Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.75 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN ĐÌNH HUY

TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN
Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cấn Hữu, huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội

Hà Nội - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN ĐÌNH HUY

TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN
Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cấn Hữu, huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: D85301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : Th.s Võ Ngọc Hải

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, đồng thời tạo cơ hội


để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá
trình học tập một cách linh hoạt và sáng tạo vào thực tế sản xuất. Được sự đồng ý
của Khoa Quản Lý Đất Đai, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “ Đánh
giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội”.
Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Th.S Võ
Ngọc Hải, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân dân xã Cấn Hữu, các
thầy cô giáo và bạn bè trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Qua đây cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Võ Ngọc Hải,
người đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Và tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn tới tập thể cán bộ và bà con nhân dân xã Cấn Hữu đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập tại địa phương.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương nghiêm túc,
song do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên cứu
còn hạn chế nên bản chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô, những nhà chuyên môn
và các bạn đồng môn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Huy


Sinh viên thực hiện


Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Đình Huy

Th.s Võ Ngọc Hải


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
1.3.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam..................................................................................14

2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................17
- Mức sống dân cư: Với những kết quả đạt được về tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển
của từng ngành kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Cấn Hữu trong những năm qua, đã làm
cho thu nhập và mức sống của người dân trên địa bàn xã ngày càng được cải thiện. ...............25

3.2.3. Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã..................34
3.2.3.1. Nhóm tiêu chí đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước...................36
* Tiêu chí số 4 (Điện): ..........................................................................................36
Xã Cấn Hữu hiện có 10 trạm hạ áp công xuất 3.040 Kw, số liệu thể hiện như
biểu dưới đây:........................................................................................................36
Biểu 3.4. Hiện trạng về điện của xã Cấn Hữu.....................................................36
So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt......................................................................37
* Tiêu chí số 13 (hình thức tổ chức sản xuất): Toàn xã có 8 hợp tác xã, trong
đó có 04 HTXNN, 2 HTX kinh doanh thương mại. Có 02 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp,
100 hộ sản xuất Công nghiệp và TTCN. Các hộ sản xuất Tiểu thủ công nghiệp
nhỏ lẻ, chưa có liên kết liên doanh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..........37
- Tiêu chí đề ra là có tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả..........38

Bên cạnh các tiêu chí đã đạt được thì xã còn 14 tiêu chí chưa đạt và cơ bản đạt
theo chuẩn nông thôn mới cụ thể là:....................................................................40
* Tiêu chí số 1 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch): Hiện tại, quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
công nghiệp, TTCN, dịch vụ của xã đến năm 2015– 2020 đã được ngành
chuyên môn thẩm định phê duyệt. Xã Cấn Hữu chưa có quy hoạch phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có. Như vậy, so với tiêu
chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 38%).................................................40
Theo chuẩn quy định thì xã cần có các quy hoạch bao gồm: Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công
nghiệp, TTCN, dịch vụ. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH– MT.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp........................40
So với tiêu chí NTM là: Cơ bản đạt ....................................................................40


* Tiêu chí số 2 (giao thông): Xã Cấn Hữu có 2 con đường chính chạy qua
bao gồm:................................................................................................................. 40
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt (đạt khoảng 34.45%).....42
Như vậy, so với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt (đạt khoảng 25,5%). .....42
* Tiêu chí số 5 (trường học) và Tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa).............43
So với tiêu chí nông thôn mới là: cơ bản đạt.......................................................46
* Tiêu chí số 7 (chợ nông thôn): Hiện xã Cấn Hữu có chợ Bương thuộc chợ
hạng 3, diện tích 4.131 m2, hiện có 336 hộ kinh doanh thường xuyên. Hiện tại
UBND huyện đã giao cho công ty cổ phần Vượng Anh quản lý đầu tư khai thác
theo chương trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác chợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội. ................................................................................................46
So với tiêu chí nông thôn mới: Cơ bản đạt (Tiêu chí đề ra là đạt).....................47
* Tiêu chí số 10 (thu nhập bình quân đầu người): Tổng giá trị sản xuất năm
2011 trên địa bàn xã đạt 148,27 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 14

triệu đồng/người/năm. Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới, cần phát triển kinh tế
theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp và thương mại- dịch vụ. ..................................................................47
- So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 53%). Tiêu chí đề ra là
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của Thành
phố là gấp 1.5 lần, tức là cần phải đạt 21,45 triệu đồng/người/năm..................47
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt.............................................................47
* Tiêu chí số 11 (tỷ lệ hộ nghèo): Xã Cấn hữu hiện có 260 hộ nghèo, chiếm
9,04 % tổng số hộ. Số hộ cận nghèo là 78 chiếm 2,71% tổng số hộ. Như vậy
theo tiêu chí nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo phải dưới 3% số hộ trong toàn xã.
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt.............................................................47
* Tiêu chí số 12 (cơ cấu lao động): Xã Cấn Hữu hiện có 11.092 nhân khẩu,
7.688 LĐ trong độ tuổi (3882 LĐ nam, 3806 LĐ nữ), chiếm 69,31% dân số.
Trong đó: LĐ Nông, lâm, ngư nghiệp 3.228 LĐ chiếm 42%; TTCN 2.000 LĐ
chiếm 26%; Số LĐ hoạt động Thương mại, dịch vụ, hành chính sự nghiệp:
2.460 LĐ chiếm 32%. LĐ đã qua đào tạo nghề hiện nay 1.922 LĐ, khoảng
25%, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn........................................................................47
* Tiêu chí số 14 (giáo dục): Xã đã thực hiện tốt phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở và đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục
học lên trung học phổ thông, bổ túc, học nghề là 83,1%. So với tiêu chí nông
thôn mới đạt 90%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 1.922 LĐ, chiếm 25%
(tiêu chí đề ra phải trên 40% tổng số LĐ)...........................................................48
* Tiêu chí số 15 (y tế): Trong những năm qua xã Cấn Hữu đã thường xuyên
quan tâm đến việc thực hiện tốt, có hiệu quả các Chương trình Quốc gia về y


tế; đảm bảo làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân; làm tốt công tác y tế dự phòng, khống chế không có dịch bệnh
lớn xảy ra trên địa bàn; làm tốt công tác truyền thông dân số và công tác kiểm
tra an toàn thực phẩm ở các nhà hàng, các hộ kinh doanh giết mổ và kinh

doanh thực phẩm. Tổ chức cho 100% các cháu trong độ tuổi được uống
vitamin A, 99,9% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác
xin; tuy nhiên tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng vẫn còn tới 11,2%.......48
Hiện có 35% người dân tham gia bảo hiểm y tế (so với tiêu chí nông thôn mới
là 40 %). Tuy nhiên cơ sở vật chất và trang thiết bị còn lạc hậu, cần bổ sung và
nâng cấp. Như vậy so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt 80%)...........48
* Tiêu chí số 16 (văn hóa): Xã Cấn Hữu có 5/6 thôn đạt danh hiệu làng Văn
hóa, đạt 83,33%. Thôn Cây Chay chưa được công nhận làng văn hóa. Công tác
thể dục thể thao của xã trong những năm qua đang được phát triển mạnh cả
về chiều sâu và quy mô; cả 5/6 thôn đều có khu thể thao và có phong trào thể
dục thể thao phát triển với khoảng 30% dân số thường xuyên tham gia. So với
tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 65%).........................................48
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt (đạt khoảng 40%)..............................49
3.2.4. Kết quả triển khai xây dựng NTM của xã Cấn Hữu.................................49
* Đối với tiêu chí số 3 (Thủy lợi): Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi nội đồng đáp
ứng tốt nhu cầu tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản, kết hợp phục vụ giao thông thuỷ nông thôn. Trong công tác dồn điền đổi
thửa, chia lại ruộng cho nhân dân. Bên cạnh việc đắp thêm đường đồng để
thuận tiện cho việc đi lại giao thông, đồng thời xã triển khai luôn công tác đào
thêm những tuyến kênh, mương mới phục vụ nhu cầu tưới tiêu của nhân dân.
................................................................................................................................. 50
* Đối với tiêu chí số 6 (cơ sở vật chất văn hóa): Xã phấn đấu về đời sống văn
hóa và hoàn thành tiêu chí về Văn hóa vào năm 2015........................................52
-


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NTM

: Nông thôn mới


HCM

: Hồ Chí Minh

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

XD

: Xây dựng



: Lao động

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND


: Hôi đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

HTX NN

: Hợp tác xã nông nghiệp

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DVNN

: Dịch vụ nông nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạng

THCS

: Trung học cơ sở

CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư


KH

: Kế hoạch

KHKT

: Khoa học ký thuật

BCĐ

: Ban chỉ đạo

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1: Tình hình kinh tế của xã Cấn Hữu năm 2014
Biểu 3.2: Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2014
Biểu 3.3: Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới xã Cấn
Hữu – huyện Quốc Oai giai đoạn 2012-2015
Biểu 3.4: Hiện trạng về điện của xã Cấn Hữu.
Biểu 3.5: Tình hình hệ thông tổ chức chính trị trên địa bàn xã Cấn Hữu
Biểu 3.6: Tình hình cơ sở vật chất văn hóa và trường học trên địa bàn xã
Biểu 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí số 2 của xã Cấn Hữu năm 2014
Biểu 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí số 3 của xã Cấn Hữu năm 2014


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Cột điện
Hình ảnh 2: Trang trại lợn
Hình ảnh 3: Đường xã được bê tông
Hình ảnh 4: Đường nội đồng
Hình ảnh 5: Kênh được bê tông hóa
Hình ảnh 6: Trường Mầm non
Hình ảnh 7: Trưởng Tiểu Học
Hình ảnh 8: Trường THCS
Hình ảnh 9: Nhà Văn hóa thôn Đĩnh Tú- Xã Cấn Hữu


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đạt được mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì sự
phát triển kinh tế xã hội các vùng nông thôn đặc biệt là các vùng nông thôn miền
núi hiện nay có sự đóng góp không nhỏ. Nói đến nông thôn là nói đến sản xuất lâm,
nông nghiệp, sự phát triển kinh tế xã hội nhìn chung thấp và là chậm hơn các vùng
khác. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc phát triển kinh tế, xã hội ở nông
thôn còn thiếu đồng bộ, trình độ kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu, phương thức quản lý
lỏng lẻo, công tác quy hoạch sản xuất vẫn còn những bất cập, thiếu chi tiết, cụ thể.
Dẫn đến tài nguyên thiên nhiên ngày càng suy thoái cạn kiệt, đất đai bị xói mòn, rửa
trôi. Nhận thấy tầm quan trọng đó Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban
hành Nghị quyết 26-NĐ/TƯ về nông nghiêp, nông dân và nông thôn với nhiệm vụ
hàng đầu là tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông
thôn, nâng cao mức sống cho nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp
phát triển toàn diện, hiện đại đồng thời phát triển mạnh công nghiệp, thương mại và
dịch vụ, ở đó việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng.
Trong những năm qua công tác quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn đã

có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội tại các địa
phương trên cả nước. Quy hoạch chung xây dựng đã định hướng tổ chức không
gian kiến trúc, xác định các địa bàn đô thị, nông thôn trong từng thời kỳ hợp lý,
hiệu quả tạo thành cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, bảo vệ tài nguyên môi
trường và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn,
xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội thì đời sống của nhân dân càng được nâng
cao về vật chất cũng như tinh thần. Để phát triển bền vững về kinh tế- xã hội thì
việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới là việc làm hết sức cần thiết. Nó đảm bảo

1


sự phân bố, phát triển hợp lý các nguồn lực. Đưa công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào
sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế theo hướng đồng
bộ, toàn diện và định hướng phát triển kinh tế ổn định, lâu dài, bền vững. Xác định
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, xác định tổ chức mạng lưới dân
cư, khai thác hợp lý các quỹ đất cho xây dựng vào sản xuất. Triển khai xây dựng
các dự án cho phát triển kinh tế, phát triển kỹ thuật hạ tầng và xây dựng các công
trình xã hội. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong
sạch.
Sau một thời gian thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đã làm
thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của
người dân giúp người dân biết áp dụng KHKT vào trồng trọt, chăn nuôi... làm cho
cả đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã
cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Nhưng mặt hạn chế
cũng không phải là ít, theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là
một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung
xây dựng đã yêu cầu chỉ chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các

mô hình sản xuất mới. Sự trông chờ ỷ nại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là
khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin– cho”. Vì thế, họ chỉ chú trọng đến việc giải
ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu chất lượng của chương trình. Xuất
phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá kết quả
thực hiện đề án Nông thôn mới tại xã Cấn Hữu, huyện Quốc Oai, Thành phố
Hà Nội”.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
* Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới
có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ,
hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm
bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
NTM giai đoạn 2010- 2020 bao gồm các đặc trưng sau: (1) Kinh tế phát triển, đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển
theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo
vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An
ninh tốt, quản lý dân chủ và (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
* Xây dựng nông thôn mới
- Quá trình xây dựng nông thôn mới: Từ trước tới nay chúng ta đã và đang
thực hiện→nay tiêu chuẩn hoá, tiêu chí hoá → cần xây dựng đề án để hướng tất cả

các nội dung chương trình đầu tư, thực hiện đối với nông thôn → vào 19 tiêu chí
nông thôn mới (đường, điện, trường, y tế, thuỷ lợi, tổ chức sản xuất, công tác cán
bộ, văn hoá, xã hội, môi trường… ) → tiêu chuẩn hoá → cuối cùng phải đạt được
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, xóa dần sự cách biệt
giữa nông thôn với thành thị.
- Tiêu chí để một xã được công nhận là xã đạt nông thôn mới: Điều tra, khảo
sát đánh giá thực trạng nông thôn cần đối chiếu với 19 tiêu chí( có bao nhiêu tiêu
chí đạt, bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức cao (>75%), bao nhiêu tiêu chí đạt ở mức TB

3


(50%), bao nhiêu ở mức thấp (<50%) từ đó xây dựng nhiệm vụ, giải pháp tổ chức
triển khai thực hiện để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo từng tiêu chí -> (Đề án
xây dựng nông thôn mới)
- Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Nó diễn ra ở nông thôn và người dân là
người hưởng lợi thành quả do đó nhiệm vụ đầu tiên ở đây đó là người dân nông
thôn vì người dân là chủ thể trong công cuộc XD NTM vì nó liên quan đến toàn bộ
các lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội, môi trường …đồng thời
thực hiện 19 tiêu chí chính là nhiệm vụ chính trị của các cấp các ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, các đoàn thể… nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào
cuộc, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội (phát huy nội lực là chính có sự hỗ
trợ của nhà nước) (nội lực: trong khi người dân đang khó khăn → đóng góp 1 phần
≈ 10% bằng tiền, hiện vật và công sức cần xin cơ chế chính sách để phát huy nội lực
của địa phương, do cán bộ và nhân dân đề xuất.
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hương, đất
nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp
phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học- công nghệ và

đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch,
kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp
và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.

4


* Quy hoạch nông thôn mới: là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư nông
thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên
xã (Theo QCVN 14/2009/BXD )
Quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã) và
quy hoạch điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã,
thôn, làng, xóm, bản... ) (Theo QCVN 14/2009/BXD).
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
- Sinh thời HCM đã có câu nói “tôi có một mong muốn, mong muốn đến tuột
cùng là đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng được học hành… ”
- Đặc điểm của nước ta là nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, kém phát
triển, lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung bao cấp trước đây
dẫn đến nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành
công nghiệp hóa.
- Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật,
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp CNH, HĐH và

chuyển toàn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền
kinh tế có tư duy công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập đầu
người vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém
phát triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình.
- Bên cạnh đó sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trên thế giới
đòi hỏi nước ta phải kịp thời tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sẽ bị bỏ lại
phía sau.
- Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, số nước bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế tri thức yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó.
- Đã có nhiều chính sách được ban hành trong thời gian vừa qua để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao mức sống người dân khu vực
nông thôn. Nhiều mô hình nông thôn mới của các nước tiên tiến trong khu vực cũng
đã được giới thiệu và áp dụng thành công ở mức độ nhất định ở một số địa phương
trong toàn quốc.
- Xây dựng nông thôn mới là câu chuyện mới có sự khác biệt so với trước đây, đó
là: Xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí quy định. Có sự chỉ đạo quyết liệt. Tập
chung sức của toàn dân và cả hệ thống chính trị.
Vì vậy, công tác xây dựng nông thôn mới phải dựa trên yêu cầu “sản xuất
phát triển, đời sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, quản lý dân chủ”,

5


xuất phát từ thực tế và tôn trọng ý kiến người dân. Trong những năm qua n ông
nghiệp, nông thôn luôn có bước phát triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên
vẫn còn nhiều bất cập:
- Nhận thức người dân chưa cao, quy hoạch chưa đồng bộ.
- Chưa gắn được nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ.
- Thu nhập người dân thấp.
- Môi trường ô nhiễm.

- Tệ nạn xã hội gia tăng.
- Nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
- Y tế, giáo dục có phần chưa đáp ứng được nhu cầu người dân.
Vì vậy phải xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3. Quan điểm, yêu cầu của quy hoạch nông thôn mới
1.1.3.1. Quan điểm của quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành, gắn liền
với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế phù hợp với Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Đồng thời phương án quy hoạch phải xác định cụ thể
định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực nông thôn, giải quyết tốt các
mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo xây dựng
mới, phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu nhập thực tế của
người dân.
Quy hoạch nông thôn mới phải có sự tham gia quy hoạch của người dân,
cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực
hiện và quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với
nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương, định hướng giải

6


pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa
những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lụt.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính hiện đại, văn minh
nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng
dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị
văn hóa vật thể.

1.1.3.2. Yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Để xây dựng quy hoạch nông thôn mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ công trình kỹ thuật,
công trình quốc phòng, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi
trường.
- Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
+ Điều kiện tự nhiên: Địa hình địa chất, địa chất thủy văn, đất đai nguồn
nước, môi trường khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
+ Kinh tế: Hiện trạng và tiềm năng phát triển.
+ Xã hội: Dân số, phong tục tập quán, tín ngưỡng,...
- Bảo đảm việc xây dựng mới, cải tiện các điểm dân cư nông thôn đạt các
yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững.
- Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan và
các di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo
các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
1.1.4. Trình tự các bước lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
 Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình xây dựng
NTM cấp xã.
 Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ chương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
 Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn mới theo 19 tiêu chí.
 Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng nông thôn mới của xã (gồm kết
hoạch tổng thể đến năm 2020, kế hoạch các kỳ thực hiện).
 Bước 5: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.

7



 Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án ( kế hoạch).
 Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án
xây dựng nông thôn mới.
1.2. Chủ trương của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới thời kỳ
CNH - HĐH đất nước
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nói về xây
dựng nông thôn mới: Theo nghị quyết này đã xác định: “Xây dựng nông thôn mới
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” (tam nông). Nghị
quyết đã xác định:
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
3. Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ
xây dựng 3 chương trình MTQG: Trong đó có chương trình MTQG Nông thôn
mới và xây dựng 45 chương trình dự án chuyên ngành khác. Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái.
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp với
quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát

8



huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực và tổ chức tốt đời sống văn hoá cơ sở.
- Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông
nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực
hiện "mỗi làng một nghề".
4. Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới: Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí– là cụ thể
hóa các định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội

8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hóa– Xã hội– Môi trường

4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí


* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
- Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để
áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
5. Thông báo 238 - TB/TW của Ban Bí thư TW Đảng tháng 4 – 2009 về
việc xây dựng thí điểm mô hình Nông thôn mới: Mục đích việc làm thí điểm:
+ Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách thức
xây dựng Nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng Nông thôn
mới của các cấp, các ngành.
+ Có được mô hình thực tế về các xã Nông thôn mới của thời kỳ CNH–
HĐH để nhân dân học tập làm theo.
- Chương trình thí điểm làm ở 11 xã thuộc 11 tỉnh đại diện cho các vùng kinh
tế- văn hóa của cả nước:

9


6. Quyết định 800/QĐ-TTg của TT Chính phủ Phê duyệt “Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”
- Mục đích: Xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể về xây dựng Nông thôn
mới theo yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới. Đảm bảo cho Nông thôn phát
triển có quy hoạch và kế hoạch, tránh việc tự phát, trùng chéo của nhiều chương trình dự
án gây lãng phí nguồn lực và khó cho việc tiếp cận, quản lý của đội ngũ cán bộ thực hiện,
nhất là bộ máy cán bộ cấp xã.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
từng bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch. Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc, môi trường sinh thái
được bảo vệ. An ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.3. Tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để
nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước
trên thế giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông
thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển
kinh tế nước ta hiện nay.
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Vào những năm đầu 60 Hàn Quốc vẫn là nước chậm phát triển, nông nghiệp
là hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn, nông
dân quen sống trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy,
nhiều chính sách mới về phát triển nông thôn ra đời nhằm khắc phục tình trạng trên.
Bài học của Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước quan tâm và suy
ngẫm. Cùng với nhiều biện pháp quan trọng khác, Hàn Quốc đã đặt mục tiêu là làm
thay đổi suy nghĩ thụ động và tư tưởng ỷ lại của phần lớn người dân nông thôn. Từ

10


đó sẽ làm cho nông dân có niềm tin và tích cực với sự nghiệp phát triển nông thôn,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm của cuộc vận động
phát triển nông thôn này là phong trào xây dựng "làng mới" (Saemoul Undong).
Tổ chức phát triển nông thôn được thành lập chặt chẽ từ trung ương đến cơ
sở. Mỗi làng bầu ra "Uỷ ban Phát triển Làng mới" gồm từ 5 đến 10 người để vạch
kế hoạch và tiến hành dự án phát triển nông thôn.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân
dân đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên xây dựng
và chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công
trình. Sự giúp đỡ của Nhà nước trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các

năm sau, tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước giảm trong khi quy mô địa phương và nhân dân
tham gia tăng dần. Nội dung thực hiện của chương trình:
Thứ nhất là, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Bao gồm: Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân như ngói hoá nhà ở, lắp
điện thoại, nâng cấp hàng rào quanh nhà... và kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống của nông dân.
Thứ hai là, thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân như tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh.
Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho nhà
ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân chơi
cho trẻ em đã bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm 1978, toàn bộ nhà nông
thôn đã được ngói hoá (năm 1970 có gần 80% nhà ở nông thôn lợp lá), hệ thống giao
thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Sau 20 năm, đã có đến 84% rừng được
trồng trong thời gian phát động phong trào làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập
trung bình của nông hộ tăng lên từ 1025 USD năm 1972 lên 2061 USD năm 1977 và
thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở nên cao tương đương thu nhập bình quân
của các hộ thành phố. Đây là một điều khó có thể thực hiện được ở bất cứ một nước
nào trên thế giới.

11


Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được hạ tầng cơ
sở ở nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, nâng cao trình độ
tổ chức của nông dân, chấn hưng tinh thần quốc dân, cuộc sống của người nông dân
cũng đạt đến mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn
Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia
phát triển.
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc

Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu
đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy, từ đầu những
năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách
phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân
trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình "công
nghiệp hưng trấn". Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,
máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích
hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây
dựng. Với mục tiêu "ly nông bất ly hương", Trung Quốc đã thực hiện đồng thời 3
chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa,
nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được
60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra
một động lực tiềm năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so

12


với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ khoa học cốt cán
cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nông dân. Sau khi

thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5%.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khoá XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch "Xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa". Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu
của quy hoạch là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn
xã sạch sẽ, quản lý dân chủ". Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc tạo nên một
hình ảnh mới đầy ấn tượng về một "nông thôn Trung Quốc" đầy vẻ đẹp tráng lệ.
1.3.1.3. Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949– 1953 Đài Loan bắt
đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ thực hiện là
"Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc", "Tăng thu nhập của nông trại và tăng
cường chương trình tái cấu trúc nông thôn", "Chương trình cải cách ruộng đất giai
đoạn 2". Từ các chương trình này nhiều đầu tư đã được đưa vào cơ sở hạ tầng nông
thôn và được cụ thể hoá bằng 10 nội dụng cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.
- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ mới.

13


- Tập huấn các nông dân hạt nhân.
- Cung cấp các đầu vào hiện đại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tương ứng với sự thay đổi lao động

và đầu tư.
- Dịch chuyển cơ cấu thị trường.
- Cải thiện phúc lợi xã hội cho nông dân.
1.3.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
1.3.2.1. Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất ở Việt Nam
- Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ
chiếm 41,4% ruộng đất; Nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36%
diện tích đất.
- Từ năm 1954- 1959, ruộng đất được giao cho người dân với mục tiêu
"người cày có ruộng". Giai đoạn này quan hệ sản xuất chuyển từ địa chủ phong kiến
sang quan hệ sản xuất mới, nông dân làm chủ ruộng đất và sản xuất độc lập trên
ruộng đất của mình.
- Từ 1960- 1985: Chia làm 2 giai đoạn nhỏ là mô hình tổ chức sản xuất dưới
dạng hợp tác xã nông nghiệp.
+ Từ 1960- 1975: Mô hình hợp tác hoá nông nghiệp được triển khai trên toàn
miền Bắc. Trong thời kỳ này Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho nông thôn về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu để phát triển HTX: Phát triển các công trình kỹ thuật
(nhà kho, sân phơi, các trại giống…) đẩy mạnh việc chuyển giao khoa học kỹ thuật
về trồng trọt, chăn nuôi… đã có những tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp.
+ Từ 1976- 1980: Mô hình tổ chức hợp tác xã nông nghiệp được triển khai
trên phạm vi cả nước. Trong đó vai trò của cấp huyện được coi trọng, là cấp quản lý
kinh tế chủ yếu đối với việc thực hiện các chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn. Hình ảnh của người nông dân lúc này là hình ảnh của người xã viên
HTX.

14


− Từ năm 1981- 1987, phát triển mô hình khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động. Chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1981- 1984: Chỉ thị 100 CT- TW (13/1/1981) về cải tiến công tác
khoán, mở rộng “khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp”. Tập thể điều hành 5 khâu là giống, làm đất, thủy lợi, phân bón, phòng trừ sâu
bệnh; nhóm và người lao động đảm nhận 3 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch. Chỉ thị
đã tạo ra một không khí mới trong nông thôn: nông dân đã phấn khởi sản xuất, năng
suất tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, người dân vẫn còn nhiều băn khoăn, không chịu bó
buộc ở “5 khâu” do tập thể đảm nhiệm.
Trong giai đoạn này, mục tiêu sản xuất vẫn bị áp đặt bởi kế hoạch từ trên
xuống, nông dân vẫn chưa có quyền làm chủ thực sự.
+ Giai đoạn 1985-1987: Nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm
trọng, nền nông nghiệp bị sa sút. Mặt khác mô hình chỉ tập trung vào khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khoán hộ, do đó hiệu quả
đầu tư giảm dần, thu nhập nông hộ giảm.
− Năm 1988-1991, khoán cho nhóm và người lao động
+ Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý
kinh tế nông nghiệp. Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ.
+ Nghị quyết tạm giao trong 5 năm (1988-1993) chủ trương trao quyền sử dụng
ruộng đất cho hộ; Xóa bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát triển
sản xuất, làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
+ Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả
cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống của nông dân.
− Mô hình sản xuất nông nghiệp bằng việc giao đất cho nông hộ:
+ Từ năm 1993 đến nay, đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho các nông
hộ, người nông dân được chủ động sản xuất trên mảnh đất được giao.

15


+ Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII và VIII đã đưa ra những chủ

trương về phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế lớn của nhà
nước; Hộ nông dân là chủ thể sản xuất ban hành giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, mở rộng vay vốn, tín dụng, thực hiện xóa đói giảm nghèo...
mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, kinh tế nông hộ thay đổi lớn.
Giai đoạn này, nông hộ là đơn vị sản xuất cơ bản. Người nông dân đã chú
trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất và đóng góp nhiều cho phát triển cơ
sở hạ tầng, làm cho bộ mặt nông thôn có những thay đổi đáng kể.
Mô hình này có tác dụng làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch
mạnh theo hướng tích cực. Đời sống của người dân nông thôn đã ngày càng nâng
cao, đẩy mạnh tiến trình phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16


×