Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LƯỢNG GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.72 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LƯỢNG GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và môi trường
- Mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, lâu dài và qua lại:
- Mối quan hệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, sâu sắc và ngày càng mở rộng
Hệ thống kinh tế lấy tài nguyên (R) từ hệ thống môi trường càng nhiều thì
chất thải (W) từ hệ thống kinh tế đưa vào môi trường càng lớn.
R = W = WR + WP + WC
Thế giới tự nhiên đóng vai trò cung cấp nguyên liệu và năng lượng. Không
có nguyên liệu và năng lượng thì không thể có sản xuất và tiêu thụ. Do đó,
hệ thống kinh tế tác động lên thế giới tự nhiên trước hết thông qua việc khai
thác và sử dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng sẵn có trong tự nhiên.
Mặt khác, các hoạt động sản xuất và tiêu thụ cũng thường xuyên sản sinh
ra các chất thải, mà sớm hay muộn, chúng sẽ "tìm đường trở về" với thế giới
tự nhiên bao quanh
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kinh tế và môi trường


Tuỳ theo các chất thải được sử dụng như thế nào, các chất thải này có thể dẫn
đến ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường tự nhiên.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kinh tế tài nguyên và kinh tế chất
thải

M

Rôi W
tr
ư

n
g
tự


n
hi
ê
n

K
i
n
h
t
ế

2. Các nguyên lý thị trường: cung, cầu, cân bằng thị trường, thất bại thị
trường, ngoại ứng, …
a. Cầu (Demand): là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả
năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian
nhất định.
Luật cầu: số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đuợc cầu trong khoảng thời gian
đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa hoặc dịch vụ giảm xuống. Điều này giải
thích vì sao đường cầu (D) dốc xuống từ trái sang phải.
Hình 1.1. Đường cầu thị trường.

P D
P
P
2
1

0


Q2

Q1

Q


Tại mức giá P1, lượng
cầu là Q1 Tại mức giá
P2, lượng cầu là Q2
Chúng ta cũng có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng
cầu bằng hàm cầu.
Đường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các đường cầu cá
nhân.
Các yếu tố cơ bản xác định cầu về hàng hoá / dịch vụ bao gồm:
- Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ (yếu tố giá không làm dịch chuyển
đường cầu)
- Thu nhập của người tiêu dùng
- Giá cả của các loại hàng hoá liên quan
- Số lượng người tiêu dùng
- Thị hiếu của người tiêu dùng
- Các kỳ vọng về các yếu tố trên
b. Cung (Supply): Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một
thời gian nhất định.
Luật cung: số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng
lên khi giá của nó tăng lên. Điều này giải thích vì sao đường cung (S) dốc
lên từ trái sang phải.
Hình 1.2. Đường cung thị trường


P

P2

P1
S
Q

Q

1

2

Q

Tại mức giá P1, lượng
cung là Q1 Tại mức giá
P2, lượng cung là Q2
Chúng ta cũng có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung
bằng hàm cung.


Cung thị trường là tổng hợp các mức cung của từng cá nhân lại với nhau.
Các yếu tố cơ bản xác định cung về hàng hoá / dịch vụ bao gồm:
- Giá của bản thân hàng hoá / dịch vụ (yếu tố giá không làm dịch chuyển
đường cung)
- Công nghệ
- Giá của các yếu tố đầu vào (sản xuất)
- Chính sách thuế

- Các kỳ vọng về các yếu tố trên
c. Cân bằng cung cầu (Equilibrium): là trạng thái khi việc cung hàng hóa
đó đủ thỏa mãn cầu đối với nó trong một thời kỳ nhất đinh. Tại trạng
thái cân bằng này chúng ta có giá cân bằng và sản lượng cân bằng
d. Thất bại thị trường
Có 4 nguyên nhân chính:
 Tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo
Mức giá của thị trường độc quyền cao hơn mức giá của thị trường cạnh tranh hoàn
hảo
Giá và lượng của thị trường độc quyền khác với mức giá và lượng ở điểm
MSC=MSB
=> Thất bại thị trường
Cách giải quyết: Tăng tính cạnh tranh của thị trường
 Tác động của các ngoại ứng
Ngoại ứng là hiện tượng xảy ra khi một chủ thể kinh tế này tác động làm phát sinh
chi phí hoặc lợi ích cho chủ thể kinh tế khác, nhưng chủ thể tác động không phải
bồi thường chi phí đó hoặc không được thanh toán lợi ích đó.
 Ngoại ứng là hiện tượng tồn tại những chi phí hoặc lợi ích ở bên ngoài thị trường
– Ngoại ứng tiêu cực
⇒MSC = MC + MEC(chi phí môi trường cận biên)
– Ngoại ứng tích cực
⇒MSB = MB + MEB(lợi ích môi trường cận biên)
Cách giải quyết: Thuế/trợ cấp, luật pháp (chuẩn thải), quyền tài sản (trên cơ sở Định
lý Coase)
 Vấn đề cung cấp các hàng hoá công cộng
Hàng hoá công cộng là hàng hoá mà việc tiêu dùng của người này không làm ảnh
hưởng hay cản trở khả năng tiêu dùng hàng hoá đó của những người khác. 2 đặc tính
cơ bản:



Không loại trừ
Không cạnh tranh
⇒ Xu hướng bị khai thác sử dụng quá mức
⇒ Xu hướng cung cấp không đủ
Cách giải quyết: Sự can thiệp điều phối của nhà nước
 Sự thiếu vắng của một số thị trường
‒ Thiếu các hàng hoá tương lai
‒ Rủi ro
‒ Thiếu thông tin
3. Tổng giá trị kinh tế (TEV): Khái niệm, các thành phần
3.1 Khái niệm
Tổng giá trị kinh tế (Total Economic Value – TEV) là tổng hợp tất cả các dạng giá
trị có liên quan đến một hàng hóa, dịch vụ môi trường
→Khái niệm môi trường ở đây bao gồm cả tài nguyên
→Tổng giá trị kinh tế không chỉ đơn giản là giá cả (của một tài nguyên hoặc hàng
hóa dịch vụ môi trường đó) trên thị trường
3.2 Các thành phần của TEV
(1) Giá trị sử dụng trực tiếp: giá trị từ những sản phẩm hàng hoá mà ta có thể
khai thác được, tính được về lượng, có giá trên thị trường. Ví dụ như gỗ, tôm cá,
du lịch, giải trí, sức khỏe…
(2) Giá trị sử dụng gián tiếp: giá trị từ những chức năng và dịch vụ của môi
trường hoặc hệ sinh thái. Ví dụ như: hạn chế sóng, hạn chế cát bay, hạn chế bão từ
biển đưa vào, điều hòa khí hậu, bảo vệ đất,…
(3) Giá trị tùy chọn: giá trị từ việc duy trì khả năng sử dụng của tương lai (liên
quan tới môi trường sống). Ví dụ như giá trị từ việc duy trì môi trường nước trong
lành, duy trì môi trường sống…
(4) Giá trị bán tùy chọn: giá trị từ việc có thêm các thông tin cần thiết cho việc ra
quyết định và tránh được những hoạt động khai khác/ đầu tư gây tổn thất khó đảo
ngược cho môi trường.
(5) Giá trị lưu truyền: giá trị từ việc để lại các tài sản cho tương lai. Ví dụ như giá

trị nguồn gen, đa dạng sinh học, các di sản độc nhất,…
(6) Giá trị tồn tại: giá trị từ việc biết được các hàng hóa, dịch vụ môi trường vẫn
tồn tại


4. Các phương pháp lượng giá: mục đích phương pháp, các bước thực hiện,
ưu nhược điểm các phương pháp.
4.1 Phương pháp giá thị trường
Mục đích phương pháp: được sử dụng để ước lượng giá trị của các hàng hóa
dịch vụ do môi trường cung cấp, được trao đổi, mua bán trên thị trường
Các bước thực hiện
- Tìm thông tin trên thị trường về những tài sản tương tự được bán gần nhất
có thể so sánh với tài sản thẩm định giá.
- Kiểm tra lại các thông tin thu thập được để đảm bảo là có thể sử dụng
được; thông thường, nên lựa chọn một số tài sản thích hợp nhất, khoảng từ
3 đến 6 cái.
- Phân tích các giá bán và những khác nhau giữa tài sản được bán với tài
sản thẩm định giá để có những điều chỉnh cần thiết, mỗi sự điều chỉnh
phải kiểm chứng lại từ thị trường.
- Ước tính giá trị tài sản thẩm định giá.
Uư điểm và hạn chế của phương pháp
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở vững chắc để được công nhận vì
nó dựa vào chứng cứ giá trị thị trường.
- Nhược điểm: Bắt buộc phải có thông tin; các dữ liệu mang tính lịch sử; do
tính chất đặc biệt về kỹ thuật của tài sản thẩm định nên khó có thể tìm
được một tài sản đang được mua bán trên thị trường hoàn toàn giống với
tài sản thẩm định giá.
4.2 Phương pháp chi phí thay thế(SCM), chi phí phòng ngừa(PCM)
Mục đích phương pháp:
• SCM: xem xét các chi phí để thay thế hoặc phục hồi những tài sản môi

trường đã bị thiệt hại và giá trị các chi phí này đo lường tác hại của môi
trường bị phá hủy (hay lợi ích của việc phục hồi).
• PCM: Khoản tiền được sử dụng để tránh những hậu quả của thiệt hại
môi trường phản ánh giá trị của việc nâng cao chất lượng môi trường.
Các bước thực hiện
- Bước 1: Công việc đầu tiên là đánh giá các dịch vụ môi trường, bao gồm tất
cả các dịch vụ liên quan, trên các mặt như: chúng được cung cấp như thế
nào, cung cấp cho ai và mức độ cung cấp.
Tiếp theo là ước lượng những thiệt hại tiềm năng. Các thiệt hại này có thể
được thống kê theo hàng năm hoặc là trong một giai đoạn thời gian nhất
định nào đó.
- Bước 2: Tính toán các thiệt hại tiềm năng ra đơn vị giá trị tiền tệ hoặc những
chi trả mà người dân thực hiện để tránh và ngăn ngừa những thiệt hại ấy.


Uư điểm và hạn chế của phương pháp
Ưu điểm
Phương pháp chi phí phòng ngừa đòi hỏi ít dữ liệu phân tích hơn, đặc
biệt là với các thông tin chuyên sâu.
- Phương pháp này đặc biệt hữu dụng trong trường hợp thời gian và
nguồn tài chính của cuộc nghiên cứu bị hạn chế hoặc ở những nơi
không có khả năng tiến hành các điều tra chi tiết.
- Đây là một phương pháp tương đối dễ hiểu, khả năng chấp nhận của
người ra quyết định là khá cao, vì nó liên quan trực tíếp tới những chi
phi lượng hoá được, nhìn thấy được.
Nhược điểm
-

-


Không phải lúc nào chi phí cũng đại diện được cho lợi ích.
Khó tìm ra hàng hóa nhân tạo để thay thế
4.3 Phương pháp chi phí du lịch

Mục đích phương pháp: được sử dụng để xác định các giá trị kinh tế của các
hệ sinh thái hoặc các khu giải trí.
Phương pháp này có thể được sử dụng để ước tính lợi ích hoặc chi phí kinh
tế từ:
- Những thay đổi trong giá đến khu giải trí
- Loại trừ đi tính đặc thù của khu giải trí
- Thêm vào 1 khu giải trí mới
- Thay đổi chất lượng môi trường của khu giải trí
Các bước áp dụng
Bước 1: Xác định tập hợp các vùng quanh địa điểm nghiên cứu.
Những vùng này có thể được xác định bằng các vòng tròn đồng tâm xung
quanh địa điểm nghiên cứu, hoặc bằng các phép chia địa lý, ví dụ như các khu
vực thủ đô hoặc nông thôn xung quanh khu du lịch ở những khoảng cách khác
nhau.
Bước 2: Thu thập thông tin về số lượng khách du lịch từ mỗi vùng và số
lần thăm khu du lịch vào năm trước.
Ở tình huống giả thuyết này, giả định rằng cán bộ ở khu du lịch giữ những
ghi chép về số lượng khách du lịch và nơi đến của họ, những dữ liệu được sử
dụng để tính tổng số lần thăm khu du lịch ở mỗi vùng trong năm trước.
Bước 3: Tính tỷ lệ thăm trên 1000 dân ở mỗi vùng.
Nó đơn giản chỉ là tổng lượt thăm mỗi năm từ mỗi vùng chia cho dân số
của vùng với đơn vị nghìn.


Bước 4: Tính khoảng cách và thời gian trung bình của một chuyến thăm
khu du lịch (tính cả đi và về) cho mỗi vùng.

Giả định rằng khách ở vùng 0 có thời gian và khoảng cách du lịch bằng 0.
Mỗi vùng sẽ có thời gian và khoảng cách du lịch tăng lên. Sau đó, sử dụng chi
phí trung bình mỗi dặm và mỗi giờ của thời gian du lịch, người nghiên cứu có
thể tính chi phí du lịch mỗi chuyến đi.
Bước 5: Xây dựng hàm cầu.
Tính toán, sử dụng phân tích hồi quy, biểu thức quan hệ giữa số lần thăm
trên 1 đơn vị với chi phí du lịch và các biến quan trọng khác. Từ đó, người
nghiên cứu có thể tìm ra hàm cầu cho khách du lịch.
Bước 6: Bước 6 là xây dựng hàm cầu cho các chuyến thăm điểm du lịch,
sử dụng kết quả của phân tích hồi quy.
Điểm đầu tiên trên đường cầu là tổng lượng khách đến khu du lịch ở giá
hiện tại (giả định không có phí vào cửa cho khu du lịch). Các điểm khác được
xác định bằng cách tính số lượng khách ở các mức giá vào cửa giả định khác
nhau (giả định rằng một mức phí vào cửa được tính cùng cách với các chi phí
du lịch).
Bước 7: Tính tổng giá trị kinh tế của khu du lịch đối với khách du lịch.
Kết quả này có thể thu được bằng cách tính toán thặng dư tiêu dùng hay
diện tích ở dưới đường cầu.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
-

Tương đối dễ áp dụng và chi phí thực hiện không quá lớn.
Kết quả nghiên cứu có thể được khái quát trên diện rộng hơn mà không
làm giảm ý nghĩa phân tích.
Kết quả nghiên cứu tương đối dễ phân tích và giải trình, đồng thời có
tính thuyết phục cao.

Nhược điểm:
-


Chỉ ước lượng được giá trị sử dụng mà không ước lượng được giá trị
tồn tại, điều này có thể tạo ra những sai lệch.
Chỉ tập trung giá trị giải trí và tỏ ra không hiệu quả đối với việc ước
lượng các lợi ích khác.


4.4 Phương pháp giá trị hưởng thụ
Mục đích phương pháp để ước tính giá trị môi trường ẩn trong giá thị trường
của 1 số hàng hóa dịch vụ thông thường
Các bước tiến hành
Bước 1: Định rõ chức năng giá trị hưởng thụ.
Cần nhận dạng các thuộc tính của hàng hoá, chúng có khả năng quyết định
giá trên thị trường. Điều này rất quan trọng vì các biến số liên quan nên được
tính đến trong phân tích ngay từ đầu, việc bỏ quên chúng có thể dẫn đến thấp
hơn hoặc cao hơn ước lượng giá trị của lợi ích môi trường.
Như vậy:
Giá = F (Chất lượng tự nhiên, chất lượng vùng lân cận, chất lượng
môi trường)
Bước 2: Thu thập dữ liệu.
Dữ liệu dựa trên sự quan sát các đặc tính khác nhau của hàng hoá và dịch
vụ trong mỗi giai đoạn nhất định. Ngoài ra, nhiều khi cũng có thể sử dụng
thông tin trong một khoảng thời gian. Dữ liệu có thể được thu thập qua điều
tra phỏng vấn và điều tra dân số hay những thống kê khoa học.
Bước 3: Ước lượng giá tiềm ẩn của chất lượng môi trường
Sau khi đã có đầy đủ dữ liệu cần thiết, việc phân tích thống kê sẽ được
thực hiên. Phổ biến nhất là sử dụng phân tích hồi quy để xây dựng phương
trình giá trị hưởng thụ:
P= f(N1, N2, ... Nm, H1, H2, ... Hj, E1, E2, ... Ek)
Ngoài phương trình, các thông số thu được như: độ tin cậy, phương sai, độ

lệch chuẩn... đều rất có ý nghĩa trong các phân tích và kiểm định sau này.
Bước 4: Xây dựng đường cầu về chất lượng môi trường
Phương trình giá trị hưởng thụ là cơ sở để xác định giá tiềm ẩn của các
thuộc tính môi trường, từ đó xây dựng đường cầu cho các thuộc tính đó.
Bước 5: Tính tổng giá trị của chất lượng môi trường dựa trên thặng dư
tiêu dùng


Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
Có độ tin cậy tương đối cao, vì các số liệu cơ sở có thể được lấy từ
những sổ sách kê khai tài sản nên chính xác hơn so với số liệu tổng hợp
từ bảng phỏng vấn.
- Các thông tin về giá trị tài sản, một trong những yếu tố cần thiết nhất,
có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau và ngoài ra cũng có thể kiểm
chứng từ nhiều nguồn thông tin thứ cấp.
- Tương đối linh hoạt và có thể được áp dụng cho nghiên cứu cùng lúc
nhiều mối quan hệ giữa hàng hoá trên thị trường và chất lượng môi
trường.
Nhược điểm:
-

-

-

-

Bỏ sót các giá trị: khi những yếu tổ ảnh hưởng quan trọng bị bỏ sót, các
hệ số sẽ bị sai lệch, hàm xây dựng vì thế cũng giảm đi ý nghĩa phân

tích.
Lựa chọn hàm số: rất nhiều dạng hàm số có thể được lựa chọn, và lý
thuyết không chỉ rõ dạng nào là đúng nhất, do đó, việc lựa chọn phụ
thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người phân tích.
Thị trường phân chia: các thị trường có thể bị phân đoạn theo nhiều
cách khác nhau
4.5 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

Mục đích phương pháp để lượng giá giá trị kinh tế tài nguyên của hàng hóa
dịch vụ trên thị trường bằng việc thông qua bảng hỏi để ước tính
Các bước tiến hành phương pháp
Bước 1: Thiết lập một bảng điều tra để có thể suy ra mức WTP hoặc WTA
của các cá nhân.
Trong đó phải làm 3 nhiệm vụ sau:
(a) Thiết lập một kịch bản giả định
(b) Quyết định sẽ hỏi về WTP hay WTA
(c) Xây dựng kịch bản về phương tiện thanh toán hoặc bồi thường
(thông qua một quỹ hay một hình thức chi trả nào đó)
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn với một số lượng
mẫu xác định.
Bước 3: Phân tích phản hồi đối với bảng phỏng
vấn
(a) Sử dụng dữ liệu về WTP hoặc WTA của mẫu để ước lượng mức

WTP hay WTA trung bình cho mẫu tổng thể
(b) Đánh giá kết quả nghiên cứu, xem xét mức độ chính xác của các ước


lượng.
Bước 4: Tính toán tổng WTP hoặc WTA

Bước 5: Kiểm tra độ nhạy
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp:
Ưu điểm:
Có thể đánh giá nhiều giá trị khác nhau đối với nhiều loại hàng hoá môi
trường.
- Có thể định giá những hàng hoá môi trường mà sự tồn tại của nó được
người ta coi trọng, nhưng bản thân họ chưa từng bao giờ thấy tận mắt.
- CVM cũng không yêu cầu số lượng thông tin thu thập được phải quá lớn.
Hạn chế:
-

-

Do phương pháp này dựa trên việc trả lời phỏng vấn của người dân, vì
thế, kết quả nhận được phụ thuộc rất nhiều vào cách thức và thời điểm
phỏng vấn, đặc biệt là độ chính xác của câu hỏi đặt ra. Trong khi đó,
cùng một mục đích đánh giá có thể áp dụng nhiều giả thuyết khác
nhau, do vậy kết quả ước lượng chệch được xem là một khiểm khuyết
đặc trưng của CVM

5. Tài nguyên thiên nhiên: Khái niệm, phân loại; Mô hình và nguyên tắc khai
thác bền vững tài nguyên tái tạo; Phân bổ khai thác tài nguyên không tái
tạo; Ý nghĩa của công thức: Y = f (K, L, R, T)
Khái niệm
"Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để
tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người”
Phân loại
Phân loại: Theo dạng vật chất (đất, nước, sinh vật...), theo đặc tính hóa học ( vô
cơ, hữu cơ), theo đặc điểm phân bố (trong lòng đất, trên mặt đất, bên ngoài trái đất),
theo khả năng phục hồi: Tái tạo(Sinh vật Vô hạn Nước Thổ nhưỡng) Không tái

tạo(Tái chế Cạn kiệt)
Theo quan điểm kinh tế môi trường
• Tài nguyên tái tạo (renewable resources): là những nguồn tài nguyên có khả năng tự
phục hồi theo các quy luật và chu trình chuyển hóa của tự nhiên.
VD: năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...
Tài nguyên không tái tạo (non-renewable resources): là những nguồn tài nguyên
không thể tự phục hồi theo các quy luật tự nhiên. Việc khai thác của con người làm
giảm trữ lượng tự nhiên của những nguồn tài nguyên này.
VD: than đá, dầu mỏ,...


Mô hình và nguyên tắc khai thác bền vững tài nguyên tái tạo;
• SE (Natural Equilibrium) là trữ lượng tối đa đạt sự cân bằng tự nhiên với môi
trường sống. SE được duy trì ổn định nếu các yếu tố bên ngoài không đổi
• SMVP (Minimum Viable Population) là trữ lượng loài tối thiểu đảm bảo sự sống.
Trữ lượng SMVP không được duy trì ổn định (có thể tăng lên SE và cũng có thể về
0)
SMVP

S*

SE

Trữ lượng (tấn)

• Nguyên tắc khai thác bền vững: lượng đánh bắt = lượng tăng trưởng. Tức
là vẫn giữ nguyên phần nguồn dự trữ và chỉ khai thác phần trữ lượng tăng
lên
• Hoạt động đánh bắt chỉ nên diễn ra trữ lượng nằm trong khoảng từ SMVP
đến SE

• S* là trữ lượng mà tại đó lượng đánh bắt bền vững là lớn nhất (S* còn
được ký hiệu là SMSY – maximum sustainable yield population)
• Mức khai thác C1>Cmax là không bên vững, nếu diễn ra trong thời gian
dài sẽ dẫn đến tuyệt chủng
• Mức khai thác C0nguồn lực


Phân bổ khai thác tài nguyên không tái tạo;
Ý nghĩa của công thức: Y = f (K, L, R, T)
Theo lí thuyết tăng trưởng kinh tế của Cob – Douglass thì hàm sản xuất có
dạng:
Y = f (K, L, R, T)
Với Y là tổng mức cung của nền kinh tế (GDP) phụ thuộc vào 4 yếu tố đầu vào
là vốn đầu tư (K), nguồn lao động (L), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học
công nghệ (T). Có nghĩa là sự tăng giảm GDP phụ thuộc vào sự tăng giảm của
các yếu tố đầu vào như vốn đầu tư, lao động, tài nguyên và kĩ thuật. Như vậy tài
nguyên thiên nhiên là một trong bốn nguồn lực để phát triển kinh tế.
6. Ứng dụng Lượng giá:
6.1 Phân tích chi phí lợi ích (CBA): Khái niệm CBA, các bước thực
hiện CBA, các phương pháp lượng giá ứng dụng trong bước nào của
CBA.
• Khái niệm
- CBA là quá trình xác định và so sánh tất cả các lợi ích với các chi phí của

việc thực hiện một dự án, một hoạt động phát triển để cung cấp thông
tin cho quá trình ra quyết định thực hiện dự án, hoạt động phát triển đó
- CBA là công cụ phân tích hiệu quả của những người có trách nhiệm ra

quyết định

- CBA có hai hình thức cơ bản là phân tích tài chính và phân tích kinh tế

+ Phân tích tài chính được thực hiện với quan điểm của người chủ đầu
tư tập trung chủ yếu vào việc phân tích các dòng tiền vào và ra của dự án
+ Phân tích kinh tế được thực hiện với quan điểm của người quản lý xã
hội phân tích tất cả những chi phí và lợi ích của xã hội khi thực hiện dự
án, bao gồm cả những chi phí, lợi ích môi trường do tác động của dự án.
Phân tích kinh tế còn được gọi là phân tích chi phí lợi ích mở rộng
• Các bước thực hiện
-

Xác định các giải pháp thay thế

-

Phân định chi phí và lợi ích

-

Lượng hóa tiền tệ các chi phi, lợi ích

-

Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư

Sắp xếp thứ tự các giải pháp thay thế
• Các phương pháp lượng giá ứng dụng trong bước nào của CBA.
-



6.2 Thiết kế Công cụ kinh tế:
+ Công cụ kiểm soát sản lượng: Thuế ô nhiễm tối ưu (mô tả bằng đồ
thị)
Thuế ô nhiễm tối ưu là khoản thuế mà người gây ô nhiễm phải trả căn cứ
vào thiệt hại do việc xả thải gây ô nhiễm của họ gây ra.

Nguyên tắc xác định mức thuế: t* = MEC (Q*)
• Hiệu quả cá nhân: MB = MC  Q1
• Hiệu quả xã hội: MSB = MSC  Q*
• Đánh thuế để dịch chuyển đường cung
+ Công cụ kiểm soát lượng thải: Mức thải tối ưu (mô tả bằng đồ thị)
• Mức thải tối ưu là mức thải mà tại đó chi phí xã hội do việc xả thải gây ô
nhiễm môi trường của hoạt động sản xuất là nhỏ nhất.
• Chi phí xã hội bao gồm chi phí giảm thải của người sản xuất và chi
phí thiệt hại của những người bị tác động do sự ô nhiễm môi trường.
Chi phí xã hội = AC + DC
AC (Abatement Cost): Tổng chi phí giảm thải
DC (Damage Cost): Tổng chi phí thiệt hại
• Chi phí giảm thải là những khoản chi phí của người sản xuất để
giảm lượng thải từ hoạt động sản xuất đưa vào môi trường. Chi


phí giảm thải có thể là chi phí liên quan đến hoạt động xử lý chất
thải, cải tiến công nghệ sản xuất, tái chế - tái sử dụng, dừng sản
xuất…
• Hàm chi phí giảm thải cận biên (MAC) phản ánh mối quan hệ giữa
chi phí giảm thải tăng thêm khi giảm thêm 1 đơn vị chất thải đưa
vào môi trường

Chi phí thiệt hại bao gồm những chi phí, thiệt hại của chủ thể bị tác động và của

xã hội phát sinh do hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
Hàm chi phí thiệt hại cận biên (MDC) thể hiện chi phí, thiệt hại tăng thêm khi xả
thải thêm mỗi đơn vị chất thải vào môi trường
Dạng đường đồ thị của MDC




Bài tập: Các dạng bài về:



Chi phí du lịch (TCM)



NPV, BCR
-

Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)

NPV > 0 Dự án hiệu quả

-

Tỉ suất lợi ích chi phí (BCR – Benefit Cost Ratio)

BCR > 1 Dự án hiệu quả
-


Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

IRR > r Dự án hiệu quả



Kiểm soát mức phát thải theo phân bổ chi phí hiệu quả



Thuế ô nhiễm



Phân bổ khai thác tài nguyên



×