Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN

TRẦN THỊ VÂN ANH

Hà Nội 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

----------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN

TRẦN THỊ VÂN ANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ



Hà Nội 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Hải
Hà, người đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin được gửi đến các thầy cô giáo ngành Quản Trị Kinh Doanh,
khoa Sau đại học của viện Đại học Mở Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc vì những kiến
thức mà các thầy cô đã giảng dạy cho chúng em trong suốt những năm học tại
trường. Được trang bị những kiến thức này đã giúp cho em trưởng thành hơn và có
khả năng cống hiến, phục vụ nhiều hơn cho xã hội.
Em cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng học tập, đã trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp em hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................ 6
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ......................................................6
1.1.1 Ngân hàng thương mại ................................................................................. 6
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................ 7
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .............................................................9
1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng ............................................................ 9
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng ............................................................... 11
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng ................. 12
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ....... 14
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp (KHDN)
của Ngân hàng Thương mại ................................................................................ 14
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh Nghiệp của
Ngân hàng thương mại ........................................................................................ 15
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại ................................................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại ................................................................................. 33
1.4.1 Kinh nghiệm từ Thái Lan ........................................................................... 33
1.4.2 Kinh nghiệm từ Nhật Bản ........................................................................... 34
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về Quản trị rủi ro đối với các NHTM ở
Việt Nam............................................................................................................ 34


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN (NCB) ..................................................................... 36
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) ....................... 36

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NCB ................................................. 36
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân
trong giai đoạn từ 2012-2014 .............................................................................. 39
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc Dân ............................................................................................................. 39
2.2.1 Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 40
2.2.2 Cơ cấu tín dụng .......................................................................................... 40
2.2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NCB ............................................................. 42
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NCB..................................................................................................................................... 45
2.3.1 Thực trạng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng............................................. 45
2.3.2 Chính sách tín dụng và thiết lập các quy trình nghiệp vụ cho vay tín dụng
tại NCB ............................................................................................................... 48
2.3.3 Thực trạng bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân67
2.4 . Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân.................. 74
2.4.1 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng theo mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng....... 74
2.4.2 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng theo nội dung quản lý .............................. 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN ................. 85
3.1 Phương hướng phát triển và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Dân đến năm 2020 .................................................... 85
3.1.1 Đánh giá, phân tích và thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu và nợ quá hạn,
hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. .......................................................... 85
3.1.2 Minh bạch hóa các hoạt động cho vay ........................................................ 85
3.1.3 Xây dựng khẩu vị rủi ro, hoàn thiện khung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng ... 86


3.1.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát tín dụng ....................................... 86
3.1.5 Xây dựng văn hóa rủi ro trên toàn hệ thống ................................................ 86
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Quốc Dân.................................................................................................................. 86
3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng ............................................ 86
3.2.2 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 99
3.2.3 Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng ........................................ 101
3.2.4 Nhóm giải pháp khác ................................................................................ 102
3.3 Một số kiến nghị ........................................................................................................ 103
3.3.1 Một số kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân ........................... 103
3.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................. 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 108


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1.

Thang xếp hạng tín dụng khách hàng ..................................................... 26

Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 39

Bảng 2.2:

Cơ cấu tín dụng theo thời gian ............................................................... 40

Bảng 2.3:

Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế................................................. 41


Bảng 2.4

Số lượng hồ sơ có rủi ro giao dịch .......................................................... 43

Bảng 2.5

Số lượng hồ sơ rủi ro tác nghiệp tại NCB ............................................... 44

Bảng 2.6

Số lượng hồ sơ rủi ro liên quan đến khả năng trả nợ khách hàng ............ 45

Bảng 2.7

Tỷ lệ cấp tín dụng theo khẩu vị rủi ro qua các năm................................. 48

Bảng 2.8

Bảng hướng dẫn xác định nguy cơ rủi ro khách hàng ............................. 49

Bảng 2.9

Bảng số liệu tổng hợp nhận diện rủi ro từ phía Ngân hàng .................... 52

Bảng 2.10

Thang xếp hạng tín dụng khách hàng tại NCB ....................................... 53

Bảng 2.11


Kết quả xếp loại khách hàng theo điểm số tại NCB ............................... 53

Bảng 2.12

Ma trận hạng tín dụng và tài sản bảo đảm .............................................. 56

Bảng 2.13

Số liệu tổng hợp giữa TSBĐ và xếp hạng tín dụng của khách hàng ........ 57

Bảng 2.14

Chính sách giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NCB ...................................... 61

Bảng 2.15

Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng .................................................. 62

Bảng 2.16

Phân loại nợ của NCB từ 2012-2014 ...................................................... 64

Bảng 2.17

Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tại NCB ............................................ 66

Bảng 2.18

Số lượng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng tại NCB ...................... 70


Bảng 2.19

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng tại NCB ................... 71

Bảng 2.20

Kết quả kiểm soát nợ quá hạn theo nguyên nhân .................................... 73

Bảng 2.21

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và xóa nợ của NCB từ 2011-2013 ................... 74

Bảng 2.22

Cơ cấu nợ xấu của NCB từ 2012-2014 ................................................... 75

Bảng 2.23.

Mức độ trích lập dự phòng qua các năm ................................................. 77

Bảng 2.24.

Mức độ tổn thất tín dụng và khả năng bù đắp rủi ro tín dụng .................. 78

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Xác định nguy cơ rủi ro khách hàng 2014 ............................................. 50


Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dự án được xét duyệt và dự án không khả thi ................................ 60
Biểu đồ 2.3: Dư nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng năm 2014 ............................ 63

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ xóa nợ trong năm .......................................................................... 65
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ ................................................................. 75
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu 2011 -2014 ........................................................................ 77
HÌNH:
Hình 2.1:

Cơ cấu tổ chức hoạt động của NCB........................................................ 38

Hình 2.2:

Cơ cấu Ủy ban quản trị rủi ro NCB ........................................................ 69

Hình 2.3

Cơ cấu tổ chức của Khối Quản trị rủi ro NCB ........................................ 70

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1:

Phân loại rủi ro tín dụng ...........................Error! Bookmark not defined.

Sơ đồ 1.2:

Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng ............................................. 26

Sơ đồ 1.3:

Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục ...................................................... 28

Sơ đồ 2.1:


Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng liên quan đến TSBĐ ............ 55

Sơ đồ 2.2:

Quy trình đánh giá tài sản bảo đảm ........................................................ 56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

NỘI DUNG

VIẾT TẮT

1

Ngân hàng thương mại

NHTM

2

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

3

Ngân hàng TMCP Quốc Dân


4

Quản trị rủi ro

QTRR

5

Rủi ro tín dụng

RRTD

6

Khách hàng doanh nghiệp

KHDN

7

Khách hàng cá nhân

KHCN

8

Hội đồng quản trị

HĐQT


9

Hội đồng quản lý tài sản Nợ -Có

ALCO

10

Ủy ban quản trị rủi ro hoạt động

ORC

11

Ủy ban tín dụng và thu hồi nợ

CCC

12

Ủy ban quản trị rủi ro

RCO

13

Tài sản bảo đảm

TSBĐ


14

Tổ chức tín dụng

TCTD

NCB


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao,
đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế… Do
đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với
môi trường hội nhập.
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả những ngân hàng hàng đầu thế giới, bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản giữa các ngân hàng có
năng lực QTRRTD là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được
nhờ xây dựng một mô hình QTRR hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để
hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và
những RRTD khác có thể kiểm soát được.
Trước đây, với hoạt động Ngân hàng truyền thống chỉ tập trung cho vay đối
với Khách hàng cá nhân (KHCN) nhưng sự cạnh tranh khốc liệt đó khiến cho mức
sinh lời giảm đi đáng kể, trái lại cho vay KH doanh nghiệp (KHDN) có tốc độ tăng

trưởng mạnh mẽ và ngày một đem lại hiệu quả cao cho các Ngân hàng. Hiện nay
trong xu thế hội nhập quốc tế, hệ thống các Ngân hàng đang cạnh tranh và hướng
đến việc đẩy mạnh sản phẩm tín dụng giành cho KHDN. Bên cạnh đó hoạt động
quản trị RRTD với đối tượng khách hàng này là một vấn đề lớn mà NH phải quan
tâm trong chiến lược quản trị rủi ro của mình; nó liên quan mật thiết tới toàn bộ các
hoạt động khác của NH và là một nhân tố chủ yếu tác động tới các rủi ro khác như:
rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Từ đầu năm 2013, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và
duy trì vị trí của mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng TMCP
Quốc dân (NCB) đã bắt đầu tiến hành tái cấu trúc hệ thống với định hướng phấn
đấu trở thành một trong các ngân hàng thương mại bán lẻ hiệu quả nhất. Cũng như

1


nhiều NHTM VN khác, tín dụng không chỉ là dịch vụ căn bản tạo ra khối lượng tài
sản lớn trong tổng tài sản có mà còn là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Trong
tổng các nguồn thu, thì thu nhập từ lãi cho vay và các loại phí liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng thường chiếm từ 70% - 80%. Bên cạnh những đóng góp to
lớn đó, tín dụng cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tàn phá mạnh nhất
lợi nhuận của Ngân hàng và là nguyên nhân chính của mọi sự đổ vỡ Ngân hàng. Vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng là công việc chủ đạo của hoạt động quản trị của
NHTMCP quốc dân.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trên toàn hệ
thống NCB, với mục tiêu đưa ra các giải pháp nhằm quản trị hoạt động tín dụng đối
với KHDN, xây dựng một hệ thống khách hàng ổn định tại Hội sở cũng như các chi
nhánh, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân” đã được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu.
2. Tông quan nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh

nghiệp này, tác giả tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan :
- Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu.
- Một số cuốn sách chuyên ngành về Tài chính Tiền tệ, Quản trị ngân hàng
thương mại và tài liệu giảng dạy bộ môn quản trị ngân hàng thương mại của Trường
Đại học kinh tế Quốc Dân, Học viện Tài chính Ngân hàng, Trường đại học kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản thống kê
- Văn bản chế độ của ngành và những văn bản pháp luật liên quan, thời báo
ngân hàng, tạp chí khoa học- đào tạo ngân hàng, thời báo tài chính, các website của
các NHTM và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế (WB, IMF, ADB,BIS ...)
- Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao gồm :
Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư số:14/2014/TT-NHNN Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước; Các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do NCB

2


ban hành; Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 –
2014 của NCB cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề
tài.
Mặc dù đề tài khá phổ biến, nhưng trong bài viết này, người viết thực hiện đề
tài nghiên cứu với định hướng riêng cụ thể như sau: Năm 2012-2014 là những năm
đầy biến động về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, nền kinh tế chịu ảnh hưởng
bởi lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu. Những biến động về tình hình kinh tế đã
tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động tín dụng . Người viết khi thực hiện đề tài sẽ chú trọng xem xét, đánh giá
ảnh hưởng của sự biến động này đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân tìm ra những nguyên nhân tác động đến khả năng

trả nợ ngân hàng của khách hàng, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm ngăn
ngừa hạn chế rủi ro xảy ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận vể rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối
với KHDN tại NHTM.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHDN tại Ngân hàng
TMCP Quốc Dân giai đoạn 2011 -2014, đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với KHDN tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân đến năm 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại
NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng KHDN của Ngân hàng TMCP Quốc Dân giai đoạn 2011 – 2014 và đề xuất
giải pháp hoàn thiện đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Khung lý thuyết

3


Các yếu tố ảnh
hưởng đến quản
trị rủi ro tín
dụng
- Các yếu tố thuộc
về ngân hàng.

Nội dung quản trị

rủi ro tín dụng
- Hình thành bộ máy và tổ
chức hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng

về môi trường

- Xây dựng chiến lược,
chính sách, kế hoạch về rủi
ro tín dụng đối với KHDN

bên ngoài.

- Kiểm soát rủi ro tín dụng

- Các yếu tố thuộc

Mục tiêu quản trị
rủi ro tín dụng
- Hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng
thương mại
- Bảo toàn vốn cho
NHTM.
- Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các
NHTM

- Kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tài trợ rủi ro tín dụng.


5.2. Phương pháp thu thập số liệu:
5.2.1. Số liệu thứ cấp
+

Nguồn bên trong ngân hàng: Thông tin từ báo cáo tài chính, báo cáo

thường niên, thông cáo báo chí, báo cáo số liệu tài chính nội bộ, thông tin hướng
dẫn nội bộ về sản phẩm...
+

Nguồn bên ngoài: Tạp chí, thời báo ngân hàng; công trình nghiên cứu

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP, khảo sát
hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam....
5.2.2. Số liệu sơ cấp
* Phỏng vấn trực tiếp: cán bộ tín dụng của NH và một số khách hàng DN của NH
để thu thập số liệu đánh giá thực trạng QTRRTD của Ngân hàng.
* Điều tra khảo sát: phát phiếu điều tra khảo sát 50 khách hàng doanh nghiệp và 10
cán bộ tín dụng để thu thập ý kiến đánh giá, nhận xét về thực trạng QTRRTD cho
KHDN của Ngân hàng.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra
và những ý kiến, nhận định của cán bộ tín dụng tác giả sử dụng phần mềm Excel kết
hợp phương thức thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích đánh giá thực trạng hoạt
động QTRR tín dụng tại Ngân hàng. Tìm hiểu chi tiết, cụ thể những nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn từ phía khách hàng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
4



QTRRTD của Ngân hàng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận: Xác định khung lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại; tổng kết kinh nghiệm của một số ngân hàng để
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị
rủi ro tín dụng đối với KHDN của Ngân hàng TMCP Quốc Dân
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
những nội dung chính sau:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc dân
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc dân

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
kinh doanh tiền tệ với nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và

cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi
nhuận
Ngân hàng thương mại được phân làm nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác
nhau như: Hình thức sở hữu (Ngân hàng thương mại quốc doanh; Ngân hàng
thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh; Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài);
Chiến lược kinh doanh (Ngân hàng bán buôn; Ngân hàng bán lẻ);…
Theo luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam, Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan về mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính ngày càng
mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về ngân hàng thương mại
6


không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây. Song có thể hình dung ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính:
Hoạt động Huy động vốn; Hoạt động Sử dụng vốn và hoạt động khác.
Hoạt động Huy động vốn: Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu
dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng

vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng
huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản
xuất, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước.
Hoạt động Sử dụng vốn: Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng
thương mại phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của
ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các
nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng thương mại là hệ
thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong
nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa
bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành
nhanh chóng, hiệu quả. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài
khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho
ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Đặc trưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại :
- Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy Ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà Ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về phía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín

7



dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2 Phân loại hoạt động tín dụng trong NHTM:
• Căn cứ theo mục đích cho vay :
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
• Căn cứ theo thời hạn cho vay :
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể kéo
dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xi nghiệp mới...
• Căn cứ theo đối tượng khách hàng vay vốn :
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản

thân khách hàng.

8


- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba
• Căn cứ vào đồng tiền được sử dụng trong cho vay
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng vay bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì
chỉ được vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ. Ví dụ cho vay bằng USD, EUR, CHF,…
1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.
Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có
thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể
mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những
lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang
lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của

ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của
người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho
vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp
đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

9


ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Từ định nghĩa RRTD ở trên, chúng ta có thể rút ra bản chất của RRTD như sau:
- RRTD xảy ra khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm lỗ và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc
ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- RRTD là khách quan, chỉ có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng tiến hành phân tích các yếu tố
của khách hàng vay và chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không
có một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy
ra. Đồng thời, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi bởi
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan. Do đó, RRTD luôn được dự kiến, xác
định trước trong chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng


10


RỦI RO TÍN DỤNG

Nguyên nhân phát
sinh

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Khả năng trả nợ

Rủi ro tác
nghiệp

Rủi ro nghiệp
vụ

Rủi ro không
hoàn trả nợ
đúng hạn


Rủi ro danh
mục

Rủi ro nội tại

Rủi ro mất
khả năng chi
trả

Rủi ro tập
trung

Rủi ro không
giới hạn ở
hoạt động
cho vay

Nguồn: GS. Trần Đình Định (2008), QTRR trong hoạt động NH
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng vay cụ thể. Đây là loại rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm
định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực
hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc
quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.
+ Rủi ro cá biệt: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính

11


riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong tường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSBĐ của doanh
nghiệp để thu nợ.
- Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt
động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,

đồng tài trợ,…
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các
khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó
các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi. Trong lúc không huy
động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng tạo sự mất cân đối trong
dòng tiền vào và dòng tiền ra của ngân hàng. Nhe vậy sẽ làm giảm khả năng thanh
khoản và gia tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản đối với Ngân hàng.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho Ngân hàng không thu được gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của Ngân hàng.
12


Từ đó, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của Ngân hàng dẫn tới làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng. RRTD xảy
ra sẽ làm phát sinh các khoản nợ khó đòi, vốn bị ứ đọng, tăng khả năng mất vốn dẫn
đến làm giảm vòng quay vốn của Ngân hàng, làm mất đi những cơ hội kinh doanh
khác của Ngân hang
- Rủi ro làm giảm uy tín của Ngân hàng
Một Ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì Ngân hàng đó
thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một ai
muốn gửi tiền vào một Ngân hàng mà Ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn. Thông tin về việc một Ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn
của Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín còn ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đó, càng làm cho hoạt động của

Ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
- Rủi ro có thể làm phá sản Ngân hàng
Trường hợp RRTD không kiểm soát được, ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của
Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của Khách hàng giảm
sút tất yếu sẽ dấn đến nguy cơ phá sản của Ngân hàng. Không dừng lại ở đó, một
Ngân hàng phá sản có thể dẫn đến sự phá sản hàng loạt của các Ngân hàng khác và
các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính
phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt
rút tiền tại các NHTM làm cho các Ngân hàng vô hình chung cũng rơi và tình trạng
mất khả năng thanh toán.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
- Đối với người gửi tiền: Vốn để Ngân hàng tài trợ các doanh nghiệp lại
chính là từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng dẫn đến khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy
Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là
họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi Ngân hàng.
- Đối với người vay tiền: Khi Ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh

13


hưởng đến uy tín của Ngân hàng, người gửi tiền tới Ngân hàng sẽ ít đi và Ngân
hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời Ngân hàng áp dụng chính sách
thận trọng hơn khi cho vay. Như vậy, Ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các
điều khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ
bù đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Một khi Ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp sẽ

bị hạn chế, tốc độ luân chuyển vốn chậm gây ngừng trệ các hoạt động kinh tế
khác. Điều này làm sẽ làm cho sản xuất đình đốn và nền kinh tế phát triển chậm
lại. Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, RRTD gây nên sự phá sản một Ngân hàng sẽ làm
cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định, quan hệ cung cầu
bất ổn, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh – chính
trị không ổn định...
Rủi ro tín dụng có thể gây ra những hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong
xã hội làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ
thống Ngân hàng, ngoài ra RRTD ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống
Ngân hàng – tài chính quốc gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp (KHDN)
của Ngân hàng Thương mại
Quản trị rủi ro tín dụng KHDN chính là trung tâm của hoạt động quản trị
điều hành của mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro tín dụng
KHDN chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và
kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để
giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với
KHDN, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho

14


ngân hàng, đảm bảo các khoản cho vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. đồng thời
không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường. Quản
trị rủi ro tín dụng KHDN là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của
mỗi NHTM..
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức

tín dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự
thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài
chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn.
Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu
dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng đối với KHDN nói riêng có vai
trò sống còn đối với hoạt động của tổ chức.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh Nghiệp của
Ngân hàng thương mại

1.3.2.1 . Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
NHTM phải có cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro ở các cấp sau đây:
- Cấp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
- Cấp Ban Điều hành;
- Khối Quản lý rủi ro.
a. Đối với cấp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, NHTM phải có Ủy
Ban quản lý rủi ro theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng như sau:
- Ủy ban Quản lý rủi ro thực hiện chức năng tham mưu cho Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên về chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và cơ chế giám sát
Ban điều hành trong việc thực hiện các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro và các
hạn mức rủi ro trọng yếu.
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý rủi ro do Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên quyết định đảm bảo phù hợp với với quy mô, cơ cấu và mức độ phức tạp
của hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng nhưng tối thiểu gồm có 03 (ba)
thành viên của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, trong đó số lượng thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên không tham gia điều hành phải chiếm
tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên của Ủy ban quản lý.

15



×