Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LINH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS PHẠM QUANG PHAN

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả

Nguyễn Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Khoa Sau đại học – Viện Đại học mở Hà Nội. Để
hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của rất nhiều
cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Quang Phan
đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn của mình.
Xin được cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã giảng
dạy cho chương trình Cao học Quản trị kinh doanh Khóa 2013-2015, những người
đã đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, lãnh đạo Khoa
Sau đại học - Viện Đại học mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn
của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015

Nguyễn Thị Linh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 5
1.1. Tổng quan về thẻ Ngân hàng:............................................................................ 5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thẻ thanh toán của NHTM: ..................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán: ................................................ 7
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng ............................................................................... 9
1.1.4. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ ............................................................... 12
1.1.5. Lợi ích của thẻ ngân hàng:......................................................................... 14
1.1.5.1. Đối với chủ thẻ ....................................................................................... 14
1.1.5.2. Đối với Đơn vị/ cơ sở chấp nhận thẻ. ...................................................... 15
1.1.5.3. Đối với ngân hàng................................................................................... 16
1.1.5.4. Đối với nền kinh tế xã hội. ...................................................................... 18
1.2. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ thẻ của các NHTM: ....................................... 19
1.2.1.Nghiệp vụ phát hành thẻ ............................................................................. 19
1.2.2.Nghiệp vụ thanh toán thẻ ............................................................................ 20
1.2.3.Nghiệp vụ quản lý rủi ro ............................................................................. 23
1.3.Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ thẻ và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng .......................................... 26
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ thẻ của một
Ngân hàng .......................................................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ ........................... 29



1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số quốc gia và Ngân hàng
TMCP trong nước. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP
Công thương VN ..................................................................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia .............................................................. 33
1.4.2. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng TMCP trong nước ............................. 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương VN ................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..................................................................... 40
2.1. Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ........................................................................................... 40
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ................. 40
2.1.2. Quá trình phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ........ 41
2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại NHTMCPCT Việt Nam: ...................................... 43
2.2.1. Các sản phẩm thẻ hiện tại của Vietinbank .................................................. 43
2.2.2. Thực trạng các dịch vụ thẻ cơ bản:............................................................. 43
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của NHCT Việt Nam ..... 58
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 58
2.3.2. Những tồn tại hạn chế của dịch vụ thẻ. ...................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân những bất cập, tồn tại của dịch vụ thẻ VietinBank ................ 62
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..................................................................... 65
3.1. Dự báo triển vọng phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam ................ 65
3.1.1. Cơ hội ........................................................................................................ 65
3.1.2. Thách thức ................................................................................................. 68
3.2. Phương hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam ................................................................................................... 70
3.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 70
3.2.2. Một số chỉ tiêu năm 2015 ........................................................................... 70



3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam ............. 71
3.3.1. Giải pháp Marketing .................................................................................. 71
3.3.2. Phát triển khách hàng ................................................................................. 79
3.3.3. Phát triển công nghệ thẻ ............................................................................. 80
3.3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức ....................................................................... 82
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 82
3.4 Một số kiến nghị ................................................................................................ 84
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ.............................................................................. 84
3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.............................................................. 87
3.4.3 Kiến nghị với Hội thẻ ngân hàng Việt Nam ................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ATM

Automatic Teller Machine

Máy rút tiền tự động

EDC

Electronic Data Capture


Máy thanh toán thẻ

CSCNT

Cơ sở chấp nhận thẻ

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh toán

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TDQT

Tín dụng quốc tế

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHNo&

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

PTNT

Agribank

thôn Việt Nam

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần
Society for Worldwide Interbank Mạng viễn thông tài chính liên ngân hàng

SWIFT

Financial Telecommunication

TW
USD

quốc tế
Trung ương

United States dollar

VND

Đôla Mỹ
Việt Nam Đồng

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

NHCT

VietinBank

Ngân hàng Công Thương

BIDV
VCB

Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

TTT

Trung tâm thẻ



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1:

Quy trình phát hành thẻ ....................................................................... 19

Sơ đồ 1.2:

Quy trình thanh toán thẻ ...................................................................... 21

Sơ đồ 2.1:

Mô hình tổ chức Trung tâm Thẻ tại NHTMCP CT Việt Nam .............. 42

BẢNG:
Bảng 2.1:

Số lượng thẻ ATM tại thị trường Việt Nam năm 2008 – 2014 ............. 46

Bảng 2.3:

Số vụ tranh chấp khiếu nại về thẻ được giải quyết thành công tại
VietinBank năm 2014 ......................................................................... 58

Bảng 2.2:

Số lượng máy ATM tại thị trường Việt Nam năm 2008-2014 ............. 47

BIỂU:
Biểu 2.1:


Số lượng thẻ ATM của VietinBank ..................................................... 44

Biểu 2.2:

Thị phần thị trường thẻ nội địa năm 2014 ............................................ 46

Biểu 2.3:

Tình hình tăng trưởng số lượng máy ATM .......................................... 48

Biểu 2.4:

Doanh số sử dụng thẻ nội địa VietinBank ........................................... 49

Biểu 2.5:

Thị phần doanh số sử dụng thẻ nội địa năm 2014 ................................ 50

Biểu 2.6:

Số lượng thẻ TDQT của VietinBank ................................................... 51

Biểu 2.7:

Thị phần thẻ TDQT năm 2014 ............................................................ 52

Biểu 2.8:

Số lượng Đơn vị chấp nhận thẻ VietinBank 2008-2014 ....................... 53


Biểu 2.9:

Số lượng máy POS tại VietinBank từ 2008-2014 ................................ 54

Biểu 2.10:

Doanh số thanh toán thẻ TDQT tại VietinBank ................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của các chuyên gia Tài chính – Ngân hàng trên thế giới và
trong khu vực thì thị trường thanh toán và phát hành thẻ Việt Nam là một thị trường
tiềm năng, có xu hướng phát triển mạnh mẽ khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Thị trường thẻ ngân hàng với sự tham gia của rất
nhiều các ngân hàng đang tạo ra một cuộc cạnh tranh vô cùng sôi động và khốc liệt.
Tính đến thời điểm hiện nay, thị trường thẻ Việt Nam có khoảng 38 tổ chức phát
hành thẻ với tổng số thẻ khoảng 37 triệu thẻ, xấp xỉ 15.000 máy ATM và hơn
43.000 điểm thanh toán.
VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẻ thanh toán (trong luận văn này được thống nhất gọi là dịch vụ
thẻ) tại Việt Nam. Năm 1997 với tư cách là đại lý thanh toán thẻ Visa và
MasterCard cho ngân hàng United Overseas Bank (UBO TP HCM). Chính thức
phát hành thẻ nội địa từ năm 2001, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế từ
năm 2004. Tính đến nay số lượng thẻ ghi nợ nội địa của VietinBank là hơn 7,4 triệu
thẻ và vươn lên dẫn đầu thị phần thẻ ghi nợ nội địa tại Việt Nam.
Hiện nay, thị trường thẻ Việt Nam đang có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt do
hầu hết các ngân hàng đều đặt trọng tâm và kỳ vọng lớn trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ. Các ngân hàng không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ thẻ mới

với nhiều tính năng ưu việt, đồng thời không ngừng cạnh tranh dưới nhiều phương
diện như: cạnh tranh về phí, về mạng lưới phân phối, về các tiện ích sử dụng thẻ
hay cạnh tranh trong công tác chăm sóc khách hàng…
Đứng trước tình hình đó, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam không
phải là ngoại lệ khi tham gia vào thị trường thẻ đầy tính cạnh tranh này. Làm thế
nào để dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được phát triển
bền vững chiếm lĩnh thị trường là một khó khăn không nhỏ đối với ngân hàng. Với
mục tiêu trở thành ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ tốt nhất Việt Nam thì Ngân hàng
TMCP Công thương cần có những giải pháp đồng bộ, đột phá. Chính vì vậy, tác giả
lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ.
1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Mảng đề tài về phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP đã được nhiều
học giả, nhiều tổ chức trong và ngoài nước nghiên cứu dưới các giác độ, hướng
nghiên cứu khác nhau, có thể nêu ra một số đề tài cụ thể như sau;
- Luận văn của Hoàng Tuấn Linh “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các
Ngân Hàng Thương Mại Nhà nước Việt nam”được bảo vệ tại ĐH kinh tế Đã Nẵng
năm 2012.
- Luận văn của Nguyễn Cao Phong “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các
Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”được bảo vệ tại ĐH kinh tế Đã Nẵng
năm 2011.
- Luận văn của Nguyễn Thị Ngân Anh “Thực trạng và giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng SACOMBANK chi nhánh Cần Thơ”được bảo vệ
tại ĐH Cần Thơ 2013.
- Luận án: “Những giải pháp góp phần nhằm phát triển hình thức thanh
toán thẻ ngân hàng ở Việt Nam” của NCS Nguyễn Danh Lương, bảo vệ tại
trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, năm 2003.

- Luận án: “Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường thẻ ngân hàng
tại Việt Nam của NCS Trần Tấn Lộc, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, năm 2004.
Nhìn chung các đề tài luận văn, luận án nghiên cứu kể trên phần lớn đề cập
đến những vấn đề lý luận về dịch vụ thẻ ngân hàng và đi sâu nghiên cứu từng nội
dung cụ thể của dịch vụ thẻ ngân hàng gắn với từng ngân hàng TMCP tại các chi
nhánh ở mỗi địa phương cụ thể.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về dịch vụ thẻ
và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Vì vậy đề tài mà tác giả lựa chọn có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đề tài không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu đã được công bố trước đó.

2


3. Mục đích nghiên cứu
Khái quát các vấn đề lý luận liên quan phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng
thương mại.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế của Ngân hàng TMCP
Công thương trong phát triển dịch vụ thẻ.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu liên quan đến phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian từ 2006 đến 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tổng quát được sử dụng trong luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê-nin kết hợp với
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác bao
gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, thống kê, so sánh, phân tích và kế
thừa những tư liệu, số liệu của các công trình nghiên cứu trước đó liên quan đến đề
tài luận văn.
6. Những đóng góp của của luận văn
- Về mặt khoa học, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan
đến dịch vụ thẻ ngân hàng và phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế của Ngân hàng TMCP
Công thương trong phát triển dịch vụ thẻ.

3


- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Việc nghiên cứu đề tài không chỉ có ý nghĩa với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói chung mà còn có ý nghĩa đối với các chi nhánh của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại khác
trong việc phát triển Sản phẩm dịch vụ thẻ trước những thách thức lớn của giai đoạn
hội nhập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố
cục thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng

thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam

4


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về thẻ Ngân hàng:

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thẻ thanh toán của NHTM:
Hơn 3000 năm trước đây, tín dụng đã lần đầu tiên được sử dụng tại Assyria,
Babylon và Egypt. Và tới năm 1730 Christopher Thornton đã đưa ra chương trình
trả góp đầu tiên trong lịch sử loài người tại London.
Thẻ ngân hàng được thừa nhận là ra đời vào thời kỳ hưng thịnh của nền kinh
tế thế giới – những năm 30 của thế kỷ XX và đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới 1929-1933. Tại Mỹ chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện khi các
đại lý bán lẻ cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (mua hàng trước, trả tiền
sau). Điển hình là công ty xăng dầu California đã cấp thẻ cho nhân viên và một số
khách hàng của mình và nhận thấy rằng phương thức thanh toán này rất thuận tiện.
Tuy nhiên thẻ lúc đó chỉ có tác dụng khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm
của hãng mà không kèm theo dự phòng khi gia hạn tín dụng.
Năm 1929-1933 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra và để khắc phục

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này hệ thống các cửa hàng bán lẻ ở các nước phát
triển đã đưa ra một hình thức bán chịu nhằm khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh
thu. Lúc này các công cụ tín dụng thương mại như thương phiếu tỏ ra không thích
hợp với việc triển khai đại trà phương thức bán chịu ở mọi nơi, mọi chốn, đa dạng
trong thanh toán và đa phương trong sử dụng. Nhu cầu đặt ra là cần có một loại
công cụ tín dụng có thể được sử dụng linh hoạt hơn để có thể thanh toán tại tất cả
các điểm bán hàng. Điều này đã thúc đẩy các tổ chức tài chính vào cuộc, trong đó
phải kể đến Ngân hàng.
Năm 1946, dạng đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charge – it của ngân hàng
John Biggins xuất hiện tại Mỹ cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch nội địa
bằng các cổ phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý nộp lại phiếu cho
5


Ngân hàng Biggins, Ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch đó cho đại lý và thu tiền
về từ khách hàng. Hệ thống này là tiền đề đầu tiên cho việc phát hành thẻ tín dụng
Ngân hàng đầu tiên của Ngân hàng Franklin National năm 1951.
Năm 1949, Frank Mc. Namara, một thương nhân Mỹ, khi ăn tối tại nhà hàng
đã phát hiện mình quên mang tiền mặt để thanh toán. Tình huống đó đã khiến ông
tìm ra một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Mc Namara lần đầu tiên
cho ra đời loại thẻ Diners Club. Diners Club là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức
thẻ tự phát hành.
Năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ Green Amex, không có
hạn mức tín dụng, chủ thẻ được tiêu tiền và có trách nhiệm trả tiền vào cuối tháng.
Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ là Amex Gold, Amex Platinum và
Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn. Đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn
nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý thẻ, không cấp giáy phép để trở thành
thành viên cho các tổ chức khác. Năm 1993, tổng doanh thu khoảng 124 tỉ USD với
35.4 triệu thẻ lưu hành và 36 triệu CSCNT.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu thẻ Bank Americard, dạng sơ khai

của thẻ Visa, được đổi tên thành thẻ Visa vào năm 1977. Tổ chức thẻ Visa quốc tế
hình thành và phát triển, không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành
viên khiến cho Visa có thể mở rộng thị trường. Đến nay, Visa có quy mô lớn nhất
thế giới với hơn 22000 thành viên ở 200 quốc gia.
Cùng với Hoa Kỳ, các nước kinh tế phát triển ở châu Âu, ở châu Á, đặc biệt là
ở Nhật Bản, thẻ Ngân hàng bắt đầu được sử dụng ngày một rộng rãi và chất lượng
phát triển rất cao nhờ sự phát triển công nghệ kỹ thuật số. Năm 1961, JCB hình thành
bởi ngân hàng Sanwa của Nhật, bắt đầu phát triển thành cơ sở quốc tế vào năm 1981.
Hiện nay thẻ JCB được tiêu thụ trên 109 quốc gia với mục tiêu hướng vào thị trường
du lịch và giải trí, đang trở thành loại thẻ cạnh tranh với Amex.
Năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America – 14 ngân hàng Mỹ liên kết
thành Hội thẻ liên ngân hàng ICA và thẻ Master Charge ra đời, sau này đổi thành
Master card năm 1979, trở thành tổ chức thẻ thanh toán quốc tế lớn thứ hai sau Visa.

6


Hiện nay trên thế giới đã và đang lưu hành nhiều loại thẻ song có 5 loại thẻ
thanh toán được coi là tiêu biểu hơn cả.
- Thẻ Dinners Club: là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành.
- Thẻ American Express.
- Thẻ Visa: hiện nay là loại thẻ có quy mô lớn nhất trên thế giới với số lượng
22 000 tổ chức thành viên ở hơn 200 quốc gia, số thẻ phát hành là hơn 700 triệu thẻ
với 351.000 điểm rút tiền mặt và doanh số là 800 tỷ USD/năm.
- Thẻ JCB của Nhật Bản.
- Thẻ Master Card.
Thẻ thanh toán xuất hiện tại Việt nam từ đầu năm 1990, khi khách du lịch
thương nhân, chính khách công tác tại Việt Nam, các Việt Kiều về nước thăm quê
mang theo thẻ tín dụng quốc tế như thẻ Visa, Master Card…Các ngân hàng cung
cấp dịch vụ rút tiền đầu tiên là Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB), Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), mở đầu cho hoạt động dịch vụ
thẻ tại Việt Nam.
Cho đến nay, các ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ ngày một nhiều và
hướng tới phục vụ thẻ cho đông đảo quần chúng với các sản phẩm đa dạng nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thị trường thẻ đã góp phần quan trọng không thể
thiếu trong xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam. Những tiện ích mà thẻ mang lại
đã góp phần thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong dân cư, nâng cao dân trí, góp
phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, kích thích kinh doanh dịch vụ phát triển.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán:
a. Khái niệm thẻ thanh toán:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch
vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng
được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống
giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.

7


Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, theo Quyết
định số 20/2007/-QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ ngân hàng thì: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thoả thuận”. “Giao dịch thẻ”: Là việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt,
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành
thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng.
b. Đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán:

Khi mới xuất hiện, thẻ được làm bằng kim loại, nhưng qua nhiều giai đoạn
phát triển, ngày nay thẻ thanh toán có cấu tạo như sau:
- Thẻ ngân hàng có dạng hình chữ nhật với 4 góc tròn, được làm bằng nhựa
cứng (plastic).
- Kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm.
- Thẻ gồm 3 lớp: Lõi thẻ là lớp nhựa cứng nằm giữa hai lớp nhựa cán mỏng.
- Tuỳ theo phương pháp quản lý dữ liệu mà thẻ được chế tạo có lớp dải băng
từ (thẻ từ) hoặc vi mạch điện tử (thẻ chip) hoặc có cả băng từ và chip (thẻ từ có
chip).
Các yếu tố trên thẻ :
- Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành.
- Số thẻ: số được dập nổi lên trên thẻ, được in trên hoá đơn khi mua hàng
- Ngày hiệu lực của thẻ: Đây là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên cá nhân (thẻ cá nhân) hoặc tên công ty và
người được uỷ quyền sử dụng (thẻ công ty)
- Yếu tố bảo mật, lưu trữ thông tin của thẻ: dải băng từ hoặc chip điện tử.
- Ô chữ ký: Chủ thẻ ký chữ ký mẫu để đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra khi chủ
thẻ thực hiện giao dịch thanh toán.
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ. VD: đường dây nóng, địa chỉ liên lạc của
đơn vị phát hành.

8


1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và
thẻ thông minh:
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá
thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh.

Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong
tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng
các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp
dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với
máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip
điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông
minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp
thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được
gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ
liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh
toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ
hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu
có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời
lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt
trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các
trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ
cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay
tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy
móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ

9


từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước
phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên
phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.

Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng (Credit
card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
Thẻ tín dụng (Credit card): là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này
từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch
vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ
tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ
vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn
được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ
vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ
thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi
thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi
phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của khách
hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các
điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master
vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn
đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập
rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh

10



toán ( charge card ). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn
mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ
thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ ( debit card ): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số
dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ
tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy
ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân
hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ,
giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có
việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều
có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có
thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ
thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của


11


một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường
tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện
trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên
kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ
ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn
thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt
như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu
Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền
thanh toán bằng thẻ….
Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nước
và thẻ quốc tế.
Thẻ trong nước: là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc
gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành
sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành
và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thẻ quốc tế: là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu
tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ
chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế
đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.1.4. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ
∗ Ngân hàng phát hành/ thanh toán thẻ:
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được cho phép thực hiện nghiệp vụ
phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các

dịch vụ liên quan đến thẻ do ngân hàng phát hành.
Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ quyền
thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc là thành viên chức thức hoặc

12


thành viên liên kếtcủa một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo
thoả ước ký kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng
trực tiếp với đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại đơn vị
chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho đơn vị chấp nhận thẻ.
∗ Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ:
Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán chọn thực hiện một số dịch vụ chấp
nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý như nhờ thu, thanh toán
với đơn vị chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ thẻ.
∗ Đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt:
Là tổ chức hoặc cá nhận chấp nhận thanh toán tiền mua hàng hoá, rút tiền mặt
tại quầy, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký với ngân hàng phát hành hoặc ngân
hàng thanh toán. Đơn vị chấp nhận thẻ được trang bị máy chấp nhận thẻ EDC
(Electronic Data Capture) hoặc máy cà thẻ (imprinter) để thực hiện việc thanh toán
hàng hoá, dịch vụ thông qua việc xin cấp phép và tổng kết giao dịch.
∗ Máy giao dịch tự động (ATM)
Là điểm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh toán thẻ,
được kết nối với ngân hàng phát hành, tại đó chủ thẻ trực tiếp giao dịch với tài
khoản của mình tại ngân hàng để thoả mãn các nhu cầu thông qua mã số cá nhân
(PIN) trên cơ sở các dịch vụ mà máy ATM cung ứng.
∗ Chủ thẻ:
Là người được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chủ thẻ là người
đứng tên đề nghị ngân hàng phát hành thẻ và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các
dịch vụ thẻ đã sử dụng. Chủ thẻ có thể là cá nhân hoặc công ty.

∗ Tổ chức thẻ quốc tế:
Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên phát hành và thanh toán thẻ, đặt ra
các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng một các thống nhất trên hệ
thống toàn cầu. Tổ chức thẻ quốc tế là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán
của các thành viên phát hành và thanh toán thẻ.

13


1.1.5. Lợi ích của thẻ ngân hàng:
1.1.5.1. Đối với chủ thẻ
∗ An toàn và được bảo mật
Một là, sử dụng thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ tránh được rủi ro mất cắp khi mang
tiền mặt trong quá trình mua sắm hàng hóa.
Hai là, Mỗi thẻ có mã riêng, được chế tạo dựa trên kĩ thuật công nghệ hiện đại,
tinh vi, và khó làm giả nên tính an toàn của thẻ rất cao. Hơn nữa, thẻ còn có chữ kí
của chủ thẻ, cho nên khi mua hàng hoá, dịch vụ, chủ thẻ phải kí vào hoá đơn thanh
toán để người bán so sánh với chữ kí mẫu.. Chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử
dụng thẻ và biết số PIN. Nếu bị mất thẻ hay lộ mã PIN thì ngay lập tức, chủ thẻ cần
thông báo ngay cho ngân hàng để phong toả tài khoản thẻ. Người có thẻ khó sử
dụng vì thẻ có chữ kí và đôi khi cả hình của chủ thẻ.
∗ Nhanh chóng và thuận tiện
Thẻ có thể dễ dàng mang theo người và sử dụng thẻ để thanh toán các loại
hàng hoá, dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng rãi các cơ sở chấp nhận thẻ trong
và ngoài nước. Tính linh hoạt và thuận tiện của thẻ còn thể hiện rõ ràng khi chủ thẻ
đi du lịch hay công tác nước ngoài. Với thẻ ghi nợ, khách hàng tự thực hiện giao
dịch với ngân hàng qua các máy ATM khi rút tìền mặt hoặc tại các điểm chấp nhận
thẻ khi chủ thẻ thanh toán tiền mua sắm hàng hoá, dịch vụ bằng số tiền trong tài
khoản của mình thay vì phải đến ngân hàng. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ đang nhận
được một khoản tín dụng tiêu dùng tự động, tức thời. Với hạn mức tín dụng mà

ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có điều kiện mở rộng các giao dịch tài chính trong khả
năng thu nhập có hạn. Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ thậm chí còn được hưởng một
mức thấu chi nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ,
khách hàng còn được sử dụng một số dịch vụ khác của ngân hàng.
∗ Tiết kiệm và hiệu quả
Sử dụng thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian khi thực hiện
thanh toán hàng hóa dịch vụ vì không phải kiểm đếm tiền khi thanh toán số tiền lớn.
Giao dịch bằng thẻ diễn ra nhanh gọn làm giảm thời gian phải bỏ ra để mua sắm
hàng hóa dịch vụ hay thời gian tới ngân hàng để làm các thủ tục thanh toán.

14


Với bản sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ có thể kiểm soát
được các giao dịch tài chính của mình trong kỳ. Với thẻ kinh doanh, công ty có thể
quản lý và kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên, giảm các khoản tạm ứng công
phí, thậm chí công ty còn được cấp ngay một nguồn vốn ngắn hạn mà không cần
thủ tục vay vốn.
∗ Văn minh
Thẻ đem lại sự lịch sự, sang trọng cho khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận
các phương thức mua hàng hiện đại qua email, điện thoại, Internet.
1.1.5.2. Đối với Đơn vị/ cơ sở chấp nhận thẻ.
∗ Tăng doanh thu bán hàng, thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường
tiêu thụ
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tức là họ đã cung cấp cho khách hàng của
mình, nhất là khách du lịch và chủ đầu tư một phương tiện chi trả nhanh, thuận tiện,
nên khả năng thu hút khách hàng tăng lên, tăng khả năng cạnh tranh đặc biệt là với
khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư... Hơn nữa, với thẻ tín dụng, khách hàng
có thể chi tiêu vượt quá khả năng tài chính của mình, nó là lực đẩy tích cực đối với
sức mua.

∗ Đảm bảo khả năng chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí.
Tài khoản của CSCNT được ghi có ngay khi thông tin truyền qua mạng đến
ngân hàng thanh toán, số tiền này có thể sử dụng ngay giúp tăng khả năng quay
vòng của vốn, giảm chi phí cơ hội. Việc chấp nhận thẻ sẽ giúp cho các CSCNT đa
dạng hoá các phương thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng..
Ngoài ra, việc làm này còn giúp cho đơn vị tiếu kiệm thời gian và chi phí kiểm đếm,
thu giữ, bảo quản tiền, hoá đơn, chứng từ của bộ phận ngân quỹ cũng như thời gian
giao dịch với khách hàng, tránh rủi ro do mất cắp hay thu phải tiền giả, do đó giảm
được các chi phí khác không cần thiết.
∗ Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng
Khi chấp nhận thanh toán thẻ, cơ sở sẽ nhận được rất nhiều lợi ích từ chính
sách khách hàng của ngân hàng. Họ được ngân hàng kí hợp đồng tiếp nhận thẻ cung
cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán thẻ. Mối quan hệ mật thiết với ngân

15


hàng còn giúp cho đơn vị nhận được những ưu đãi trong các giao dịch khác, đặc
biệt trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
∗ Tăng uy tín
Với việc chấp nhận thẻ, sự sang trọng cũng như uy tín của CSCNT sẽ tăng lên
vì thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, thể hiện sự văn minh, tiến bộ cũng
như hoạt động kinh doanh đầy triển vọng của đơn vị.
1.1.5.3. Đối với ngân hàng
∗ Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng
Khi phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng để
thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên, hay khi phát
hành thẻ tín dụng, tùy theo quy định của ngân hàng, khách hàng phải ký quỹ một
khoản tiền nhất định hay ký quỹ sổ tiết kiệm gửi tại ngân hàng. Điều này tạo điều
kiện cho các NHTM mở rộng và tăng trưởng nguồn vốn huy động, tạo cho ngân

hàng một lượng vốn nhàn rỗi tương đối lớn để cho vay, tức là đây cũng là một
nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
∗ Tăng doanh thu cho Ngân hàng
Khi phát triển dịch vụ thẻ, Ngân hàng sẽ thu được một khoản phí giao dịch
lớn. Với mỗi giao dịch thanh toán nhất định, ngân hàng thu được khoản phí là 1,1%
cả VAT trên tổng số tiền giao dịch của lần đó. Khoản phí này là không lớn nhưng
hàng ngày lại có rất nhiều giao dịch. Thêm nữa, với thẻ ghi nợ thì khách hàng sử
dụng chính số dư của mình để thanh toán nên ngân hàng không phải bỏ vốn mà vẫn
thu lời. Với thẻ tín dụng, ngân hàng phải ứng trước tiền cho khách hàng song trong
thời gian ngắn thu hồi được vốn an toàn, thuận tiện, mà phí cho mỗi giao dịch này
lại cao hơn so với thẻ ghi nợ.
- Đối với Ngân hàng phát hành:
Các khoản phí về thanh toán, phát hành và cho vay. Đây là nguồn thu khá ổn
định. Hàng năm, ngân hàng còn có khoản thu từ phí thường niên do chủ thẻ trả cho
việc sở hữu thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn có khoản thu từ việc tra soát, cấp lại thẻ,
tăng mức tín dụng tạm thời.
Qua việc phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ đã mở rộng hoạt
động cho vay, vì khi ngân hàng phát hành 1 thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là

16


×