Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

báo cáo tốt nghiệp quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đại dương chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480 KB, 67 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCO Ủy ban kiểm toán và quản trị rủi ro tín dụng
BĐS Bất động sản
CB Doanh nghiệp lớn
CCA Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
CIC Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
CGPD Chuyên gia phê duyệt
HSBC Ngân hàng Hongkong Thượng Hải
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
OVDM Quản trị thông tin nợ có vấn đề
QCA
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo mô hình định
tính và định lượng kết hợp
QHKH Quan hệ khách hàng
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
SME Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
SSP Chương trình thúc đẩy bán
TCTD Tổ chức tín dụng
Ocean Bank Ngân hàng cổ phần thương mại Đại Dương
TSĐB Tài sản đảm bảo


UBCK Ủy ban chứng khoán
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các NHTM, ngoài các mục tiêu, vai trò đối với nền kinh tế thì lợi
nhuận vẫn là mục tiêu hàng đầu. Lợi nhuận trong hoạt động tín dụng thường xuyên
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận của NHTM. Trong thời kì vừa qua, các
NHTM quá chú trọng vào tìm kiếm lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng một cách chóng
mặt và quá nóng đã kéo theo sự gia tăng không mong đợi của tỷ lệ nợ xấu. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng chưa được quan tâm tương ứng với tăng trưởng tín dụng
đã làm cho hệ thống NHTM Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Bởi vậy, phát triển
hệ thống QTRRTD đang trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với tất cả các NHTM .
Không nằm ngoài xu thế đó, trong nhiều năm gần đây, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đại Dương - OceanBank đã không ngừng tìm mọi biện pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của hoạt động QTRRTD. OceanBank đã và đang xây dựng cho
mình được một hệ thống QTRRTD tiên tiến áp dụng các công nghệ mới nhất và đẫ
đem lại hiệu quả quả đáng ghi nhận. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu của OceanBank thường
xuyên duy trì ở mức khá hợp lý so với mặt bằng các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, hệ thống QTRRTD tại OceanBank cũng vẫn gặp nhiều khó khăn

trong quá trình hoạt động. Những RRTD chủ quan và khách quan vẫn còn và vẫn
gây ra những tổn thất đáng kể cho ngân hàng, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế
đang có nhiều biến động. Định hướng trong tương lai OceanBank đã được ban lãnh
đạo vạch ra cụ thể và luôn xác định rõ vẫn còn rất nhiều việc cần làm để nâng cao
hiệu quả hoạt động cho công tác QTRRTD của mình.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của QTRRTD cùng với thời gian tìm hiểu
thực tế khi thực tập tại Oceanbank Thăng Long, tôi xin chọn đề tài “Quản Trị rủi ro
tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đại Dương chi nhánh
Thăng Long” làm đề tài cho Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu về RRTD và QTRRTD tại các NHTM trong phạm vi nghiên
cứu cụ thể là công tác QTRRTD tại OceanBank Thăng Long giai đoạn 2010-2012.
Kết cấu chuyên đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2:Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ocenbank
Thăng Long
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Ocenbank Thăng Long
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Qua nhiều năm hình thành và phát triển, có rất nhiều các khái niệm về tín
dụng ngân hàng trong từng thời kỳ và ở từng quốc gia khác nhau.

Hiểu một cách đơn giản thì: “Tín dụng là hình thức vay mượn có hoàn trả của người
đi vay đối với người cho vay. Người cho vay nhường quyền sử dụng vốn cho người
đi vay. Sau một thời gian nhất định người vay phải trả cả vốn và lãi cho người cho
vay, như đã thỏa thuận”
Một cách chính tắc hơn,theo điều 3 khoản 1 của Quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó, TCTD giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, trong xã hội luôn có những người có vốn nhàn rỗi và những người
thiếu vốn và có nhu cầu đi vay, tuy nhiên, họ gặp khó khăn trong việc trực tiếp gặp
được nhau như việc cho vay với chi phí quá cao hay không kịp thời. Do đó, tín dụng
ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, giúp giải quyết nhu cầu
thỏa đáng trong mối quan hệ vay mượn này. Ngân hàng tập trung mọi nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cư, để đầu tư cho quá trình
sản xuất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng
tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
bền vững.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng giữa ngân hàng với các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay, họ nhường quyền sử
dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức,sử dụng vào mục đích và một thời gian nhất định
được thỏa thuận cu thể và chi tiết…sau thời gian sử dụng vốn của ngân hàng, người
đi vay phải trả cả vốn và lãi cho Ngân hàng như đã thoả thuận.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Tín dụng được cung cấp bởi người có vốn tạm thời nhàn rỗi trên cơ sở niềm
tin đối với người đi vay, do đó người sử dụng vốn vay phải đảm bảo được khả năng
hoàn trả nợ theo các tiêu chí như đúng hạn, hoàn trả đủ vốn và lãi vay:

- Về hoàn trả nợ đúng thời hạn: người cho vay xác định thời hạn trả nợ dựa
vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng đi vay, có nghĩa là thời hạn cho vay
phải phù hợp với chu kì luân chuyển vốn của đối tượng vay. Cụ thể là, nếu thời hạn
vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển vốn thì khách hàng gặp khó khăn để trả nợ đúng
hạn, ngược lại, nếu thời hạn vay lớn hơn chu kì luân chuyển vốn thì khách hàng có
thể sẽ sử dụng vốn vay này vào mục đích khác mục đích ban đầu đi vay, điều này
gây rủi ro lớn cho khoản vay.
Về hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thực chất nguồn vốn ngân hàng có được là do
huy động được từ các tổ chức và cá nhân, do đó, khi đến hạn, người vay vốn cần hoàn
trả đủ cả gốc lẫn lãi để ngân hàng có thể đảm bảo an toàn cho các hoạt động của mình
như: trả tiền gửi cho khách hàng, trả lương cán bộ, khấu hao tài sản cố định
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa những chủ thể có vốn
tạm thời nhàn rỗi và những chủ thể có nhu cầu vay vốn trong xã hội. Chức năng tín
dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, nó
giúp ngân hàng có khoản lợi là số tiền chênh lệch nhờ việc thu lãi của những người
đi vay và trả lãi cho những người cho vay.
Do đó, thông qua tín dụng ngân hàng, các cơ quan quản lý có thể kiểm soát
được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp họ khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện để mở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho giao lưu kinh tế và là phương
tiện hữu hiệu giúp thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.1.2. Hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà các NHTM phải chịu khi
khách hàng vay vốn trì hoãn việc trả tiền vay, hoặc không trả toàn bộ hoặc một
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu

Tài
phần lãi và gốc vay. Rủi ro này gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM, là một
trong các hoạt động chính và quan trọng nhất. Quy mô của hoạt động tín dụng tại
các NHTM cũng là lớn nhất nên luôn luôn hàm chứa rủi ro và RRTD tồn tại là tất
yếu. Do vậy, việc xác định được RRTD dự kiến và có các biện pháp đề phòng, xử lý
ngay từ đầu mới mang lại thành công thực sự cho các chiến lược quản lý của
NHTM.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng, có thể do nền kinh tế, môi trường xung
quanh, gây ra RRTD là những nguyên nhân thường tác động đến người vay, làm
cho họ không có khả năng thanh toán tiền vay cho NHTM. Có thể liệt kê một số
nguyên nhân như: chiến tranh, thiên tai, những thay đổi trong chính sách kinh tế
vượt quá khả năng kiểm soát của người vay và ảnh hưởng cả tới người cho vay là
các ngân hàng,…
1.2.2.2. Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay thường là những nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới RRTD. Những nguyên nhân có thể kể đến như:
- Trình độ quản lý yếu kém, dự báo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh không
tốt.
- Đạo đức kém, chủ ý lừa đảo ngân hàng cho vay, không có thiện chí trả nợ.
Nhiều khách hàng cố tình cung cấp các thông tin sai, không đúng sự thật, móc nối
với cán bộ tín dụng,…
- Nhiều khách hàng chủ ý chiếm dụng vốn của ngân hàng, đã thu được lợi
nhuận nhưng vẫn không chịu trả nợ, nhằm chiếm dụng phần vốn này cho những
mục đích khác,…
1.2.2.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá, thẩm định khách
hàng. Bên cạnh đó, nhân lực thiếu, áp lực công việc và chỉ tiêu cao, đạo đức nghề
nghiệp của nhiều cán bộ tín dụng chưa tốt cũng gây ra RRTD.

- Trong hoạt động tín dụng, NHTM phải tiếp cận nhiều ngành nghề, vùng
lãnh thổ, do đó nếu không được đào tạo bài bản, kỹ lưỡng, nhiều cán bộ tín dụng sẽ
không nắm được đặc thù các ngành nghề, vùng lãnh thổ để thẩm định và cấp tín
dụng, sẽ gây ra RRTD.
- Chính sách của NHTM, nhất là các chính sách tín dụng, nếu không được
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
cập nhật thường xuyên cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế cũng sẽ góp phần
gây nên RRTD.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động có quy mô lớn của NHTM, do đó, khi RRTD xảy ra
cũng sẽ để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, không chỉ với NHTM mà còn ảnh
hưởng tới cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Hậu quả có thể thấy được trước tiên đó là việc NHTM không thu hồi được
vốn cho vay, cả gốc và lãi. Điều này có nghĩa là nguồn vốn đã bị thất thoát, trong
khi NHTM vẫn phải trả tiền lãi và gốc cho nguồn vốn đầu vào.
Bên cạnh đó, việc RRTD ở mức cao cũng đòi hỏi các NHTM phải trích lập
dự phòng lớn, điều này làm cho lợi nhuận các NHTM sẽ bị giảm.
Từ 2 hậu quả này, có thể tóm lại, khi một NHTM xảy ra RRTD, ngân hàng
đó sẽ bị giảm sút lợi nhuận, thất thoát vốn, thậm chí nếu lượng vốn thất thoát quá
lớn, có thể gây mất thanh khoản, dẫn tới phá sản.
Đối với hệ thống ngân hàng, khi xảy ra khủng hoảng tại một NHTM, nếu
không có những biện pháp can thiệp kịp thời, sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đối
với các ngân hàng khác. Bởi những người gửi tiền luôn nhạy cảm với các thông tin
về khả năng thanh toán của NHTM, khi họ đồng loạt rút tiền ra khỏi hệ thống sẽ
gây ra mất khả năng thanh toán cho toàn hệ thống ngân hàng.
Do hoạt động với vai trò là trung gian tài chính, các NHTM có quan hệ mật
thiết với các thành phần khác trong nền kinh tế. Việc khủng hoảng tại các NHTM sẽ

làm cho nền kinh tế trở nên bất ổn. Đồng thời gây ra sự kém hấp dẫn về thị trường
tài chính, nền kinh tế quốc dân trong con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro tín dụng
Ngày nay, khi mức độ nghiêm trọng của RRTD ngày càng gia tăng và được
chú trọng nhiều hơn, thay vì tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng như những
năm cuối thế kỷ 20, nhiều ngân hàng trên thế giới đã đặt trọng tâm vào việc phát
triển chiến lược QTRRTD bên cạnh tăng trưởng tín dụng. Theo quan điểm hiện nay,
QTRRTD là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo các yếu tố
RRTD bằng việc duy trì mức độ rủi ro tín dụng chấp nhân được. QTRRTD là điều
kiện quan trọng trong quản trị rủi ro tại NHTM và có vai trò to lớn cho sự thành
công của hoạt động ngân hàng. QTRRTD được bổ sung như một mục tiêu phát triển
của các NHTM bên cạnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Cùng theo sự phát triển của xu hướng này, các NHTM hiện đại đã dần dần
chấp nhận sự thật rằng RRTD là tất yếu trong hoạt động tín dụng. Nhiệm vụ của
QTRRTD đã được xác định rõ hơn, tập trung hơn vào việc phát hiện, đo lường và
đề phòng RRTD, thay vì chỉ tập trung xử lý RRTD đã xảy ra.
1.3.2. Các nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Ra đời như một yêu cầu tất yếu của hệ thống NHTM hiện đại, các nguyên tắc
về quản lý nợ xấu của Ủy ban Basel đã và đang được cộng đồng quốc tế công nhận
như một chuẩn mực trong QTRRTD. Nội dung chủ yếu của 17 nguyên tắc này là
nhằm xây dựng môi trường tín dụng thích hợp, thực hiện cấp tín dụng lành mạnh và
duy trì quá trình quản lý, đo lường, theo dõi tín dụng phù hợp.
- Về xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc), HĐQT được
yêu cầu định kỳ phê duyệt chính sách RRTD, xây dựng một chiến lược xuyên suốt
về mức độ chấp nhận rủi ro, tỷ lệ nợ xấu,… của ngân hàng. Từ đó, Ban Tổng giám

đốc thực thi các định hướng, phát triển các chính sách nhằm phát hiện, đo lường và
kiểm soát nợ xấu trong mọi sản phẩm và mọi hoạt động của mình.
- Về thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc), các NHTM cần phải
được quán triệt và xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh: thị trường
mục tiêu, đối tượng khách hàng,… NHTM cần phải có một hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với các khách hàng trong tường lĩnh vực, ngành nghề, trên cơ sở đó
xây dựng các hạn mức tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh đó, NHTM phải có quy
định cụ thể, rõ ràng về quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng. Đồng thời cần
thiết phải có đội ngũ nhân viên QTRRTD có kiến thức tốt, có kinh nghiệm; trách
nhiệm của từng bộ phận trong QTRRTD cũng cần phải rõ ràng. Điều quan trọng
nhất trong việc cấp tín dụng lành mạnh đó là phải đảm bảo sự công bằng giữa các
bên, có những nhận định thận trọng, đánh giá hợp lý khi cấp tín dụng cho các khách
hàng.
- Về duy trì một quá trình đo lường, quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp
(10 nguyên tắc), các NHTM cần có hệ thống quản lý các danh mục đầu tư có
RRTD, cập nhật đầy đủ hồ sơ tín dụng, thông tin tài chính hiện hành, các văn bản
được dự thảo,… Hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài
chính của khách hàng, và cả thiện chí của khách hàng,… để nhận diện ngay các
khoản vay có vấn đề. Bên cạnh đó, NHTM cần có hệ thống quản lý và khắc phục
sớm với các khoản tín dụng có vấn đề. Ngoài ra, các chính sách về QTRRTD cũng
phải rõ ràng, nhất là trong việc xử lý các khoản tín dụng có vấn đề và trách nhiệm
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
của các bộ phận liên quan. Chính sách này cũng phải được cập nhật thường xuyên
để đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng. Ủy ban Basel cũng
khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ riêng
cho phù hợp với điều kiện và các đối tượng khách hàng của mình.
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.3.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, RRTD luôn luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình cấp
tín dụng. Để đảm bảo cho hoạt động QTRRTD được hiệu quả, cần thiết phải nhận
diện, cảnh báo RRTD trong suốt toàn bộ quá trình từ việc thẩm định tín dụng khách
hàng cho đến khi hợp đồng tín dụng kết thúc.
- Giai đoạn thẩm định trước khi cấp tín dụng:
Đối với các nguyên nhân khách quan của nền kinh tế vĩ mô và của môi
trường xung quanh, NHTM cần phải nhận diện ngay các RRTD có thể và phải có hệ
thống dự báo hiệu quả, cùng xây dựng các biện pháp hạn chế RRTD với khách
hàng.
Đối với các nguyên nhân từ phía người vay, hay từ chính ngân hàng,
RRTD khá nghiêm trọng và khó nhận diện. Cách tốt nhất để phát hiện và cảnh báo
các RRTD kịp thời là phải thường xuyên giám sát chặt chẽ các hoạt động thẩm định
tín dụng, đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất và phát hiện kịp thời các RRTD, nhất
là RRTD đến từ các hành vi lừa đảo.
- Giai đoạn quản lý khoản tín dụng:
Việc nhận diện RRTD trong giai đoạn này có thể thông qua một số dấu hiệu
như: nợ bị quá hạn, khách hàng nộp báo cáo tài chính muộn, khách hàng có các
hành vi ngăn cản không cho kiểm tra, doanh thu của khách hàng giảm, chi phí tăng
cao, kế toán trưởng thay đổi bất thường,… Ngoài ra còn có sự thay đổi từ môi
trường kinh tế vĩ mô như giá bán giảm, giá nguyên vật liệu tăng cao, các chính sách
mới trong ngành hoạt động của khách hàng có nhiều bất lợi,…
Ngoài ra việc quản lý TSĐB cũng là một phần quan trọng trong việc xác
định các RRTD có thể xảy ra. NHTM cần phải thường xuyên quản lý các loại
TSĐB, giá trị của tài sản đảm bảo,…
1.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
a. Mô hình 5C, 6C:
Theo mô hình 5C, các điểm cần nghiên cứu khi đo lường RRTD:
- Capacity (năng lực): Ngân hàng cho vay phải chắc chắn về năng lực pháp
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp

7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
lý của người vay hay của người đại diện hợp pháp của bên vay vốn.
- Cashflow (dòng tiền): Là dòng thu nhập của người vay, là cơ sở để xác
định khả năng trả nợ của người vay.
- Collateral (bảo đảm tiền vay): Là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng.
- Character (thái độ): Ngân hàng phải chắc chắn về mục đích sử dụng vốn và
thiện chí trả nợ của người vay.
- Conditions (các điều kiện): Là các điều kiện của khoản vay để đảm bảo
thực hiện đúng các quy định và cam kết trả nợ theo thỏa thuận.
Với mô hình 6C, chữ C cuối cùng là Control (kiểm soát), tức là phải
thường xuyên kiểm soát các khoản vay từ trước, trong và cả sau khi cho vay. Hai
mô hình này đều đơn giản trong việc áp dụng nhưng lại quá phụ thuộc vào mức độ
chính xác của thông tin và khả năng dự báo và phân tích của bộ phận thẩm định.
b. Mô hình CAMEL, CAMELS:
Mô hình CAMELS là một bước phát triển của mô hình CAMEL, đều dùng
để phân tích tình hình hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Các chỉ tiêu của mô hình
CAMELS:
- Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Là số vốn tự có để hỗ trợ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. RRTD của ngân hàng càng lớn thì càng đòi hỏi
nguồn vốn tự có nhiều để hỗ trợ hoạt đồng và bù đắp những tổn thất tiềm ẩn. Tỷ lệ
an toàn vốn được tính theo tỷ số CAR.
- Asset Quality (Chất lượng tài sản có): Chất lượng tài sản có là nguyên
nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường xuất phát từ việc quản
lý không đầy đủ trong chính sách cho vay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài
sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, điều này
có thể sẽ dẫn đến khủng hoảng thanh khoản.
- Management (Quản lý): Quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công
trong hoạt động ngân hàng. Các đặc điểm đánh giá khả năng quản lý của một ngân

hàng gồm có: năng lực, lãnh đạo, khả năng lập kế hoạch, tuân thủ các quy định, khả
năng ứng phó với những thay đổi thuộc về môi trường xung quanh, chất lượng của
các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính sách.
- Earning (Lợi nhuận): Lợi nhuận là một chỉ số quan trọng nhất để đánh giá
công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý. Lợi nhuận sẽ giúp
hình thành thêm vốn, do đó lợi nhuận là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn
và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, lợi
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
nhuận còn cần thiết cho việc bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng
đầy đủ.
- Liquidity (Thanh khoản): Thanh khoản là thước đo quan trọng trong việc
xác định rủi ro tại một NHTM. NHTM cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu
vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn, đồng thời để đáp ứng tất cả các biến động
hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp thời và
có trật tự. Do NHTM thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền
đó với thời hạn dài hạn nên luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
- Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): Mức
độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong
hệ thống phân tích CAMELS, đây là điểm mới so với CAMEL. Tiêu chí này đo
lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận
hay vốn cổ phần. Nó thể hiện khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác
định, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường và đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng
rõ ràng.
c. Mô hình điểm Z:
Mô hình điểm Z được mô tả bằng phương trình:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

Trong đó:
- X1, X2, X3, X4, X5 là các chỉ số tài chính của người vay:
- X1: vốn lưu động ròng / tổng tài sản
- X2: lợi nhuận tích lũy / tổng tài sản
- X3: lợi nhuận trước thuế và lãi vay / tổng tài sản
- X4: thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
- X5: doanh thu / tổng tài sản
- Các hệ số được xác định dựa trên tầm quan trọng của các chỉ số tài chính
trên.
Giá trị của Z càng cao thì người vay càng có nhiều khả năng trả nợ. Do đó
với các khách hàng có giá trị Z âm hoặc thấp sẽ cần được xếp vào nhóm có nguy cơ
vỡ nợ cao. Cụ thể:
- Z> 3: Có nhiều khả năng trả nợ
- 3>Z>1,8: Không xác định
- Z<8: Có khả năng vỡ nợ
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Mô hình điểm Z là một mô hình đơn giản và dễ thực hiện để đo lường rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên nó chỉ cho phép phân loại khách hàng rủi ro và không rủi ro,
không xác định được mức độ rủi ro cụ thể, chẳng hạn không xác định được khách
hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ nào, hoàn toàn vỡ nợ hay vẫn hoàn trả được một
phần vốn vay,… Thêm vào đó, các hệ số được xác định dựa trên tầm quan trọng của
các chỉ số tài chính, nhưng tùy vào điều kiện kinh tế thay đổi mà tầm quan trọng của
các chỉ số này lại khác nhau, trong khi các hệ số thường xuyên được giữ cố định.
Mô hình cũng không tính đến các yếu tố như uy tín, mối quan hệ giữa khách hàng
với ngân hàng và với các TCTD khác,…
d. Mô hình điểm số tín dụng:
Mô hình điểm số tín là chấm điểm tín dụng khách hàng dựa trên các tiêu chí.

Mô hình này căn cứ vào phương pháp thống kê hoặc nghiên cứu hoạt động. NHTM
áp dụng mô hình này sẽ lấy mẫu gồm vài nghìn đến vài trăm nghìn khách hàng, sau
đó dùng các kỹ thuật thống kê xác định và chỉnh các số liệu để dự báo điểm tín
dụng.
Ví dụ mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân thường
được dùng ở Mỹ:
Bảng 1.1: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng thường dùng tại Mỹ
STT Các hạng mục để xác định chất lượng tín dụng Điểm
1
Nghề nghiệp người vay
Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2

3 Xếp hạng tín dung
- Tốt
- Trung bình
10
5
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
- Không có hồ sơ
- Kém
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Hơn 1 năm
- 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Hơn 1 năm
- 1 năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố định
- Có
- Không có
2

0
7
Số người sống cùng
- 0
- 1
- 2
- 3
- Nhiều hơn 3
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Có cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản Sec
Chỉ có tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản Sec
Không có
4
3
2
0
Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (2005) – Nguyễn Văn Tiến
e. Mô hình xếp hạng của Moody’s và S&P:
Việc xếp hạng trái phiếu và các khoản cho vay để xác định RRTD trong đầu
tư và cho vay còn thường được thực hiện bởi một số tổ chức xếp hạng tư nhân như
Moody’s và Standard and Poor’s.
Đối với Moody’s, xếp hạng cao nhất là từ Aaa còn với S&P là từ AAA. Việc
xếp hạng giảm dần tương ứng từ Aa và AA.

Mô hình xếp hạng của Moody’s và S&P được thể hiện trong bảng:
Bảng 1.2: Mô hình xếp hạng tín dụng của Moody’s và Standard and Poor’s
Xếp hạng Tình trạng
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Moody’s
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
S&P
Aaa
Aa
A

Baa
Ba
B
Caa
Ca
C
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Nguồn: www.standardandpoors.com và www.moodys.com
Bên cạnh đó, Moody’s cũng đưa ra các mô hình để đánh giá RRTD của các
công ty. Moody’s xếp hạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro
hàng năm theo mức từ 0%-8%. Các doanh nghiệp có xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro
dưới 0,1%. Cũng như Moody’s, S&P cũng có hệ thống xếp hạng chất lượng khách
hàng thông qua tỷ lệ rủi ro hàng năm.
f. Sử dụng các chỉ tiêu để đo lường rủi ro tín dụng:
Ngoài các mô hình kể trên, các NHTM cũng sử dụng các chỉ tiêu để đo
lường RRTD như:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỷ lệ này tăng cao sẽ có tác động tiêu
cực tới hoạt động của ngân hàng, gây gia tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Nợ xấu là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ
hoặc nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng thấp, RRTD càng lớn.

SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
- Một số chỉ tiêu khác như tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD, tỷ lệ nợ gia hạn
trên tổng dư nợ hay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngoại bảng, tỷ lệ lãi treo trên tổng thu
nhập từ cho vay, tỷ lệ miễn giảm lãi trên tổng thu nhập từ cho vay,…
1.3.3.3. Hạn chế rủi ro tín dụng
Cách duy nhất để các NHTM hạn chế RRTD là thật thận trọng khi cấp tín
dụng và đa dạng hóa các đối tượng khách hàng khi cấp tín dụng.
- NHTM phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn tín dụng
trong Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của NHNN.
- NHTM phải xác định các danh mục các khoản tín dụng tài trợ với các mức
độ rủi ro rõ ràng với từng đối tượng khách hàng khác nhau.
 Trong tín dụng tiêu dùng, RRTD thường ảnh hưởng bởi thu nhập của
người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay. Đối với khách hàng không
có đủ thông tin, công việc không ổn định,… thường gây nhiều khó khăn cho NHTM
trong việc kiểm soát khách hàng và thu nợ.
 Trong tín dụng thương mại, RRTD liên quan nhiều tới tình trạng kinh
doanh và tài chính của khách hàng. NHTM sẽ thu thập thông tin của khách hàng
trong quá khứ và hiện tại và dự báo tương lai. Ngoài ra RRTD cũng chịu tác động
bởi mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, những tác động của thị trường đối
với khách hàng.
 Trong tín dụng đối với nhà nước, RRTD không lớn lắm. RRTD chỉ thực sự
lớn khi xảy ra các cuộc khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, vốn ngân sách thường giải
ngân chậm cũng sẽ dẫn đến nợ quá hạn.
 Trong tín dụng với các trung gian tài chính khác, RRTD khá lớn, thường
liên quan tới vị thế và uy tín của tổ chức đi vay, vì chủ yếu các khoản vay được thực
hiện trên cơ sở tín chấp, không có TSĐB.
- NHTM phải xác định được dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, đặt ra

các giới hạn cho các khoản tín dụng và đa dạng hóa danh mục tín dụng.
Để thực hiện yêu cầu này, NHTM cần thiết phải có một bộ phận chuyên
trách trong việc phân tích, nhận diện các dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề.
Đồng thời xây dựng được một bộ dấu hiệu về các khoản vay có vấn đề và thường
xuyên cập nhật để phù hợp với tình hình tín dụng tại NHTM đó nói riêng và hệ
thống ngân hàng cũng như nền kinh tế nói chung.
NHTM đặt ra các giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa danh mục tín
dụng cũng là một phương pháp hữu hiệu để kiểm soát tốt hơn RRTD đối với các
danh mục và có biện pháp ứng phó kịp thời.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
- NHTM phải xây dựng được chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng.
QTRRTD là công việc của tất cả các bộ phận trong ngân hàng, hoạt động tín
dụng cũng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng. Do đó cần phải có chính
sách tín dụng cụ thể, chung nhất để các bộ phận tuân theo. Chính sách tín dụng của
các NHTM thường được lập dưới dạng Sổ tay tín dụng, nhằm mục tiêu mở rộng tín
dụng đồng thời hạn chế RRTD.
Quy trình thẩm định tín dụng do Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định. Quy
trình này được xây dựng một cách chi tiết và cụ thể cho các chi nhánh, các cán bộ
ngân hàng. Cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định tín dụng theo đúng quy trình thẩm
định như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn, thẩm định dự
án,… Việc có một quy trình thống nhất sẽ góp phần hạn chế được những rủi ro
trong khâu thẩm định.
1.3.3.4. Xử lý rủi ro tín dụng
Để xử lý RRTD đã xảy ra, NHTM cần đưa ra những biện pháp tổng thể, với
mục tiêu quan trọng là thu hồi lại được càng nhiều vốn càng tốt. Các biện pháp
NHTM thường sử dụng:
- NHTM phân loại nợ thành các nhóm và đưa ra các biện pháp xử lý thích

hợp.
- NHTM thành lập một bộ phận chuyên trách xử lý nợ, có thể thành lập công
ty con, đồng thời có một chính sách xử lý nợ phù hợp. Bên cạnh đó phối hợp với
các NHTM khác, với khách hàng, với các cơ quan pháp luật trong việc xử lý nợ.
- NHTM thanh lý TSĐB, phong tỏa tài khoản khách hàng,…
- NHTM tái cấu trúc khoản vay cho các khách hàng gặp khó khăn tạm thời
và vẫn có khả năng trả nợ trong tương lai nếu tiếp tục đầu tư. Đồng thời đề ra các
biện pháp giúp khách hàng vượt qua khó khăn và trả nợ ngân hàng.
- NHTM tham gia điều hành gián tiếp các công ty không có khả năng trả nợ
để giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn
rồi bán lại doanh nghiệp cho các chủ thể khác.
- NHTM bán lại các khoản nợ có vấn đề cho các tổ chức khác như các công
ty mua bán nợ, các công ty tài chính, các NHTM khác,…
- NHTM trích lập các quỹ dự phòng, đưa các khoản nợ không thể thu hồi ra
theo dõi ngoại bảng.
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM trên thế giới
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các nước
1.4.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức phát vay
Biện pháp đặt ra hạn mức phát vay là một hình thức phòng ngừa rủi ro do tập
trung tín dụng. Đối với biện pháp này, ngân hàng đặt ra các hạn mức cho vay theo
một tỷ lệ nhất định dựa trên vốn tự có của ngân hàng. Một số ví dụ:
- Tại Hàn Quốc, giới hạn cho vay với khách hàng đơn lẻ là 20%, nhóm
khách hàng là 25% vốn tự có của ngân hàng, tổng các dư nợ vượt quá 10% vốn tự
có của ngân hàng không được quá 5 lần vốn tự có của ngân hàng.
- Tại Hongkong, Thái Lan, Singapore, giới hạn cho vay với khách hàng đơn
lẻ là 25% vốn tự có của ngân hàng.

- Tại Ấn Độ, giới hạn cho vay với khách hàng cá nhân là 15% và cho nhóm
khách hàng là 40% vốn tự có của ngân hàng.
- Tại Malaysia, giới hạn cho vay với các đối tượng khách hàng là 25% vốn
tự có của ngân hàng, tổng các dư nợ vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng không
được vượt quá 50% tổng danh mục cho vay.
1.4.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin tín dụng được tổ chức tốt sẽ giảm thiểu RRTD ngay từ khi
thẩm định bởi với thông tin đầy đủ, công tác thẩm định khách hàng vay vốn sẽ dễ dàng
và chính xác hơn. Một số kinh nghiệm quản trị hệ thống thông tin tín dụng trên thế
giới:
- Tại Malaysia, các ngân hàng chỉ cần báo cáo các khoản vay cho ngân hàng
trung ương và không cần báo cáo kết quả thẩm định. Ngân hàng trung ương chịu
trách nhiệm trong việc tổ chức và quản lý hệ thống thông tin tín dụng.
- Tại Singapore, Hiệp hội Ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức và quản trị hệ
thống thông tin tín dụng giữa các thành viên.
- Tại Chi lê, hàng tháng, các ngân hàng báo cáo các khoản tín dụng đã cấp
trong tháng và xếp hạng tín dụng khách hàng cho ngân hàng trung ương tổ chức và
quản lý các luồng thông tin.
1.4.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng bằng cách tuân thủ các nguyên tắc tín
dụng thận trọng
Để đảm bảo giảm thiểu tối đa RRTD, nhiều quốc gia đã đặt ra những nguyên
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
tắc tín dụng rất thận trọng. Ví dụ như:
- Tại Hàn Quốc, giới hạn cho vay đối với cổ đông ở mức 25% vốn tự có
ngân hàng hoặc tỷ lệ mà họ sỡ hữu, giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức
10% vốn tự có ngân hàng.
- Tại Hongkong, giới hạn vay cho các đối tác được giới hạn ở mức 5% giá

trị ròng doanh nghiệp. Tổng dư nợ vay cho các đối tác cũng không được vượt quá
10% vốn tự có ngân hàng.
- Tại Malaysia, thực hiện cho vay đối với các cổ đông hoặc các đối tác bị
cấm.
1.4.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng bằng các biện pháp kiểm tra giám sát
Là việc QTRRTD bằng cách thường xuyên thực hiện biện pháp kiểm tra,
giám sát trước, trong và sau khi cho vay. Ví dụ tại các nước:
- Tại Hàn Quốc, sử dụng mô hình CAMELS đã đề cập ở phần trước.
- Tại Hongkong, sử dụng mô hình CAMEL.
- Tại Malaysia, thực hiện kiểm soát sau, kiểm tra trong quá trình cho vay và
yêu cầu báo cáo hàng tháng.
1.4.1.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng
Đây là phương pháp hữu hiệu và thường được sử dụng trong QTRRTD. Việc
trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay, thời hạn trả nợ thay vì căn cứ vào
khả năng trả nợ và lịch sử trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các quốc gia chia sẻ
kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân
loại nợ vay có khả năng gây tổn thất ở các mức độ khác nhau. Cụ thể ở một số quốc
gia:
- Tại Hàn Quốc, sử dụng các nguyên tắc dự phòng phân lập theo từng loại
tín dụng.
- Tại Hồng Kông, xếp loại rủi ro cho từng đối tượng khách hàng và trích lập
dự phòng tương ứng.
- Tại Malaysia, các nguyên tắc dự phòng thống nhất giữa các phương thức vay.
- Tại Ấn Độ, có các nguyên tắc dự phòng chung cho các khoản tín dụng,
thay đổi mức dự phòng theo tình hình tín dụng, thời hạn dự phòng có thể tới 1 năm
cho các khoản đáo hạn.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài

1.4.2. Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng của Oceanbank
Tại các ngân hàng khác nhau, các mô hình QTRRTD được áp dụng cũng
không hoàn toàn giống nhau. Việc lựa chọn mô hình QTRRTD nào tùy thuộc vào
các yếu tố như mục tiêu, chính sách của ban quản trị, trình độ phát triển, tính chất
hoạt động,…Ocenbank luôn không ngừng xây dựng hệ thống QTRRTD hơn
nữa,mô hình ảnh hướng nhiều đến hệ thông QTRRTD của oceanbank đó là mô hình
của HSBC. HSBC được Standard & Poor’s xếp hạng AAA và Moody’s xếp hạng
tín dụng Aaa, hạng cao nhất trong mô hình xếp hạng của 2 tổ chức này.
Mô hình QTRRTD của HSBC có thể được khái quát như sau:
- Thực hiện phân tách rõ ràng nhiệm vụ QTRRTD và kinh doanh:
HSBC xây dựng Khối Quản trị rủi ro với bộ phận QTRRTD hoạt động dộc
lập với các khối kinh doanh khác. Khối Quản trị rủi ro nằm tại Hội sở, có nhiệm vụ
hỗ trợ, kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhưng không trực tiếp tham gia vào quá
trình tiếp xúc khách hàng. Việc tách biệt bộ phận này khỏi các bộ phận kinh doanh
là một nguyên tắc quan trọng và đảm bảo cho các rủi ro tín dụng đc nhận biết và
quản trị một cách có hiệu quả.
Ngay trong bộ phận QTRRTD, các bộ phận nhỏ cũng được phân tách một
cách rõ ràng giữa các nhiệm vụ xây dựng mô hình, xây dựng chính sách, báo cáo
với bộ phận quản lý.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của HSBC
Nguồn:
Bộ phận QTRRTD được tham gia vào việc quyết định phê duyệt tín dụng
tại tất cả các cấp:
HSBC quy định rằng, các cấp hội đồng tín dụng đều phải có một nửa số
thành viên là thành viên của bộ phận QTRRTD, chủ tịch hội đồng phải là người
thuộc bộ phận QTRRTD và ý kiến của thành viên QTRRTD có tính chất quyết

định.
- Mô hình QTRRTD của HSBC kết hợp các đánh giá định tính với các yếu
tố định lượng:
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
Quản trị rủi ro tín dụng
Xây dựng chính sách tín
dụng
Báo cáo
Quản trị rủi ro tín dụng
Xây dựng mô hình
Rủi ro quốc gia
Rủi ro khách hàng Xây dựng mô hình
Định chế tài chính
Công ty
Khu vực địa lý 1
Khu vực địa lý 2
Khu vực địa lý 3
Khu vực địa lý 4
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
HSBC xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên các yếu tố
định tính như kinh nghiệm và địa vị của ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường,… và các yếu tố về định lượng như các chỉ số về hoạt động sản
xuất kinh doanh, chỉ số tài chính,… Các kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng sẽ được
sử dụng để xác định lãi suất, giới hạn tín dụng và các điều kiện tín dụng đối với khách
hàng.
- Cấp tín dụng cho khách hàng bằng nhiều loại hạn mức tín dụng:
Căn cứ vào xếp hạng tín dụng của khách hàng, HSBC thiết lập một giới hạn
rủi ro tín dụng tổng thể, sau đó, dưới mức này, các hạn mức được xác định riêng

cho từng loại sản phẩm hoặc giao dịch như bảo lãnh, cho vay, bao thanh toán, L/C,
… Qua đó giúp cho ngân hàng vừa quản lý được tổng thể vừa đảm bảm sự linh hoạt
trong quản lý. Nguyên tắc xây dựng giới hạn, hạn mức tín dụng của HSBC là các
hạn mức cho các sản phẩm hoặc giao dịch đều dưới giới hạn tín dụng tổng thể
nhưng tổng các hạn mức sản phẩm hay giao dịch lại luôn lớn hơn hoặc bằng giới
hạn tín dụng tổng thể.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
Qua các mô hình QTRRTD của các quốc gia và nhất là của HSBC,
OceanBank nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung có thể rút ra nhiều kinh
nghiệm quý báu.
Trước hết, các NHTM cần xây dựng được chính sách phát triển tín dụng đi
kèm với các mô hình QTRRTD tuân theo nguyên tắc thận trọng như dựa trên các hệ
số tài chính của khách hàng như tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản,… hay của ngân
hàng như tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng vốn tự có của NHTM,…
Bên cạnh đó, NHTM cần phải đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng như
cấp tín dụng theo món, hạn mức tín dụng,… nhằm mang đến những sản phẩm phù
hợp nhất với từng khách hàng và kiểm soát RRTD một cách hiệu quả.
NHTM cũng cần phải tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng, đảm
bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, khách hàng có thiện chí trả nợ
đúng theo cam kết ban đầu, các khoản nợ có vấn đề được phát hiện và xử lý kịp
thời, đảm bảo thu hồi các khoản nợ xấu một các tốt nhất.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Ocenbank Thăng Long

Oceanbank Thăng Long là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Dương. Theo quyết định số 35/QĐ/HĐQT
hội đồng quản trị OceaBank, quyết định thành lập ngân hàng đại dương chi nhánh
Thăng Long số 18 Láng Hạ và chính thức vào hoạt động từ ngày 03/03/2009 với:
- Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương chi nhánh Thăng
Long
- Địa chỉ : 18- Láng Hạ - Ba Đình- Hà Nội
Nằm ngay trên trục đường chính của đường Láng, gần ngã tư nơi giao cắt
của đường Láng, đường Huỳnh Thúc Kháng và đường Thái Hà. Đây là một vị trí vô
cùng thuận lợi cho việc huy động cũng như cho vay của chi nhánh. Mặt khác, với vị
trí địa lí thuận lợi OceanBank sẽ nhanh chóng mở rộng thị trường, nắm bắt thời cơ
để cạnh tranh với các đối thủ khác trên cùng địa bàn.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu
Tài
Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, các chi nhánh của OceanBank và
hội sở chính đều được kết nối trực tiếp thông qua hệ thống mạng của OceanBank
Ocean Bank – Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Đại Dương.Tuy khai sinh chưa được bao lâu, song đây lại là chi nhánh
huy động vốn xuất sắc nhất của Ocean Banhk và chi nhánh NHTMCP có doanh số
hoạt động lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội cả về phạm vi, quy mô và chất lượng
hoạt động với sản phẩm dịch vụ phong phú dành cho nhiều đối tượng khách hàng.
• Ngân hàng cá nhân: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, sản phầm cho
vay, thanh toán quốc tế.
• Ngân hàng doanh nghiệp: Sản phẩm cho vay, thanh toán quốc tế, tiền gửi
thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền.
• Ngân hàng điện tử: Gồm bộ 3 dịch vụ Home Banking, Mobile Banking,
Internet Banking; hệ thống thông tin ngân hàng của Ocean Bank sẽ luôn nằm trong
tầm tay của khách hàng, giúp khách hàng hoàn toàn làm chủ nguồn thông tin tài

chính quý giá của mình.
• Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
• Các dịch vụ khác: Thẻ ATM, dịch vụ trả lương qua tài khoản, Auto
Saving, dịch vụ Western Union.
Tuy mới được khai sinh chưa lâu song Ocean Bank – Chi nhánh Thăng Long
đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, đồng thời tăng cường đầu tư vốn cho tất cả các thành phần kinh tế, giúp cho
các chủ thể kinh tế đổi mới được dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nhằm góp phần vào sự nghiệp công nghiêp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường ĐH Kinh tế quốc dân GVHD: PGS TS Nguyễn Hữu Tài
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh Thăng Long được xây dựng theo mô hình hiện đại, phù hợp với quy mô đặc điểm
hoạt động của chi nhánh. Bộ máy của chi nhánh được bố trí thành các phòng ban cụ thể như sau:
SVTH: Hoàng Thanh Huyền Chuyên đề tốt nghiệp
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng Hành
chính tổng hợp
Phòng nhân sự Phòng tín dụng Phòng kế toán
Phòng Maketing
và chăm sóc
khách hàng
Phòng tín dụng
khách hàng cá
nhân
Phòng tín dụng
khách hàng

doanh nghiệp
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận hỗ trợ
kinh doanh
Các PGD
22

×