năm 2010, 2011, 2012









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi
2.1.1 Một số khái niệm

2.1.1.1 Chất lượng, chất lượng TACN
a. Khái niệm
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy
nhiên, quan niệm về chất lượng lại rất ña dạng.
Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục ñích của người tiêu dùng.
Hay chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Chất lượng là tập hợp các ñặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể ñó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu ñã
nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn. [14]
Theo tiêu chuẩn thuật ngữ ISO 9000: 2000 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa mà nó
ñược ña số các nước thành viên ISO chấp nhận. “ Chất lượng là mức ñộ của
tập hợp các ñặc tính vốn có của sản phẩm ñáp ứng các yêu cầu ñã công bố,
ngầm hiểu chung hay bắt buộc”.
Từ ñó ñưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm TACN: “Chất
lượng sản phẩm TACN là mức ñộ của các ñặc tính của sản phẩm, hàng
hóa ñáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng”.
Dưới quan ñiểm của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm TACN phải
thể hiện các khía cạnh sau:
- Chất lượng sản phẩm TACN là tập hợp các chỉ tiêu, các ñặc trưng thể
hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
- Chất lượng sản phẩm TACN phải ñược gắn liền với ñiều kiện tiêu
dùng cụ thể của từng người, từng ñịa phương. Phong tục tập quán của một
cộng ñồng có thể phủ ñịnh hoàn toàn những thứ thông thường người ta
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

5

xem là có chất lượng. ðể sản xuất một sản phẩm có chất lượng, chi phí ñể
có ñược chất lượng ñó phải ñược quản lý một cách có hiệu quả. Những
chi phí ñó chính là thước ño sự cố gắng về chất lượng, và sự cân bằng

giữa hai nhân tố chất lượng và chi phí là mục tiêu chủ yếu của một ban
lãnh ñạo có trách nhiệm.
Chúng ta có thể thấy ñược quan ñiểm về chất lượng tuy ña dạng nhưng
vẫn có những nét chung. Tiêu biểu nét ñó là: mức ñộ của sự phù hợp với
những yêu cầu, mục ñích khác nhau theo một tiêu chuẩn nào ñó.
Chất lượng TACN là chất lượng phù hợp với yêu cầu và mục ñích của
người tiêu dùng trong lĩnh vực nêu trên. Trên thực tế thì nhu cầu của con người
có thể thay ñổi theo thời gian, vì vậy cần xem xét ñịnh kỳ chất lượng ñể có thể
ñảm bảo cho vật nuôi làm ra thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Các ñặc tính của chất lượng TACN
Tính khả dụng: Những thông số về phẩm chất phản ánh mức ñộ ñáp
ứng yêu cầu của người tiêu dùng ñối với sản phẩm (màu sắc, mùi vị,…)
Tính trung thực về kinh tế: Sự chính xác và nhất quán giữa thông tin
quảng cáo, nhãn hiệu với sản phẩm về chủng loaị, kích cỡ, khối lượng…, sự
phù hợp giữa giá bán và giá trị sản phẩm.
Tính an toàn: Tính chất không gây hại cho vật nuôi (mối nguy vật lý,
hóa học, sinh học)
c. Các bên liên quan ñến chất lượng TACN
Người tiêu dùng: Nguồn khởi ñầu và là ñiểm kết thúc của chu trình sản
xuất. Người tiêu dùng luôn yêu cầu chất lượng cao nhất, giá thấp nhất.
Nhà sản xuất: Muốn có lợi nhuận tối ña trên cơ sở ñáp ứng mức chất
lượng tối thiểu mà người tiêu dùng chấp nhận.
Nhà nước: Thiết lập trật tự chất lượng trong sản xuất và kinh doanh,
trung gian khi có sự tranh chấp, kiểm soát sự tuân thủ trật tự (thông qua luật,
quy ñịnh). [10]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

d. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm TACN

Là việc cơ quan nhà nước xem xét, ñánh giá lại chất lượng sản phẩm
TACN, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ ñã ñược ñánh giá chất lượng bởi
các tổ chức ñánh giá sự phù hợp hoặc ñã ñược áp dụng các biện pháp quản lý
chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. [10]
e. Cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm TACN
Là cơ quan ñược phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm TACN thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. [10]
2.1.1.2 Quản lý nhà nước về chất lượng
Sản xuất và cung cấp dịch vụ có chất lượng ñáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng là mục tiêu và nhiệm vụ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên với tư
cách là người ñại diện cho tư nhân, ñảm bảo cho lợi ích xã hội, nhà nước
không ñứng ngoài ñể mặc cho các doanh nghiệp tự xoay sở, ño lường. Do ñó
ñể ñảm bảo trật tự và tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nhà nước
cần phải thực hiện chức năng quản lý về mặt chất lượng.
Quản lý chất lượng là việc ấn ñịnh ñúng ñắn các mục tiêu phát triển bền
vững của hệ thống, ñề ra nhiệm vụ, làm cho hệ thống trong từng thời kỳ và
tìm ra con ñường ñạt ñến mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.
Khi mới hình thành nền kinh tế thị trường thì có một số quan ñiểm cho
rằng quan hệ trên thị trường là do người mua, người bán tự quyết ñịnh ñiều
tiết, do ñó không cần có sự quản lý của nhà nước về chất lượng. ðó là quan
ñiểm hoàn toàn sai lầm.
Theo lý luận và thực tiễn ñã khẳng ñịnh nhà nước có vai trò quản lý
kinh tế nói chung. ðặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có sự ñiều tiết,
nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm ñến vấn ñề lợi nhuận mà bỏ qua vấn ñề chất
lượng và thoả mãn lợi ích của khách hàng. Do ñó, họ không tuân thủ những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7


qui ñịnh của pháp luật, gây ảnh hưởng trực tiếp ñến người tiêu dùng và nền
kinh tế. Nhận thức ñược tầm quan trọng ñặc biệt của chất lượng trong sự phát
triển kinh tế, xã hội, chính vì vậy mà nhà nước phải ñứng ra tiến hành quản lý
chặt chẽ về mặt chất lượng ñể khống chế những hành vi mang lại hậu quả xấu
cho xã hội, ñảm bảo sự phát triển lành mạnh và bền vững. Chỉ có quản lý nhà
nước về chất lượng thì người sản xuất mới thấy ñược sự ñầy ñủ trách nhiệm
của mình ñối với sản phẩm mà họ tạo ra cho xã hội. Nhà nước thông qua các
công cụ quản lý của mình như ban hành các văn bản, các thể lệ, chính sách,
các qui ñịnh, tiêu chuẩn về chất lượng, tổ chức thực hiện giám sát và thi hành
các quyết ñịnh của nhà nước về chất lượng qua các hoạt ñộng thanh tra, kiểm
tra nhằm phát hiện những sai phạm về chất lượng ñể có tác dụng sử lý, ngăn
chặn kịp thời sản phẩm kém chất lượng, kém phẩm chất, hết hạn sử dụng
ñược bán ra trên thị trường. ðiều ñó, một mặt giúp người tiêu dùng an tâm sử
dụng các sản phẩm hàng hoá trong nước do ñã ñược bảo hành về mặt chất
lượng, tránh những hậu quả nghiêm trọng mang lại cho sức khoẻ, thiệt hại vật
chất tinh thần khi sử dụng vào những sản phẩm kém chất lượng. Mặt khác,
nhà nước còn tạo ñiều kiện môi trường thuận lợi thúc ñẩy, khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao chất lượng bằng các chính sách ưu tiên hợp lý,các
hình thức hỗ trợ phù hợp, giúp các doanh nghiệp có thể ñẩy mạnh, nhanh
ñược quá trình hoàn thiện, ñổi mới, cải tiến và nâng cao chất lượng. Nhờ ñó
các doanh nghiệp có thêm cơ hội ñầu tư liên tục tăng cường, ñổi mới áp dụng
công nghệ mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện ñại nhằm ñưa ra thị trường
những sản phẩm ngày càng tốt hơn, cung cấp phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường sản phẩm, ñó là ñiều
kiện tiên quyết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Việc nghiên cứu, ñưa
ra các hệ thống tiêu chuẩn hợp lý khoa học, hiệu quả cao góp phần giúp doanh
nghiệp sử dụng, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên khan hiếm, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và ñẩy mạnh quan hệ kinh tế ñối ngoại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


8

Chất lượng là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp và các
tổ chức sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, chiếm lợi thế so sánh với các ñối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh và ñứng vững trên thị trường. Sản xuất và cung
cấp sản phẩm có chất lượng ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là mục tiêu
và nhiệm vụ của mọi doanh nghiệp. Nhà nước có trách nhiệm quản lý giám
sát hợp lý không làm giảm ñi tính năng ñộng sáng tạo vốn có của các doanh
nghiệp mà còn tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp tồn tại và ñứng vững trên thị
trường. ðiều ñó càng khẳng ñịnh vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng
là hết sức cần thiết trong việc ñiều hành nền kinh tế trong nước phát triển
công bằng, vững mạnh, cụ thể ñó là: Qua các chính sách hợp lí, thúc ñẩy quá
trình tiêu dùng, tăng khối lượng hàng hoá có chất lượng lưu thông trên thị
trường. Nhà nước còn ñịnh hướng về chất lượng cho các doanh nghiệp hay
các tổ chức ñể các doanh nghiệp hay các tổ chức này sản xuất ra những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ ñạt chất lượng ngày các tốt hơn cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, tạo mục tiêu phát triển cho doanh nghiệp và ñất nước bằng
việc ñưa ra những chính sách kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật hợp lý làm cơ
sở cho các doanh nghiệp phát huy ñược thế mạnh của mình. Mặt khác, ñưa ra
các hoạt ñộng tác ñộng và cách ñiều chỉnh quá trình sản xuất, cung cấp và tiêu
dùng cho xã hội, tạo ra sự công bằng cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Tránh xa tình trạng lãng phí, kém hiệu quả.
2.1.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa
Nguyên tắc quản lý nhà nước là những tư tưởng chỉ ñạo mọi hành ñộng,
hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
chức năng, nhiệm vụ.
Nguyên tắc quản lý nhà nước ñược hình thành dựa trên cơ sở nhận thức
các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các ñiều kiện thực tế
xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không

gian và hoàn cảnh cụ thể. Công tác quản lý chất lượng ở ñây ñược ñề cập ñến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

hai chủ thể, ñó là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh gọi tắt là doanh
nghiệp và Nhà nước. Hoạt ñộng quản lý chất lượng của doanh nghiệp là một
hoạt ñộng từ A ñến Z, từ ñầu vào ñến ñầu ra, từ việc xác ñịnh quy mô ñầu tư,
ñối tượng, chủng loại sản phẩm, hàng hóa và ñối tượng khách hàng, cũng như
chiến lược bán hàng
Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá tuân theo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ñược quản lý trên
cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào
khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, Nhà nước có biện pháp cụ
thể ñể quản lý và tập trung chủ yếu vào việc bảo ñảm an toàn cho người, ñộng
vật, thực vật, tài sản và môi trường.
Nguyên tắc thứ hai: Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng theo nguyên tắc hậu kiểm và xã hội hóa.
Nguyên tắc thứ ba: Hoạt ñộng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
nói chung là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh. Các yếu tố chất
lượng không liên quan ñến an toàn ñược ñiều chỉnh theo cơ chế thị trường,
Nhà nước không can thiệp mà chỉ tạo ra sân chơi bình ñẳng, công bằng.
Nguyên tắc thứ tư: Hoạt ñộng quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa phải bảo ñảm minh bạch; khách quan; không phân biệt ñối xử
về xuất xứ hàng hóa và tổ chức cá nhân có hoạt ñộng liên quan ñến chất
lượng sản phẩm, hàng hóa; phù hợp với thông lệ quốc tế; thuận lợi hóa
thương mại tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội ñể nâng cao năng suất,

chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của mình.
Nguyên tắc thứ năm: Có hoạt ñộng hoạch ñịnh chất lượng có thể gồm
nhiều yếu tố:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

10

- Xây dựng chính sách, chiến lược và mục tiêu chất lượng quốc gia
thông qua việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan ñến tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng; xây dựng các
cơ chế, chính sách liên quan ñến hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra, các biện pháp
thích hợp ñể xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ñể
ñảm bảo pháp luật ñược thực thi, hành vi vi phạm không ñược tái diễn.
- Quy ñịnh tiêu chí, ñiều kiện của tổ chức ñánh giá sự phù hợp và các
biện pháp quản lý các tổ chức này.
Nguyên tắc thứ sáu: Thực hiện các hoạt ñộng ñánh giá sự phù hợp; tiến
hành kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Bao gồm một số nội dung sau:
- Minh bạch các thông tin, cơ chế và cách thức quản lý chất lượng của
các quốc gia; Thông tin rộng rãi các vấn ñề liên quan ñến xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và kết quả ñánh giá sự phù hợp của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân
- Tùy theo mỗi quốc gia, hoạt ñộng cải tiến chất lượng có thể bao gồm
các hoạt ñộng sau: Xây dựng và thực hiện các chính sách thích hợp ñể tạo sân
chơi bình ñẳng cho mọi doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở lấy
chất lượng làm nền tảng của thương hiệu, khuyến khích sản xuất phát triển
trên cơ sở hướng tới cải tiến chất lượng; Thông tin, tuyên truyền, quảng bá
nhằm nâng cao nhận thức xã hội, nhà sản xuất và người tiêu dùng về việc
quản lý chất lượng.
- Cần tạo ñược lòng tin ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài về một thị

trường cạnh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt ñối xử hoặc không công
bằng của Nhà nước. [10]
2.1.3 Các công cụ quản lý nhà nước ñối với chất lượng TACN
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm nói chung và chất lượng TACN của các cơ sở sản xuất kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11

doanh TACN nói riêng, các cơ quan nhà nước thường sử dụng một số công
cụ quản lý chủ yếu sau:
+ Kế hoạch hoá
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước ñây, kế hoạch mang tính
mệnh lệnh bắt buộc. Hiện nay kế hoạch hoá hoạt ñộng kinh doanh nói chung
ở nước ta là kế hoạch hoá trong cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác kế hoạch phải tôn trọng các quy luật
vận ñộng của thị trường, phải trên cơ sở dự báo xu hướng biến ñổi của môi
trường và thị trường ñể xác ñịnh các mục tiêu kế hoạch chứ không thể dùng
quyền lực hành chính áp ñặt lên thị trường.
+ Công cụ pháp luật
Công cụ pháp luật ñược sử dụng trong hoạt ñộng quản lý nhà nước về
chất lượng TACN bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các
văn bản dưới luật khác, các kế hoạch và chính sách có liên quan. Công cụ
pháp luật ñược coi là công cụ quan trọng và chủ yếu ñể thực hiện quản lý
nhà nước về chất lượng TACN.
Nhà nước sử dụng công cụ này ñể hướng dẫn, ñiều chỉnh các hành vi của
các chủ thể tham gia hoạt ñộng sản xuất TACN cung cấp ra thị trường.
Nội dung của công cụ luật pháp thể hiện ở chỗ, nhà nước ban hành và sử
dụng các bộ luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật ñể quản lý
Quản lý nhà nước bằng công cụ pháp luật thay dần quản lý bằng các quy

ñịnh hành chính mang nặng tính áp ñặt chủ quan. Nó có vai trò hướng dẫn,
ñiều chỉnh, kiểm tra hoạt ñộng của các chủ thể kinh doanh mặt hàng phân Urê
trên thị trường.
+ Công cụ kỹ thuật
Các công cụ kỹ thuật ñược nhà nước sử dụng nhằm thực hiện vai trò
kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần TACN, về sự tác
ñộng của nó ñối với môi trường và sinh trưởng của vật nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12

2.1.4 Vai trò của công tác quản lý chất lượng TACN
ðối với người chăn nuôi, công tác quản lý chất lượng TACN có ảnh
hưởng mạnh tới ñời sống, kinh tế của họ. Bởi nếu công tác này ñược chú
trọng và quan tâm sát sao của các cấp, các ngành theo hướng tiến bộ sẽ làm
cho người chăn nuôi tin tưởng, yên tâm vào hoạt ñộng sản xuất của mình.
Hơn thế nữa, người chăn nuôi sẽ ñược phổ biến nâng cao kiến thức và kỹ
năng vận dụng trong lĩnh vực lựa chọn sản phẩm sử dụng theo phương châm
bốn ñúng: ñúng lúc, ñúng cách, ñúng loại, ñúng liều lượng, từ ñó góp phần
làm cho sản xuất phát triển, tăng giá trị sản lượng chăn nuôi. Những ñiều ñó
ñóng góp một phần quan trọng làm cho ñời sống của người dân không ngừng
ñược cải thiện.
Về kinh tế xã hội, công tác quản lý chất lượng TACN góp phần tạo ra
sản phẩm chăn nuôi an toàn và chất lượng, vị thế cạnh tranh của sản phẩm
ñược nâng lên, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và yêu cầu của thị
trường. Mặt khác, thu nhập của tầng lớp dân cư nông thôn nâng lên làm giảm
chênh lệch giàu nghèo, góp phần vào sự phồn vinh của ñất nước.
Với ngành nông nghiệp, công tác quản lý chất lượng TACN ñược chú
trọng sẽ góp phần ñịnh hướng cho sự phát triển bền vững của ngành nông
nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng

Trong thời gian này, công tác quản lý chất lượng TACN tiếp tục là
nhiệm vụ trọng tâm và là nhiệm vụ lâu dài của ngành nông nghiệp. ðây là quá
trình lâu dài, liên tục, nó có tác ñộng mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp nói
riêng và của toàn ngành nói chung, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng của
nền kinh tế nước ta.
2.1.5 Nội dung nghiên cứu
2.1.5.1 Hệ thống tổ chức các cơ quan quản l ý về chất lượng TACN
Ở qui mô Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách
nhiệm kiểm tra và quản lý chất lượng thức ăn trong phạm vi cả nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

ðối với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi trên ñịa bàn quản lý.
2.1.5.2 Nguồn lực cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng TACN
Bao gồm nguồn nhân lực, nguồn kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về chất lượng TACN.
+ Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố hết sức quan trọng, ñóng vai trò
quyết ñịnh sự thành công của mọi hoạt ñộng. Có ñội ngũ nhân lực trình ñộ
cao, chuyên môn giỏi thì công tác quản lý về chất lượng TACN sẽ thuận lợi
và ñạt hiệu quả cao.
+ Nguồn kinh phí: Bao gồm nguồn kinh phí chi cho các hoạt ñộng như:
kiểm tra, phân tích chất lượng TACN, tuyên truyền, giáo dục phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TACN.
+ Cở sở vật chất: Công tác quản lý nhà nước về chất lượng TACN cần
có những ñiều kiện về cơ sở vật chất nhất ñịnh như: Máy móc, thiết bị phục
vụ cho công tác kiểm tra, phòng kiểm nghiệm phân tích chất lượng TACN…

2.1.5.3 Công tác ban hành các văn bản pháp quy
Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi ñược thể
hiện qua việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng TACN, các quy trình,
quy phạm sản xuất TACN, tiêu chuẩn chất lượng TACN, cơ chế chính sách
khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TACN.
Một số văn bản pháp luật liên quan ñến quản lý chất lượng sản phẩm nói
chung và chất lượng sản phẩm TACN nói riêng hiện nay là:
1. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ñược Quốc hội thông qua ngày
21/11/2007 và Nghị ñịnh của Chính phủ số 132/2008/Nð-CP ngày
31/12/2008 quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14

Trong luật này có ñưa ra 7 chính sách của Nhà nước về hoạt ñộng liên
quan ñến chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Cụ thể như sau:
+ Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên
tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, ñiều hành sản xuất, kinh
doanh.
+ Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
+ ðầu tư, phát triển hệ thống thử nghiệm ñáp ứng yêu cầu sản xuất,
kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ ðẩy mạnh việc ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt ñộng
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có
chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi

trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng
văn minh.
+ Khuyến khích, tạo ñiều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài ñầu tư, tham gia vào hoạt ñộng thử nghiệm, kiểm
ñịnh, giám ñịnh, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
+ Mở rộng hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế,
tổ chức khu vực, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt ñộng liên quan ñến
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết ñiều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ,
các tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về kết quả ñánh giá sự phù hợp; khuyến
khích các tổ chức ñánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa
nhận kết quả ñánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng
lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các
nước, vùng lãnh thổ.

×