Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng kế toán các phần hành tại công ty TNHH toản xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.78 KB, 60 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................3
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..............................10
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty............................................27
So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế
toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các
trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý. ...................................29
Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện các
nghiệp vụ sau:..................................................................................................29
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử
dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền
mặt...................................................................................................................29
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền gửi,
tiền đang chuyển, các loại kim khí quý và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành
các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền
mặt...................................................................................................................29
Các hình thức trả lương................................................................................41
Trả lương theo thời gian.................................................................................41

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
PHẦN
I:

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TOẢN
3
Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
XUÂN
Bảng 1.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại công ty

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

BẨNG

SƠ ĐỒ


TNHH Toản Xuân
Bảng 1.2 : Tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty TNHH
Toản Xuân tại thời điểm ngày 31/12 các năm 2012,2013,2014
Bảng 1.3: Phân tích các chỉ tiêu ROA,ROE,ROS
Bảng 1.4: Danh mục chứng từ sổ sách kế toán
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ số 1.2: Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Toản
Xuân.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính.

PHẦN

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU

II.
BẢNG
BIỂU

TẠI CÔNG TY TNHH TOẢN XUÂN
Bảng 2.1: Tỷ lệ trích bảo hiểm tại công ty TNHH Toản Xuân.
Biểu 2.1 – Hóa đơn GTGT
Biểu 2.2 – Hóa đơn GTGT
Biểu 2.3 – Hóa đơn GTGT
Biểu 2.4 – Phiếu thu
Biểu 2.5 – Phiếu thu
Biểu 2.6 – Phiếu thu
Biểu 2.7– Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.8 – Bảng kê chứng từ ghi nợ tài khoản 111

Biểu 2.9 – Hóa đơn dịch vụ viễn thông (GTGT)
Biểu 2.10 – Phiếu chi
Biểu 2.11 – Giấy nộp tiền vào TK Ngân Hàng
Biểu 2.12 – Phiếu chi
Biểu 2.13 – Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.14 – Bảng kê chứng từ ghi Có tài khoản 111
Biểu 2.15 – Sổ chi tiết TK 111
Biểu 2.16 – Sổ cái tài khoản 111
Biểu 2.17 – Lệnh chi (UNC)
Biểu 2.18 – Lệnh chi (UNC)
Biểu 2.19 – Lệnh chi (UNC)
Biểu 2.20 – Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.21 – Bảng kê chứng ghi Có tài khoản 112
Biểu 2.22 – Sổ chi tiết tài khoản 112

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH
KT62.23
– K9– Sổ cái tài khoản 11212
Biểu

Báo cáo tốt nghiệp

Biểu 2.24 – Bảng thanh toán tiền lương tháng 10


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

SƠ ĐỒ


4

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ ngân hàng
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đổi mới tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ
kinh tế.Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính,
tăng nguồn lực bằng các công cụ quản lý cụ thể.
Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản

lý kinh tế tài chính, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế và việc ra các quyết định kinh tế
trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy công tác kế toán không chỉ cần thiết và quan
trọng với hoạt động tài chính của nhà nước mà nó hết sức cần thiết với mọi
thành phần kinh tế.
Đối với sinh viên năm cuối của Khoa Kế Toán-Kiểm Toán Trường ĐH
Công Nghiệp Hà Nội. Quá trình thực tập rất cần thiết để học hỏi kinh nghiệm
hoàn thiện dần nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thực tập là điều kiện tốt
để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Toản Xuân với kiến thức thu nhận được trong thời gian
thực tập nghiên cứu tại trường cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Hà Thu
Huyền, các anh chị trong phòng kế toán Công ty, em đã tìm hiểu và hoàn
thành bản báo cáo tổng hợp về đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như công
tác kế toán tại “Công ty TNHH Toản Xuân”.Ngoài lời nói đầu, kết luận danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm hai phần chính:
Phần I: Tổng quan chung về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Toản
Xuân.
Phần II: Thực trạng kế toán các phần hành tại Công ty TNHH Toản
Xuân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


6

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Để hoàn thành Báo cáo tổng hợp này em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Hà Thu Huyền , Giảng viên Bộ
môn Kế toán - Khoa Tài chính Kế toán Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết báo cáo tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán Trường ĐH
Công Nghiệp Hà Nội, Ban giám đốc, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Tổ
chức Hành chính Công ty TNHH Toản Xuân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
này.
Vì thời gian và kinh nghiệm có hạn trong quá trình nghiên cứu không
thể không tồn tại những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để báo
cáo của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

7


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TOẢN XUÂN
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Toản Xuân.
1.1.1. Khái quát về sự hình thành của công ty TNHH Toản Xuân.
Công ty TNHH Toản Xuân là đơn vị chuyên nhập và cung cấp các loại
phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Công ty TNHH Toản Xuân được thành lập ngày 10/04/2007
Hiện nay công ty đang hoạt động, giao dịch và phát triển với thông tin :


TÊN GỌI VÀ TRỤ SỞ

Tên công ty: Công ty TNHH Toản Xuân
Tên giao dịch: (TOAN XUAN COLTD)
Giám đốc: Ông Trần Quốc Toản
Địa chỉ: Xóm Tử Vinh, Xã Yên Lương, Huyện ý Yên, Nam Định
Email:
Điện thoại: 03503.820.244
Mã số thuế: 0600383153
1.1.2. Khái quát về sự phát triển của Công ty TNHH Toản Xuân.
Là một Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở
tài khoản tại ngân hàng. Công ty được Nhà nước công nhận tồn tại lâu dài
và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của công ty
tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Công ty có quyền kinh doanh và
chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư liệu
sản xuất, quyền thừa kế vốn, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác. Các

quyền lợi hợp pháp của công ty được pháp luật bảo vệ.với số vốn điều lệ
300.000.000 đồng, là một tổ chức nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
chung nên gặp không ít khó khăn về vấn đề: vốn, nhân lực, thị trường...
Là một doanh nghiệp mới thành lập được một thời gian ngắn nhưng
Công ty TNHH Toản Xuân luôn phấn đấu, nỗ lực không ngừng. Quy mô của
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và đạt được những bước tiến vững
chắc và dần khẳng định mình trên thị trường.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý hợp lý, phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh. Với bộ
máy quản lý gon nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo
và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và
hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình kinh doanh một cách tiết kiệm, có
hiệu quả. Cụ thể là công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động
viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao.
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty
đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi
khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nền kinh tề thị trường. Hiện
nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới của bộ tài chính ban hành, nhận

thức đúng quy luật của nền kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thị
trường.
Với hàng hóa, Công ty đã có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ . Khi
nhập kho, công ty đã kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất
cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao.
Là một doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm đa dạng, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều nên công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán " Chứng
từ ghi sổ " hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động của yêu
cầu quản lí công ty. Nó có ưu điểm là rõ ràng, dễ hiểu, nếu phát hiện sai sót
thì dễ điều chỉnh.
Công ty đã đặc biệt chú trọng quan tâm đến khâu tiêu thụ, phòng kinh
doanh mở rộng để tìm kiếm thị trường và khách hàng nhằm đẩy nhanh khối
lượng tiêu thụ. Kế toán doanh thu bán hàng được hạch toán tương đối đầy đủ.
Kết quả cuối cùng được xác định lỗ hay lãi chính xác, hợp lí, không có tình
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

trạng lỗ giả lãi thật hoặc ngược lại tạo điều kiện phân phối lợi nhuận một
cách hợp lí, nhằm kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn công ty, công tác quản lí nói
chung cũng như công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố, hoàn

thiện và đổi mới về mọi mặt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và nhu
cầu phát triển trong giai đoạn mới. Trong điều kiện cơ chế đổi mới công ty đã
xây dựng được bộ quản lý khá gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ
vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó công ty đã tổ chức
được bộ máy khoa học hợp lý với những nhân viên có trình độ đại học trung
thực nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công việc, có kinh nghiệp trong
nghề lại được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo tững lĩnh vực đã trợ giúp đắc
lực trong việc quản lý công ty.
Để hiện đại hoá công tác kế toán, công ty đã trang bị máy tính cho nhân
viên phòng kế toán, 100% nhân viên kế toán trong phòng máy tính sử dụng
thành thạo máy tính, và các phần ứng dụng của máy đặc biệt là phần mềm
chuyên dụng để phục vụ cho công việc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 3 người đây là việc hợp lí hoá
tinh giảm của công ty. Mặc dù ít người đảm nhiệm một khối công việc lớn
nhưng phòng kế toán của công ty luôn có tinh thần có gắng cao trong hoàn
thành công việc được giao, không những thế mà còn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ mà ban lãnh đạo công ty giao phó. Đây là sự cố gắng rất lớn của
phòng kế toán và là mặt thành công cần được phát huy.
Bên cạnh đó, với đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp, dày dạn kinh
nghiệm và đầy nhiệt tình, cùng với phương châm “Luôn là bạn đồng
hành với khách hàng”, công ty tin chắc rằng những giải pháp và dịch vụ
do công ty đảm trách sẽ làm cho Quý khách hàng thật sự hài lòng và tin
tưởng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


10

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Toản Xuân
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng bởi vì
nếu nó thích nghi được với môi trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại, phát triển
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại bộ máy tổ chức sơ cứng sẽ
làm cho sản xuất kinh doanh bị trì trệ, cản trở sản xuất, không theo kịp được
sự biến động của thị trường. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển với
đội ngũ nhân viên có năng lực và chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc.
Công ty TNHH Toản Xuân là một công ty có quy mô nhỏ, cơ cấu quản lý chặt
chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt với số nhân viên của văn phòng còn hạn chế, do vậy
mỗi nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Ban Giám Đốc

Giám Đốc

Phòng Tài Chính
Kế Toán

Phòng Kinh
Doanh

Phó Giám Đốc

Phòng Hành

Chính, Nhân Sự
( Phòng hành chính – nhân sự)

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
Giám đốc công ty: Là người có quyền điều hành cao nhất, toàn diện mọi
hoạt động của công ty theo các quy định pháp luật hiện hành, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Phó Giám đốc: Giúp việc cho Tổng Giám đốc, phụ trách các vấn đề về
hành chính, điều phối các phòng ban và công việc chung cho toàn công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Phòng kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty, xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, tìm kiếm hàng hóa đầu vào, chịu trách nhiệm chính trong việc soạn
thảo, thương thảo hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng kinh tế theo đúng chế
độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý
vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của toàn công ty đạt hiệu quả và đúng

pháp luật của Nhà nước. Quản lý toàn bộ các chứng từ, tài liệu kế toán thống
kê và lưu trữ, bảo mật theo quy định. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán nhà nước, kiểm tra thường xuyên
việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn
mang lại hiệu quả.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Toản Xuân.
1.3.1. Đặc điểm quy trình kinh doanh của công ty TNHH Toản Xuân.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, không trực tiếp sản xuất
để bán ra sản phẩm.Hoạt động chủ yếu của công ty theo hình thức nhập hàng
về rồi bán ra. Do vậy quy trình kinh doanh của công ty TNHH Toản Xuân
cũng tuân thủ theo hình thức doanh nghiệp này. Dưới đây là quy trình kinh
doanh của công ty TNHH Toản Xuân.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


12

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sơ đồ số 1.2: Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH
Toản Xuân.

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Diễn giải:

- Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh lên
báo giá cho khách hàng để khách hàng tham khảo.
- Sau khi khách hàng đồng ý với giá, phòng kinh doanh báo với
phòng kế toán tiến hàng làm hợp đồng kinh tế, đồng thời báo bộ phận kế
hoạch sản xuất chuẩn bị đơn hàng phục vụ khách hàng
- Tiến hành giao hàng cho khách hàng cho khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Toản Xuân.
Công ty TNHH Toản Xuân là đơn vị chuyên cung cấp các loại phân bón
phụ vụ sản xuất nông nghiệp cho các đơn vị bán buôn phân bón trên địa bàn
trong và ngoài Tỉnh.
Các loại phân bón công ty cung cấp ra thị trường là sản phẩm của các
nhà máy sản xuất phân bón lớn như: Đạm phú mỹ, Đạm Hà Bắc, Supe Lân
Lâm Thao, NPK Lân Lâm Thao, NPK Tiến Nông, Đạm Tiến Nông,…
1.3.3. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh
doanh đến công tác kế toán tại Công ty TNHH Toản Xuân.
Về kế toán tiêu thụ hàng hóa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Công ty đã chấp hành chế độ quản lý vế kế toán tiêu thụ, phòng kinh
doanh, phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có

kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý hàng hóa một cách chặt chẽ
chánh mọi hao hụt, mất mát về hiện vật.
Kế toán đã sử dụng các sổ chi tiết để phán ánh tình hình tiêu thụ như: sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ tổng hợp nhập xuất
tồn hàng hóa… để theo dõi dễ dàng tình hình tiêu thụ.
Về tình hình tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
Nói chung việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty đã được
thực hiện tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán mới ban hành. Cụ thể
công ty đã sử dụng các bản tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cần thiết
để tiện theo dõi, hệ thống chứng từ kế toán được thống nhất và đồng bộ, sổ
sách kế toán phản ánh chi tiết các tài khoản, nhất là các khoản chi phí phát
sinh bằng tiền…
Về tình hình theo dõi công nợ.
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng
và thanh toán ngay, công ty còn có hàng loạt khách hàng thường xuyên, bạn
hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Số khách
hàng này chiếm phần lớn số khách hàng của công ty. Chính điều này đặt cho
kế toán của công ty trách nhiệm rất nặng nề: thường xuyên phải theo dõi,
kiểm tra một lượng hàng rất lớn của mình đang trong quy trình thanh toán.
Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến
cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc:
Lợi ích của công ty không được vi phạm đồng thời không mất bạn hàng. Cơ
chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là số một. Do đó
bạn hàng đến mua hàng được phục vụ rất nhanh chóng, đảm bảo, các thủ tục
nhanh gọn, phù hợp với khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Về nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của công tác tiêu thụ, Công Ty TNHH Toản
Xuân đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tiễn, đưa ra hệ thống
sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ phản ánh tương đối chính xác, hợp lí
doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ tiêu thụ của công ty xảy ra từng ngày,
từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán hợp
đồng, từng khách hàng. Từ đó kế toán tập hợp được chính xác doanh thu
và các chi phí để xác định kết quả kinh doanh chính xác, phản ánh chính
xác kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty.
-

Những thuận lợi:
Phòng kế toán gồm 3 người được sắp xếp công việc kế toán phù hợp với

nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng công tác kế toán phát sinh
trong quá trình hoạt động. Sự phân công nhiệm vụ cho từng người trong
phòng kế toán là hết sức hợp lý đảm bảo nhân viên thực hiện đủ và đúng
phần hành, không xảy ra tình trang dư thừa hay thiếu lao động công việc
không bị chồng chéo. Số liệu luôn được đảm bảo kịp thời và chính xác.
Công ty có đội ngũ kế toán được đào tạo cơ bản có nghiệp vụ và kinh
nghiệm, nhiệt tình và trách nhiệm. bộ máy kế toán được xắp xếp phù hợp với
trình độ của từng người, do vậy công tác kế toán luôn phản ánh đầy đủ các
yêu cầu của quản lý.

Công ty dùng hình thức Chứng từ ghi sổ trên ứng dụng phần mềm kế
toán fast accounting, đã phản ánh và cung cấp kịp thời tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, từ đó giúp lãnh
đạo công ty quyết định đúng đắn, kịp thời các phương án kinh doanh. Việc áp
dụng phần mềm kế toán đã làm giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tính toán của
nhân viên mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của quản lý
-

Những khó khăn:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Số lượng nhân viên phòng kế toán còn hạn chế, như vậy một kế toán
viên sẽ phải kiêm nhiệm về nhiều phần hành khác nhau, với khối lượng
công việc lớn như vậy sẽ ảnh hưởng tới kết quả và tiến độ công việc.
Công ty lựa chọn phương pháp giá bình quân gia quyền để xác định giá
vốn hàng bán. Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá nhập của thành phẩm
trong kỳ. Như vậy phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động
của giá.

Hiện nay công ty không sử dụng TK 531, 532 để phản ánh phần
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.Các khoản giảm chiết khấu cho
khách hàng mua với số lượng lớn không được phản ánh trên tài khoản
riêng mà trừ ngay vào công nợ phải trả đối với từng hoá đơn.
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Toản Xuân.
Là một doanh nghiệp mới thành lập, quá trình phát triển chưa dài nhưng
những năm vừa qua, Công ty TNHH Toản Xuân đã đạt được những thành
tựu đáng kể, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động và
đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Doanh thu năm 2012 công ty đạt
163,036,457,265đ , năm 2013 công ty đạt 179,169,364,754đ , và năm 2014
công ty đạt 196,498,498,594đ.
Từ số liệu trên cho thấy tổng doanh thu công ty qua các năm có chiều
hướng tăng dần. Điều đó cho thấy rằng sản phẩm của công ty đã tạo được
chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc phải tăng chi phí,
việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không phải chỉ nhìn vào
riêng chỉ tiêu doanh thu mà còn phải nhìn trên góc độ lợi nhuận tạo ra.Các
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sẽ được trình bày khái quát qua bảng sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


16

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


Bảng 1.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại công ty TNHH
Toản Xuân
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch
2013 so với 2012

Doanh thu
bán hàng

Giá vốn
hàng bán

163,036,457,265

123,597,654,268

179,169,364,754

136,265,489,227

196,498,498,594


147,329,457,264

2014 so với
2013

16,132,907,489

17,329,133,840

12,667,834,959

11,063,968,037

Chi phí bán
hàng và QL

436,523,265

531,598,642

576,325,415

95,075,377

44,726,773

39,002,279,732

42,372,276,885


48,592,715,915

3,369,997,153

6,220,439,030

9750569933

10593069221

12148178979

842,499,288

1,555,109,758

29,251,709,799

31,779,207,664

36,444,536,936

2,527,497,865

4,665,329,272

DN
Lợi nhuận
trước thuế

Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận
sau thuế

(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2012, 2013,2014)
Căn cứ vào bảng tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
TNHH Toản Xuân ta nhận thấy, doanh thu,tăng đều qua các năm. Năm 2013
so với năm 2012 tăng từ 163,036,457,265 đồng đến 179,169,364,754 đồng.
Năm 2014 tăng lên đến 196,498,498,594 đồng. Tuy nhiên mặc dù chi phí có
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

tăng theo doanh thu nhưng so sánh tỷ lệ tăng giữa năm 2014 và năm 2013 ta
thấy năm 2014, chi phí đã được kiểm soát ở. Điều này chứng tỏ rằng, công ty
TNHH Toản Xuân đã tìm được cách thức tiết kiệm chi phí cho các sản phẩm
của mình, tuy nhiên, chất lượng sản phẩm thì không hề có sự suy giảm. Từ
đó, công ty TNHH Toản Xuân đã tạo dựng được chỗ đứng trong lòng các
khách hàng.
Để đánh giá được khái quát tình hình tài chính của bất cứ công ty nào, ta

đều phải xem xét đến tình hình tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
Dưới đây, là bảng trình bày một cách tổng quát về tình hình tài chính công ty
TNHH Toản Xuân.
Bảng 1.2 : Tình hình tài sản, nguồn vốn tại công ty TNHH Toản Xuân tại
thời điểm ngày 31/12 các năm 2012,2013,2014
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

31/12/2012

31/12/2013

31/12/2014

Tài sản

40,537,135,258

42,021,432,754

44,465,845,900

TSNH

36,298,568,258

38,094,979,054

39,485,100,200


TSDH

4,238,567,000

3,926,453,700

4,980,745,700

42,021,432,754

44,465,845,900

Nguồn vốn 40,537,135,258
Nợ phải trả

9,546,254,655

8,456,852,456

10,265,984,536

30,990,880,603

33,564,580,298

34,199,861,364

Vốn chủ sở
hữu


Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, chủ yếu là
tăng nguồn vốn tự có. Cụ thể là, số vốn đến thời điểm này 31/12/2014 là
34,199,861,364 đồng .
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


18

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước mở rộng quy mô, ngày
càng đầu tư có chiều sâu.
Trong cơ cấu Tài sản của doanh nghiệp, thì TSNH chiếm phần lớn,
TSNH của công ty chủ yếu là các loại phân bón được lưu trữ trong kho để
xuất bán khi có đơn hàng đột xuất. Do đó, việc nhập hàng trước dự trữ lượng
hàng trong kho để sẵn sàng cũng cấp cho khách hàng khi có đơn yêu cầu là
hết sức cần thiết.
Bảng 1.3: Phân tích các chỉ tiêu ROA,ROE,ROS
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
ROA
ROE
ROS
Nhận xét
Lợi nhuận


Công thức
LNST/TTS
LNST/VCSH
LNST/DTT

2012
72,16
94,38
74,17

2013
75,62
94,68
74,07

2014
81,96
106,56
74,12

trên tổng tài sản (ROA) của công ty trong năm 2012 đạt

72,16%, năm 2013 đạt 75,62%, năm 2014 đạt 81,96% . Điều này chứng tỏ
công ty trong các năm đều kinh doanh có lãi.
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROE) của đơn vị năm 2012 là
94,38%, năm 2013 là 94,68%, năm 2014 là 106.56%. Tỷ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ
phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận Nếu tỷ số này mang giá trị dương,
là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ số

này tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả, đã cân đối được
vốn chủ sở hữu và vốn vay để khai thác lợi thế cạnh tranh.
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROS) của công ty năm 2012,
chỉ số này là 74,17%, năm 2013 chỉ số này cũng duy trì ở mức 74,07%, năm
2014 là 74,12%. Các chỉ số này của công ty qua 3 năm liên tục đều đạt giá trị
dương,điều đó cho thấy công ty làm ăn có lợi nhuận.
1.5. Vấn đề chung về công tác kế toán tại cộng ty TNHH Toản Xuân

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.5.1. Các chính sách kế toán chung tại công ty TNHH Toản Xuân
Quy mô của doanh nghiệp không lớn, vì vậy công ty thực hiện hạch
toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006. Niên độ kế toán
được bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đồng tiền sử dụng: đồng Việt Nam.
Phương pháp tính thuế VAT: doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty TNHH
Toản Xuân.
Do mô hình tổ chức kế toán của công ty là hình thức kế toán tập trung
nên mọi chứng từ kế toán phát sinh đều được tập trung về phòng kế toán. Bộ
phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và
xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi
sổ kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Bảng 1.4: Danh mục chứng từ sổ sách kế toán
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

Tên chứng từ

Số hiệu chứng từ

Phiếu nhập kho
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy tạm ứng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Hợp đồng mua bán
Hóa đơn GTGT
Ủy nhiệm chi
Giấy nộp tiền
Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước

01-VT
01 – TT
02-TT
03-TT
01-LĐTL
02-LĐTL
01GTGT-3LL
Mẫu NH
Mẫu NH

C1/02-NX

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Cách tổ chức quản lý chứng từ kế toán tại đơn vị :
Tại phòng kế toán, các chứng từ sẽ được tập trung dưới sự quản lý
của từng nhân viên phụ trách từng phần hành.
Ví dụ: Đối với kế toán tiền mặt: Kế toán có trách nhiệm thu thập, lưu
trữ các chứng từ liên quan đến tiền mặt : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán, giấy hoàn ứng, phiếu thu, phiếu chi....
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm thu thập, lưu trữ các hợp đồng
tiền gửi, ký quỹ, hợp đồng cầm cố với ngân hàng, các ủy nhiệm chi, giấy nộp
tiền, sổ phụ
Cuối tháng, mỗi kế toán phụ trách từng phần hành có trách nhiệm
kiểm tra đối chiếu chứng từ thực tế phát sinh. Nếu thiếu, phải có kế hoạch bổ
sung ngay,Nếu đủ, đóng quyển, và lưu giữ trong các thùng cacton theo
tháng, quý, năm để tiện cho việc theo dõi, tìm kiếm, phục vụ công tác thanh
kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan pháp luật khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty TNHH
Toản Xuân.
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên Công ty TNHH Toản
Xuân áp dụng chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết
định 48/2006/QĐ – BTC. Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử
dụng cũng tuân theo quyết định này. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán
quy định trong chế độ Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty đã tiến hành
nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng
vẫn phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài
khoản tổng hợp tương ứng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để phục vụ công
tác hạch toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp công ty tiết kiệm thời
gian trong việc tổng hợp, đối chiếu các sổ sách, báo cáo kế toán. cải thiện hiệu
năng, nâng cao khả năng quản lý, nâng cấp hay mở rộng quy mô quản lý một
cách nhanh và hiệu quả nhất.
Các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2, cấp 3 trên sheet danh mục
tài khoản để dễ cho việc hạch toán.
1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty TNHH Toản
Xuân
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý của công ty, hiện nay phòng kế toán của công ty đang áp dụng
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trên ứng dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting . Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ,
cung cấp thông tin kinh tế của công ty đều được thực hiện trên máy. Việc này
giúp nhân viên phòng kế toán giảm nhẹ được công việc nhưng vẫn cung cấp
thông tin nhanh và kịp thời.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9


Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và
ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ kế toán ở công ty bao
gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết tài khoản,
bảng tổng hợp chi tiết. Doanh nghiệp không mở sổ nhật ký đặc biệt.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN
MÁY VI TÍNH

( Nguồn: Thông tư 156/BTC)

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


Diễn giải:
Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Công việc cuối tháng:
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
Dưới đây là giao diện phần mềm tổng hợp mà công ty đang sử dụng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

24

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Báo cáo tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là: Công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một
trong bốn hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đẩy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
 Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ
kế toán ghi bằng tay.
 Dựa vào đặc trưng của hình thức kế toán trên máy vi tính, Công ty
TNHH Toản Xuân đã quyết định sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Chứng Từ
Ghi Sổ.
 Chính vì vậy các sổ kế toán của công ty TNHH Toản Xuân chính là các

loại sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhưng không hoàn toàn
giống mẫu sổ ghi bằng tay.
1.5.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty TNHH Toản Xuân.
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của năm được lập và nộp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước chậm nhất là 31/03 của năm sau.
Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Toản Xuân do kế toán tổng
hợp và kế toán trưởng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký
và đóng dấu. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: LTCĐ-ĐH KT6 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


×