Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh doanh và công nghệ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-----------o0o------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

TRỊNH XUÂN TÂM
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS PHAN KIM CHIẾN

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại trường đại học kinh doanh và công
nghệ Hà Nội.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phan Kim
Chiến đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.


Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo
sau đại học,Viện đại học mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014

Học viên

Trịnh Xuân Tâm


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trịnh Xuân Tâm, học viên cao học lớp K3.2, chuyên ngành
Quản trị kinh doanh, khoá 2012-2014. Tôi xin cam đoan luận văn thạc
sĩ ‘‘Hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại trường đại học
kinh doanh và công nghệ Hà Nội’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu nghiên cứu thu được từ thực nghiệm và không sao chép.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Học viên

Trịnh Xuân Tâm


i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 ......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ............................................. 10
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC............................................................... 10
1.1. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC .................................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng đào đạo ................................... 10
1.1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo đại học .............................. 16
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đại học .......................... 21
1.2. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ........ 24
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 24
1.2.2. Nội dung của chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học................. 25
1.3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC.................................................................................................................. 34
1.3.1. Về hiệu lực ........................................................................................... 34
1.3.2.Về hiệu quả ........................................................................................... 34
1.3.3. Về tác động của chính sách ................................................................... 35
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 36
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ........................ 36
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ .............................. 36
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ....................................................................................... 36
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐH KINH DOANH VÀ
CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ................................................................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội .......................................................................................... 38
2.1.1.2.Cơ cấu tổ chức và các bộ phận của Trường Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội .......................................................................................... 40
2.1.2 Kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội. .................................................................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ..... 68



ii
2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. .......................................................... 68
2.2.2. Thực trạng các chính sách bộ phận. ...................................................... 70
2.2.3. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả và tác động của chính sách quản lý chất
lượng đào tạo hiện có tại trường ĐH Kinh doanhh và Công nghệ Hà nội........ 73
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 76
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..................................... 76
KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ...................................................... 76
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
GIÁO DỤC –ĐÀO TẠO .................................................................................. 76
3.1.1. Tình hình và nguyên nhân.................................................................... 76
3.1.2. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ................ 78
3.2. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH
VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ............................................................................. 79
3.2.1. Sứ mạng ............................................................................................... 79
3.2.2. Mục tiêu ............................................................................................... 80
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ............................................................. 82
3.3.1 . Về tổ chức và quản lý .......................................................................... 82
3.3.2. Về chương trình đào tạo ....................................................................... 82
3.3.3. Về hoạt động đào tạo ............................................................................ 83
3.3.4.Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên. ............................. 84
3.3.5. Về người học ........................................................................................ 84
3.3.6. Về thư viện, trường sở và trang bị kỹ thuật ........................................... 85
3.4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ........................................ 86

3.4.1. Với Nhà nước( Bộ Giáo dục và Đào tạo) .............................................. 86
3.4.2. Với các cơ quan chức năng ................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 93


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH:

Ban giám hiệu

CBGV:

Cán bộ giảng viên

CGCN:

Chuyển giao công nghệ

CNV:

Công nhân viên

ĐH:

Đại h ọc

ĐVHT:


Đơn vị học trình

GV:

Giảng viên

KD:

Kinh doanh

HĐQT:

Hội đồng quản trị

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NXB:

Nhà xuất bản

PTCN:

Phát triển công nghệ

QĐ:

Quy đổi


TS:

Tiến sỹ

TSKH:

Tiến sỹ khoa học


iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường ........................................ 40
Bảng 2.1: Tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên đại học chính quy ................................... 41
Bảng 2.2: Phân loại tốt nghiệp theo kết quả học tập ............................................... 42
Bảng 2.3: Tốt nghiệp đại học hệ liên thông ............................................................ 43
Bảng 2.4: Tốt nghiệp cao đẳng hệ chính quy ......................................................... 44
Bảng 2.5: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ................................. 44
Bảng 2.6: Liên kết đào tạo với nước ngoài............................................................. 45
Bảng 2.7: Sinh viên đại học .................................................................................. 45
Bảng 2.8: Đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh ....................................................... 46
Bảng 2.9: Thống kế số lượng cán bộ,giảng viên .................................................... 63
Bảng 2.10: Quy đổi số lượng giảng viên (tính đến 08/2013) ................................. 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển nhảy vọt về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức.
Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

Trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn triết lý giáo dục trong thế kỷ
21 là “Học thường xuyên, học suốt đời”, làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng
quát là “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”.
Đào tạo đại học thế giới phát triển rất nhanh chóng với những xu hướng biểu hiện
rõ rệt: Đại chúng hóa, thị trường hoá, đa dạng hoá và quốc tế hoá”.
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2001- 2010 được Đại hội lần
thứ IX của Đảng đặt mục tiêu tổng quát là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hoá”…” Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các
giai đoạn phát triển …, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta .
Thực hiện mục tiêu tổng quát trên đây, sự nghiệp đổi mới giáo dục - đào tạo
của nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ về quy mô, đáp ứng yêu cầu học tập
ngày càng cao của xã hội, chất lượng giáo dục và đào tạo trở thành mục tiêu hàng
đầu của nền giáo dục nước nhà.
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững.
Quán triệt những quan điểm cơ bản trên đây, Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam, Luật Giáo dục đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”,
Chính phủ tiếp tục chỉ đạo mạnh mẽ việc đổi mới giáo dục và đào tạo, đề ra những


2
chính sách cụ thể: Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục, mở rộng hợp tác
quốc tế, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiếp cận với trình độ giáo dục tiên tiến của

khu vực và thế giới.
Thực hiện đổi mới trong giáo dục và đào tạo, nhiều văn bản pháp luật được
ban hành trong những năm gần đây thể hiện rõ chính sách và sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước về việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Từ những quy định
về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, xây dựng đội ngũ nhà
giáo, xây dựng mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đổi mới cơ chế
quản lý… đến việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát triển hệ thống giáo dục
ngoài công lập… và gần đây là những quy định về chống tiêu cực, khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong dạy và học, góp phần
tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
Đào tạo đại học bao gồm cả đào tạo đại học công lập và ngoài công lập có
vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Mục tiêu của đào
tạo đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, có đạo đức, có ý thức phục
vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ
đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ
đại học giúp sinh viên nắm vững chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
Với cách tiếp cận trên đây, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển đào tạo đại học
được mở rộng quy mô đào tạo đạt tỷ lệ 200 sinhviên/1 vạn dân vào năm 2010 và
450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020. Trong đó có 70-80% tổng số sinh viên học
theo chương trình nghề nghiệp – ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng 40% tổng số
sinh viên thuộc các trường ngoài công lập - đó là một cơ hội và thách thức lớn lao
đối với hệ thống đào tạo đại học nói chung và đặc biệt đối với phát triển hệ thống
đại học ngoài công lập nói riêng. Để hoàn thành được sứ mệnh cao cả đó, rõ ràng
các trường đại học ngoài công lập phải phấn đấu vươn lên về mọi mặt với thách


3
thức hàng đầu là cần có chính sách giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo để tồn tại

và phát triển. Với định hướng như vậy, tác giả luận văn chọn đề tài: “Hoàn thiện
chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan
Việc cải thiện chất lượng đào tạo đại học được nhắc đến thường xuyên trong
công luận như một vấn đề bức xúc và cấp bách. Nhưng cho tới nay vẫn chưa có
được một hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện và triệt để. Một hệ thống các
giải pháp như vậy đòi hỏi được xem xét với một tư duy kinh tế có những yêu cầu
căn bản là: xã hội có nhu cầu gì ở đào tạo đại học, thực trạng đào tạo đại học cung
ứng được đến đâu nhu cầu trình độ cao của xã hội, làm thế nào để cung và cầu về
nguồn nhân lực đại học gặp nhau.
Như vậy, chất lượng đào tạo đại học và quản lý nhà nước về chất lượng đào
tạo đại học là một vấn đề lớn trong định hướng đổi mới đào tạo đại học ở Việt Nam.
Những nghiên cứu về chính sách và giải pháp quản lý nhà nước về chất lượng đào
tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng được trình bày trong một số công trình
nghiên cứu khoa học trong những năm cuối của thế kỷ trước ngày càng được các
nhà hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước quan tâm, tiếp thu để hình thành
hệ thống các quan điểm đổi mới đào tạo đại học ở giai đoạn chuyển tiếp từ thế kỷ
20 sang thế kỷ 21 này. Kết quả của những công trình nghiên cứu vĩ mô nói trên là
Đảng và Nhà nước khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng và
Nhà nước hình thành chủ trương xã hội hoá giáo dục, xây dựng luật giáo dục với hệ
thống giáo dục bao gồm hệ thống giáo dục công lập, hệ thống giáo dục ngoài công
lập bao gồm các trường bán công, dân lập và tư thục, phê duyệt “quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010”. Tiếp đó Nhà nước có Nghị
quyết về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, có chính sách khuyến khích
xã hội hoá đối với hoạt động giáo dục, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập, đặc biệt là ban hành điều lệ trường đại học, quy
chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục. Toàn bộ hệ thống các quan



4
điểm, chủ trương, giải pháp trên đây là sự đảm bảo của Nhà nước ở tầm vĩ mô một
hệ thống chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học.
Trong những năm gần đây nhiều tác giả . Trong đó có tác giả Đặng Bá Lãm
trong cuốn “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lược phát
triển giáo dục”, bên cạnh nội dung trọng tâm là những vấn đề cơ bản cho định
hướng giáo dục Việt Nam, đã khẳng định “Đào tạo đại học có vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển đào tạo của mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề chất lượng đào
tạo đại học cần được đảm bảo bằng các cơ chế, chính sách khác nhau, trong đó có
quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng đào tạo là cơ sở quan trọng cho việc xây
dựng và thực hiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo. Kết quả nghiên cứu của
tác giả nói trên là những đóng góp thiết thực về cơ sở khoa học để Bộ giáo dục và
đào tạo xây dựng và ban hành chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học với
quy định tạm thời về kiểm định chất lượng đào tạo đại học.
Sự kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 8 đã nhất trí thông qua Đề án đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo có ý nghĩa lớn, và cũng là sự kiện
trọng đại trong năm 2013 của ngành giáo dục. Đây được coi là tiền đề để đưa sự
nghiệp giáo dục nước nhà sang một tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Về nhận thức, Trung ương cho rằng, đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo
là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo cùng các cơ chế, chính sách,
điều kiện bảo đảm việc thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước đến đổi mới các cơ sở giáo dục - đào tạo và sự tham gia của gia đình,
cộng đồng xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học, ở
cả Trung ương và địa phương…
Với định hướng xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt,
học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức đào tạo hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững



5
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Tính tới năm 2013 hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
(ĐH, CĐ ngoài công lập) đã có quá trình hơn 20 năm phát triển, trong hơn 20 năm
đó có nhiều thay đổi tích cực giúp các trường xác lập được vị thế của mình, đặc biệt
là các trường ra đời lâu. Tuy nhiên, do một số thách thức, yếu tố khách quan và chủ
quan thì một số cơ chế chính sách chưa được thực hiện triệt để khiến nhiều trường
vẫn lầm vào tình cảnh khan hiếm người học, xã hội định kiến…
Phải khẳng định mô hình các trường ĐH, CĐ ngoài công lập là một thành
phần mới trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Hệ thống các trường tuy
chưa phát triển như mong muốn của Đảng và Nhà nước, nhưng đã có nỗ lực vượt
khó khăn, tìm tòi cách đi, cách hoạt động, gánh vác một phần tải trọng đào tạo đại
học của cả nước.
Các trường ĐH, CĐ ngoài công lập hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài
ngân sách Nhà nước, thu hút các nguồn lực xã hội để làm giáo dục, tuân thủ pháp
luật hiện hành, phù hợp với điều lệ trường ĐH Việt Nam.
Đánh giá về 20 năm phát triển, GS. Trần Hồng Quân – Chủ tịch Hiệp hội
các trường ĐH, CĐ ngoài công lập Việt Nam cho biết, đào tạo ĐH của chúng ta
chưa hoàn thành được sứ mạng cao cả là đào tạo ra lực lượng lao động cấp cao, có
chất lượng, xây dựng được sức mạng trí tuệ của đất nước, góp phần trực tiếp xây
dựng quốc gia, làm cho đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững – đào tạo đại
học chưa làm được điều này.
Nếu ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ cho giáo dục thì phải có khâu đột
phá và không có cách nào khác là thực hiện tốt xã hội hóa, đây là một chủ trương
tốt nhưng còn nhiều vướng mắc, còn nhiều định kiến, trong đó trường đại học ngoài
công lập là những sản phẩm của xã hội hóa.
Như vậy, việc nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách quản lý chất
lượng đào tạo đã trải qua một chặng đường lịch sử dài và công phu. Vấn đề đặt ra

lúc này là vận dụng chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học như thế nào, bằng


6
cách nào, trong những điều kiện cụ thể nào ở mỗi vùng, miền và ở môi trường đại
học của nước ta.
Trong đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghệ
và Kinh tế công nghiệp Thái Nguyên”-Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Nhung
bảo vệ tại hội đồng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2010 thì tác giả đi sâu
vào nghiên cứu các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng của
trường của trường Cao đẳng và Trung cấp nghề.Những tiêu chí đánh giá chất lượng
đào tạo nghề ở cấp độ Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề có khác so với Chính sách
quản lý chất lượng đào tạo đại học.
Cùng với đề tài “ Nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”- Tác giả Lâm Tuấn Khanh,bảo vệ luận văn thạc sỹ tại hội đồng Trường
Đại học Thái Nguyên năm 2011.Đây là một đề tài nghiên cứu khá đầy đủ về hệ
thống đào tạo nghề và các hình thức dạy nghề.Tuy các giả pháp nâng cao chất lượng
được đưa ra khá cụ thể nhưng chưa áp dụng vào các khu vực khác nhau thì vẫn cần
bổ sung và thay thế cho phù hợp.
Đề tài “ Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo thực hành tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định”- Tác giả Ngô Ngọc
Quân,bảo vệ luận văn thạc Sỹ tại hội đồng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm
2013. Đây là đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng một phần rất quan trọng trong công tác đào tạo nghề là đào tạo thực
hành.
Cùng với hướng áp dụng tiêu chuẩn ISO trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo tác giả Đặng Xuân Hải đã có nghiên cứu “ ISO- hướng tiếp cận trong việc bảo
đảm chất lượng ở trường đại học”. Tác giả đưa ra những triển vọng của việc ứng
dụng tiêu chuẩn ISO để chuẩn hóa các cơ sở đào tạo trên các phương diện, tạo ra
một quá trình đào tạo có chất lượng với những sản phẩm có chất lượng.

Đề tài “Hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại trường đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội” là một vấn đề cụ thể với một trường đại học
ngoài công lập ở nước ta.


7

3. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu nhận thức về chính sách quản lý chất lượng đào
tạo đại học, phân tích đánh giá thực trạng vận dụng và thực hiện chính sách quản lý
chất lượng đào tạo tại Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, khẳng
định những thành công và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những vấn đề tồn
tại, tác giả luận văn nghiên cứu đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp và nội dung
cần bàn nhằm hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo của trường đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội như một mô hình cụ thể của một trường đại học
ngoài công lập ở nước ta.
4. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên đây, luận văn cần thực hiện được những
nhiệm vụ dưới đây:
Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý chất lượng
đào tạo đại học bao gồm những khái niệm cơ bản về chất lượng đào tạo, những yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, mục
đích, nguyên tắc và nội dung của chính sách quản lý chất lượng đào tạo.
Hai là: Nghiên cứu thực trạng vận dụng và thực hiện chính sách quản lý chất
lượng đào tạo tại Trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội bao gồm: mô
hình và cơ cấu tổ chức hoạt động, sứ mệnh lịch sử của một trường đại học tư thục,
quá trình hình thành và phát triển, việc thực hiện chính sách quản lý chất lượng đào
tạo, những thành công và những hạn chế.
Ba là: Phân tích những mặt thành công và hạn chế trong việc vận dụng và
thực hiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo của trường đại học Kinh doanh và

Công nghệ Hà Nội. Đề xuất hệ thống quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách
quản lý chất lượng đào tạo.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học có nội dung rộng lớn liên
quan đến vấn đề cấp bách của quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo đại học. Luật


8
đào tạo đại học số 08/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2012.
Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo đại học,
hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lượng và kiểm định chất lượng đào tạo đại học, giảng viên, người học, tài
chính, tài sản của cơ sở đào tạo đại học và quản lý nhà nước về đào tạo đại học.
Luật này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học
vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến
sĩ; tổ chức và cá nhân có liên quan đến đào tạo đại học.
Nhưng trong giới hạn của một luận văn thạc sỹ, tác giả luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu cơ bản về chính sách vi mô về quản lý chất lượng đào tạo đại học nói
chung và cụ thể tại một trường đại học ngoài công lập là trường đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận và phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục đào tạo nói chung, về hệ thống chính sách quản
lý chất lượng đào tạo đại học nói riêng. Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn
của quản lý Nhà nước về chất lượng đào tạo đại học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể để hoàn thành luận văn là sự kết hợp hài hoà
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và quy nạp hệ thống các tài

liệu, số liệu thống kê, lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý chất lượng giáo dục
- đào tạo.
7. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa các quan điểm, nhận thức về chính sách quản lý chất lượng
đào tạo đại học, những nhân tố tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách
- Đánh giá việc xây dựng và thực hiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo
đại học nói chung và thực trạng xây dựng và thực hiện chính sách này tại trường


9
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội. Trách nhiệm của quản lý Nhà nước
trong việc hình thành chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học.
- Tổng hợp một số nội dung cơ bản trong chiến lược nâng cao chất lượng đào
tạo đại học.
- Đóng góp bao trùm của đề tài là tác giả luận văn đã nghiên cứu đề xuất một
số khuyến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng đào tạo
tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội trên cơ sở những khuyến nghị
với Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục đào tạo về việc hoàn thiện chính sách quản lý
chất lương đào tạo.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách quản lý chất lượng đào tạo đại học.
Chương 2: Thực trạng về chính sách quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý chất lượng
đào tạo tại trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
Kết luận
Toàn bộ luận văn có trang, biểu bảng và sơ đồ và phụ lục danh mục tài liệu
tham khảo và nghiên cứu.



10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng đào đạo
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Khái niệm về chất lượng là một phạm trù phức tạp của triết học và trong đời
sống xã hội. Khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng càng thúc đẩy sản xuất
xã hội ngày càng có năng suất cao và quy mô sản xuất mở rộng, đời sống vật chất
và tinh thần ngày càng đòi hỏi chất lượng cao hơn. Khái niệm chất lượng được nhận
thức dưới nhiều góc độ khác nhau, ngay cả trong những chuẩn mang tính khoa học
được nhiều tác giả đưa ra trong các từ điển kinh điển:
- Từ điển Tiếng Việt phổ thông (NXB Khoa học xã hội) năm 1987 đưa ra
thuật ngữ chất lượng là tổng thể các tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)...làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Bên cạnh đó, Từ điển Tiếng Việt thông dụng – Nhà xuất bản Giáo dục
năm 1998 khẳng định: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật”
hoặc “Là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”
- Mặt khác, Đại từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Văn hoá -Thông tin năm
1998 đưa ra khái niệm chất lượng là cái làm nên phẩm chất giá trị của con người và
sự vật – Thí dụ: Chất lượng hàng hoá tốt, hoặc nâng cao chất lượng học tập, hoặc
chất lượng là cái tạo nên bản chất của sự vật làm cho sự vật này khác với sự vật kia,
phân biệt được với số lượng. Thí dụ: tăng số lượng đến mức nào đó thì sẽ làm thay
đổi chất lượng.
Như vậy, từ 3 cách nhận thức như trên ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát
chất lượng là tổng thể các thuộc tính đặc trưng, giá trị bản chất của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này khác biệt về chất so với sự vật (sự việc) kia.

Phát triển khái niệm về chất lượng trên đây, từ góc độ triết học, chất lượng


11
là hệ quả của sự biến đổi về lượng trong quá trình phát triển của sự vật (sự việc). Từ
đó triết học đưa ra một quy luật cơ bản là “Quy luật về lượng đổi – chất đổi” Có rất
nhiều tác giả nghiên cứu về chất lượng đưa ra khái niệm cụ thể khác nhau:
- Từ điển Oxford cho rằng chất lượng là “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số”.
Bên cạnh đó tiêu chuẩn của Pháp (NFX 50 – 109) khẳng định “Chất lượng là
tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
- Với cách tiếp cận tổng quát hơn trong Harvey & Green 1993 khẳng định chất
lượng là một khái niệm rộng lớn được biểu hiện ở các khía cạnh và mức độ khác
nhau: Sự xuất chúng, sự tuyệt vời, tính ưu tú, sự xuất xắc, sự hoàn hảo, sự phù hợp,
tính thích hợp, sự thể hiện giá trị… sự biến đổi về chất...
Như vậy khái niệm chất lượng có phạm vi rộng lớn ở những mức độ khác
nhau. Sự khác nhau về chất lượng xuất phát từ thực chất của sự vật, “sự việc”. Chất
lượng cũng có mức độ tương đối và tuyệt đối: Chất lượng tuyệt đối được dùng để
chỉ những sản phẩm dịch vụ chứa đựng trong nó những thuộc tính bản chất không
thể vượt qua được. Chất lượng tuyệt đối được dùng với ý nghĩa chất lượng cao hoặc
chất lượng hàng đầu hay chất lượng tuyệt hảo. Đó là những sự vật, sự việc mà
chúng ta thường mơ ước và ngưỡng mộ hoặc là những con người chúng ta hằng
mong ước nhưng chỉ có rất ít người có thể đạt được mong ước đó - Đó chính là chất
lượng vượt trội, chất lượng hoàn hảo – chất lượng tuyệt đối.
Chất lượng tương đối dùng để chỉ một số thuộc tính của sự vật, sự việc và
hiện tượng hoặc của một sản phẩm, một dịch vụ. Theo quan niệm này thì một sản
phẩm, một dịch vụ, một sự việc, một sự vật được công nhận là có chất lượng khi
chúng đáp ứng được mong đợi của người sử dụng, nhà sản xuất hoặc của xã hội.
Với cách tiếp cận những khái niệm về chất lượng nêu trên chúng ta coi đó là
cơ sở để xem xét phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng

đào tạo đại học nói riêng.
1.1.1.2. Khái niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một khái niệm rộng bao gồm nhiều khía cạnh và toàn


12
bộ hoạt động đào tạo và phục vụ đào tạo. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: Trước hết là quan điểm và mục tiêu, tiếp đó là chương trình đào tạo, đội ngũ
cán bộ giảng dạy và quản lý ,người học, quy trình đào tạo, mức đầu tư cho đào tạo,
môi trường học đường và môi trường xã hội. Tuy nhiên chất lượng đào tạo được
phản ánh cuối cùng ở sản phẩm đào tạo, đó là người học được tốt nghiệp ở một
trình độ đào tạo nào đó thể hiện kiến thức, kỹ năng, tính sáng tạo và thái độ, cách
ứng xử của người học trong quá trình được đào tạo.
Có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra khái niệm khác nhau, nhưng rất gần
nhau về chất lượng đào tạo:
- Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá
trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá
trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” .
- Tác giả Lê Đức Phúc đưa ra một khái niệm thật ngắn gọn: “Chất lượng đào
tạo là chất lượng thực hiện mục tiêu đào tạo.Khái niệm này đồng nghĩa là chất
lượng đào tạo được lượng hoá về đặc tính, định lượng mức độ đạt được mục tiêu
đào tạo đề ra. Nhưng mục tiêu đào tạo trong khái niệm này cần được làm rõ là
những mục tiêu chung đã được đặt ra trong luật giáo dục hay mục tiêu đào tạo của
từng ngành, của từng cơ sở giáo dục - đào tạo, của từng chương trình đào tạo hoặc
mức độ đáp ứng mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của một cấp học và trình độ
đào tạo.
- Bên cạnh đó, nhiều tác giả trong các công trình của mình có cùng một quan
điểm rằng chất lượng đào tạo được đánh giá qua kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo
và khẳng định: “Chất lượng nên được coi là sự phù hợp với mục tiêu. Sinh viên tốt

nghiệp của trường đại học là có chất lượng, nếu những mục tiêu mà trường đặt ra
đối với sinh viên đạt được”.
Với yêu cầu hoà nhập đời sống và đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao,
với xu hướng hội nhập quốc tế và khu vực, quan niệm về chất lượng đào tạo không
chỉ căn cứ vào kết quả của quá trình đào tạo trong mỗi trường học với các điều kiện


13
đảm bảo về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ giảng dạy v.v… mà còn phải xác định mức độ phù hợp và thích ứng của
người tốt nghiệp với đời sống của xã hội đang diễn ra trong một thị trường lao động
trình độ cao thật là rộng lớn như: ý thức trình độ dân trí và lối sống văn hoá của
dân cư, tỷ lệ có việc làm của các doanh nghiệp các cơ quan tổ chức kinh tế, cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phát triển nghề nghiệp.
Như vậy, trong các công trình nghiên cứu về chất lượng đào tạo, điểm chung
nhất trong quan niệm của các tác giả khẳng định rằng chất lượng đào tạo được phản
ánh qua kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo. Chất lượng đào tạo toàn diện với đặc
trưng sản phẩm là “con người” là đầu ra của quá trình đào tạo và được thể hiện
cụ thể ở giá trị phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống, năng lực hành nghề, khả
năng hoà nhập đời sống xã hội của người được đào tạo tốt nghiệp ở một trình độ
nhất định. Chất lượng đào tạo không có trình độ tuyệt đối ở mọi cấp học, bậc học
trong cùng một trình độ đào tạo hoặc một loại hình đào tạo. Chất lượng đào tạo chịu
nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Vì vậy cần có một hệ thống tiêu chí khác nhau
về chất lượng đào tạo ở những mức khác nhau: thấp, trung bình, cao, rất cao. Hệ
thống các tiêu chí về chất lượng đào tạo này là cơ sở để tuyển chọn, sử dụng, bồi
dưỡng, đãi ngộ nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu đa dạng về
chuyên môn và cơ cấu ngành nghề của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
1.1.1.3. Chất lượng đào tạo đại học
Đào tạo đại học bao gồm đào tạo trình độ đại học, cao đẳng. Đào tạo cao

đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm, tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc người có bằng tốt nghiệp trung cấp, từ
một năm đến một năm rưỡi đối với người có bằng trung cấp cùng ngành. Đào tạo
trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tuỳ theo ngành nghề đào
tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp. Từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng trung cấp cùng
ngành, từ một năm rưỡi đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng


14
cùng chuyên ngành.
Mục tiêu của đào tạo đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên môn
được đào tạo. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên
môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và
giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.
Hệ thống, mục tiêu và yêu cầu đào tạo đại học trên đây là một thách thức đối
với các cơ sở đào tạo đại học trong việc phấn đấu đảm bảo chất lượng đào tạo đại
học theo yêu cầu của Luật giáo dục nói chung và yêu cầu chất lượng đào tạo cụ thể
của từng trường ĐH nói riêng.
Chất lượng đào tạo đại học là vấn đề lớn của nền giáo dục trên thế giới nói
chung và của nền giáo dục nước nhà. Từ những năm 90 của thế kỷ trước chất lượng
đào tạo và vấn đề kiểm định chất lượng đào tạo đã trở thành chủ đề chính trong
những nghiên cứu về đào tạo đại học ở nhiều nước khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương.
Từ đó đến nay, cộng đồng xã hội ngày càng quan tâm đến sản phẩm của các

trường ĐH và cao đẳng – nơi đang thu nhận giá trị thực về đầu tư của họ vào đào
tạo ĐH.
Chất lượng giáo dục đại học ở mỗi nước đến mang tính lịch sử cụ thể, nó
phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khách quan – chủ quan, bên trong – bên ngoài,
quy mô - điều kiện, đầu vào – quá trình đào tạo và đầu ra v.v… Đánh giá chất
lượng đào tạo đại học không đơn giản, nó là vấn đề phức tạp ngay từ chính khái
niệm về chất lượng đào tạo đại học. Trong cách nhận thức phổ biến hiện nay chất
lượng đào tạo đại học là mức độ phù hợp, mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đề ra
cho chương trình đào tạo. Chất lượng đào tạo đại học không thể xác định đánh giá


15
chung chung mang tính chủ quan của cá nhân, mà nó luôn được và phải gắn với
mục đích, mục tiêu cụ thể bao gồm những yếu tố định tính và cả định lượng và
không dễ “đo”. Có những yếu tố thấy được kết quả ngay, song không ít yếu tố cần
có độ lùi về thời gian để kiểm nghiệm, thử thách. Vấn đề quan trọng là cần phải
tránh nhầm lẫn hoặc đồng nhất chất lượng đào tạo với kết quả học tập của người
học hoặc với số người sau khi tốt nghiệp đại học có việc làm hay thất nghiệp, dù
chúng là chỉ số của chất lượng đào tạo đại học. Có nhà nghiên cứu giáo dục học
khẳng định: “Sinh viên ra trường thất nghiệp nhiều hay ít không hẳn do đào tạo đại
học yếu kém, mà do nền kinh tế đất nước chưa phát triển mạnh”.
Nhưng theo quan điểm truyền thống trên thế giới chất lượng đào tạo thường
lấy tiêu chuẩn của Oxford, Cambridge và Havard. Điều này có ý nghĩa một trường
đại học, một nền đào tạo đại học chỉ được coi là có chất lượng khi đạt những tiêu
chuẩn của Oxford, Cambridge và Havard. Cách nhận thức như vậy thường không
tạo ra được sự đồng thuận cao, vì nhận thức như vậy thì dường như trên thế giới rất
ít cơ sở đào tạo đại học hoặc nền đào tạo đại học của các nước không được coi là có
chất lượng. Mặc nhiên, chất lượng đào tạo đại học Oxford, Cambridge và Havard là
chất lượng đào tạo đại học tuyệt vời để đào tạo đại học của mỗi nước hướng tới.
Tác giả Vương Nhật Bình trong công trình nghiên cứu của mình đã khẳng

định: “Chất lượng đào tạo ĐH là chất lượng của sinh viên tốt nghiệp đại học” và tác
giả đưa ra một hệ tiêu chí để đánh giá là: đạo đức, kiến thức, năng lực, kỹ năng, khả
năng và các yếu tố về thể chất. Quan niệm của tác giả về chất lượng đào tạo trên
đây đặt trọng tâm vào sản phẩm đầu ra, kết quả của quá trình đào tạo đó chính là
bản thân người học.
Đào tạo đại học có vị trí quan trọng trong nền giáo dục quốc dân của mỗi
quốc gia vì nó gắn liền với việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng
được các yêu cầu phát triển khoa học công nghệ và trực tiếp góp phần tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chất lượng đào
tạo đại học được sự quan tâm ở mọi quốc gia. Chính từ quan điểm này có không ít
tác giả thống nhất nhận thức rằng chất lượng đào tạo đại học là việc các cơ sở đào


16
tạo đại học có hoàn thành được sứ mệnh, trách nhiệm của mình hay không, chất
lượng đào tạo đại học được đánh giá bằng chất lượng của nguồn nhân lực đại học.
Từ những nhận thức và cách tiếp cận trên đây có thể đưa ra khái niệm tổng
quát rằng: Chất lượng đào tạo đại học là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo của cơ sở
đào tạo đại học đặt ra phù hợp và đảm bảo yêu cầu, mục tiêu đào tạo đại học
được quy định trong Luật giáo dục và trong những văn bản quy phạm pháp luật,
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước.
1.1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo đại học
Chất lượng đào tạo đại học là vấn đề quan tâm đặc biệt của cộng đồng xã
hội, của Nhà nước của toàn ngành giáo dục và của các cơ sở đào tạo đại học. Mục
đích cơ bản hàng đầu của quản lý Nhà nước về chất lượng đào tạo đại học là tạo
môi trường pháp lý, môi trường, kinh tế - xã hội thuận lợi cho các cơ sở đào tạo
được mục tiêu chất lượng.
Để xây dựng nền đào tạo đại học có chất lượng, về phía quản lý Nhà nước là
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng đào tạo đại học nhằm các mục đích dưới đây:
Thứ nhất: Căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng đào tạo đại học, các cơ sở
đào tạo sẽ có một mặt bằng về chất lượng để xây dựng mục tiêu chương trình đào
tạo, làm định hướng chiến lược, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Thứ hai: Các tiêu chuẩn chất lượng đào tạo đại học như một cái đích, mục
tiêu để các cơ sở đào tạo đại học hướng tới sự phát triển đào tạo đạt mục tiêu.
Thứ ba: Các tiêu chuẩn chất lượng đào tạo đại học là công cụ để cộng đồng
xã hội quán triệt, bám sát và đánh giá chất lượng của các cơ sở đào tạo, đồng thời
giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo có tiêu chuẩn để xã hội
giám sát trách nhiệm của mình trong việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Với nhận thức như trên, những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đẩy
mạnh nghiên cứu, xây dựng được một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
đào tạo đại học, ban hành thành văn bản pháp quy để các cơ sở đào tạo đại học thực


17
hiện, cơ quan quản lý điều hành và xã hội giám sát. Hệ thống các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đào tạo đại học cụ thể như sau:
1.1.2.1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học
Sứ mạng của trường đại học được xác định sao cho phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường, phù hợp
và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước.
Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào tạo
trình độ đại học quy định luật giáo dục và sứ mạng của trường được tuyên bố; được
định kỳ rà soát, bổ sung điều chỉnh và được khai thác có hiệu quả.
1.1.2.2. Tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà nước được thực hiện theo quy định của điều
lệ trường đại học và được cụ thể hoá trong quy chế tổ chức và hoạt động của
trường, hệ thống các văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt
động của nhà trường. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản

lý, giảng viên và nhân viên được rõ ràng. Tổ chức đảng và các đoàn thể trong
trường hoạt động hiệu quả, hàng năm được đánh giá tốt. Các hoạt động của tổ chức
Đảng và đoàn thể thực hiện theo pháp luật. Có tổ chức đảm bảo chất lượng đào tạo
đại học, bao gồm trọng tâm hoặc bộ phận chuyên trách. Có đội ngũ cán bộ có năng
lực để triển khai đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của nhà
trường. Có chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phù
hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường. Có chính sách giám sát
và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, thực hiện các báo cáo định kỳ theo quy định.
1.1.2.3. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình được xây dựng có
sự tham gia của các giảng viên cán bộ quản lý và đại diện các tổ chức, hội nghề
nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. Chương trình đào tạo có mục
tiêu rõ ràng, cụ thể có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu
cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt


18
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Chương trình đào tạo chính quy, vừa học
vừa làm được thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo. Chương trình đào
tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình
tiên tiến quốc tế. Các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt
nghiệp, các tổ chức đào tạo và các tổ chức khác. Nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực phát triển kinh tế – xã hội của địa phương hoặc cả nước. Chương trình đào
tạo được thiết kế đảm bảo sự liên thông với các trình độ đào tạo và các chương trình
đào tạo khác. Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất
lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1.1.2.4. Hoạt động đào tạo
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học
theo quy định. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo miên chế

kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo miên chế sang học
chế, tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
học. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của
giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp
đánh giá kết quả của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu và làm việc theo nhóm của người học. Phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh
giá được đa dạng hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan chính xác công bằng và phù
hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt
bằng chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của
người học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện giải
quyết vấn đề. Kết quả của người học được thông báo kịp thời được lưu trữ đầy đủ
chính xác và an toàn, văn bằng chứng chỉ được cấp theo quy định và được công bố
trên trang thông tin điện tử của trường. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối
với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo phù hợp
với yêu cầu của xã hội.
1.1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân


×