Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Thượng Trưng Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội và sau thời gian thực tập tại xã Thượng Trưng huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc, em đã được trang bị thêm nhiều kiến
thức và những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân
thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ trong cuộc sống cũng như
trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình
của TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giảng viên khoa Quản lý đất đai đã dành
nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý đất đai đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ
cho việc học tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã, cán bộ địa
chính xã Thượng Trưng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp cận với các
vấn đề mới mẻ trong thực tế, giúp em làm rõ được mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại
trường và trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11tháng 06 năm 2015

Nghiêm Thị Huyền Trang


DANH MỤC BẢNG
STT
1

2
3
4


5
6

7
8
9
10
11
12
13

Tên bảng
Bảng 3.1. Thực trạng xã Thượng Trưng trước khi
xây dựng nông thôn mới.
Bảng 3.2. Bảng thống kê số nhân khẩu.
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
năm 2011.
Bảng 3.4: Bảng cân bằng hiện trạng sử dụng đất
năm 2011.
Bảng 3.5: Bảng cân bằng cơ cấu sử dụng đất năm
2011
Bảng 3.6: Đánh giá theo tiêu chí quốc gia về
NTM của xã Thượng Trưng trước và sau khi thực
hiện đề án Nông thôn mới.
Bảng 3.7: Tổng giá trị kinh tế xã Thượng trưng từ
năm 2010 đến năm 2011
Bảng 3.8: Tổng thu nhập xã Thượng Trưng từ năm
2010 – 2014.
Bảng 3.9 : Thu nhập bình quân đầu người xã
Thượng Trưng(2010 – 2014).

Bảng 3.10: Chât lượng giáo dục các trường học từ
năm 2010 đến năm 2014.
Bảng 3.11: Chất lượng đời sống văn hóa.
Bảng 3.12: Thực hiện chính sách trên địa bàn xã
Thượng Trưng.
Bảng 3.13:Bảng thống kê hộ nghèo và tỷ lệ hộ
nghèo xã thượng Trưng.

Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
ANTT
BKH&ĐT
BGTVT

BXD
HĐND
HTX
NTM
QH
THCS
TTCN
UBND
VH-TT-DL

Nội dung
An ninh trật tự
Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bộ giao thông vận tải
Bộ Xây dựng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Nông thôn mới
Quy hoạch
Trung học cơ sở
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thể thao du lịch


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Sự chuyển biến
tích cực đó là nhờ có đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và
Nhà nước phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là chính sách đất đai. Dù đang phát
triển theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhưng Việt Nam vẫn là
một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở
nông thôn. Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu
nhập và mức sống ở khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Thậm chí
tốc độ phát triển không đồng đều cũng diễn ra giữa các khu vực ở nông thôn.
Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của nông thôn như:
Tỷ lệ nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện
tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn
kém phát triển cả về y tế và giáo dục. Đất đai nhỏ lẻ, manh mún, phương thức
sản xuất kém hiệu quả... là những rào cản lớn cho quá trình chuyên môn hóa.
Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và
đồng bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông
thôn. Vì vậy,xây dựng Nông thôn mới là vô cùng cần thiết để giải quyết tốt
vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Trong những năm qua, việc thực
hiện chủ trương nông thôn mới của nhà nước đang diễn ra trên khắp mọi miền
Tổ quốc và đạt được nhiều thành tựu to lớn, giúp thay đổi bộ mặt của nông
thôn Việt Nam và có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển đất
nước.
Thượng Trưng là xã nông nghiệp của Huyện Vĩnh Tường. Những năm
gần đây, xã Thượng Trưng đã có những bước phát triển tích cực cả về kinh về
5



và đời sống văn hóa xã hội. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, hiện
trạng cơ sở hạ tầng của xã đã được nâng lên một bước đáng kể. Nhân dân xã
Thượng Trưng đã từng bước thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quân sự và hệ thống chính trị vững mạnh. Tuy nhiên bên cạnh thành
tựu đã đạt được còn bộc lộ, tồn tại nhiều thiếu sót như: kinh tế phát triển chưa
đồng đều, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn. Trật tự xã hội vẫn
còn diễn biến phức tạp. Công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập và thiếu
sót. Còn nhiều vấn đề cần giải quyết cho nhân dân yên tâm phát triển kinh tế
xã hội vững mạnh hơn trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
xác định nhiệm vụ xây dựng : “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới”, năm 2011xã Thượng Trưng đã bắt tay vào xây dựng nông
thôn mới. Với sự quyết tâm của chính quyền và nhân dân địa phương, sau 3
năm, xã Thượng Trưng đã cán đích nông thôn mới và đạt 19/19 tiêu chí, trở
thành một trong 3 xã điểm của huyện Vĩnh Tường. Ngày 28/12/2013, báo cáo
hoàn thành xây dựng nông thôn mới đánh dấu kết quả to lớn mà xã đã không
ngừng khắc phục khó khăn để đạt được. Việc xây dựng nông thôn mới đã khó,
việc làm thế nào để giữ được nông thôn mới và tiếp tục phát triển xã theo 19
tiêu chí lại càng khó hơn. Chính vì thế, việc đánh giá kết quả thực hiện đề án
nông thôn mới để thấy những mặt đạt được, những mặt hạn chế trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, đánh giá sự thay đổi trước và sau khi thực hiện
đề án nông thôn mới của xã trên các phương diện kinh tế - xã hội – môi
trường... Từ đó đề xuất những giải pháp giúp xã giữ vững 19 tiêu chí NTM và
ngày càng phát triển chúng là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên và được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị
Hồng Hạnh , tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá kết quả thực hiện
đề án nông thôn mới tại xã Thượng Trưng - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh
Phúc”.
6



- Đánh giá thực trạng nông thôn xã Thượng Trưng theo 19 tiêu chí trong
Bộ tiêu chí quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
2.

16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ,
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới sau 3 năm thực hiện.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp xã Thượng Trưng phát huy tối đa
tiềm lực với cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

3.

nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Yêu cầu của đề tài:
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
- Công tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ và
phản ánh trung thực khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn,
góp phần hoàn thiện việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.

7


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
1.1.1.

a.

Cơ sở lý luận
Khái niệm chung về nông thôn, nông thôn mới
Khái niệm nông thôn:
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định : "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp

b.

hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Khái niệm nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khoá X,
nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với tinh
thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản bao gồm: nông thôn có làng
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất bền vững, theo hướng hàng
hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển và xã hội nông thôn được

1.1.2.

quản lý tốt và dân chủ
Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và nhà nước đã có những thay
đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn như: xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế
trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời

8


sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... đã bắt đầu
tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh
đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế và các tổ chức xã hội trong
nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường
xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã
và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kì đổi mới là rất to lớn. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn
tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ
như:
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát- Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài.
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp.
- Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống chính trị, nhất là trình độ và năng lực điều hành còn yếu.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai
đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp
1.1.3.
a.


hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Vai trò của mô hình Nông thôn mới
Về kinh tế:
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ

9


khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
b.
-

sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn

-


trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhàm huy động tổng lực vào

c.

xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm

d.

nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các
dòng họ, gia đình.

10


e.
-

Về môi trường:
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nghiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu

-


công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng

1.1.4.

mô hình nông thôn mới.
Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ
bản:
+ Một là là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+ Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
+ Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
+ Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
+ Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy


11


tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta
ngày càng văn minh, hiện đại .
Trên tinh thần xây dựng nông thôn mới với năm nội dung trên, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
Xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm
chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta
xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn
trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông
1.1.5.

thôn.
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công cuộc thay đổi bộ mặt nông thôn
ngày nay ở nước ta, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Chia thành 5 nhóm cụ thể: tiêu chí về
quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn

hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra
chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng, với đặc điểm,
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đến ngày 20/2/2013 Phó Thủ
tướng Vũ Văn Ninh ký Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi nội dung 5 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm các tiêu chí: tiêu chí 7

12


về chợ nông thôn, tiêu chí 10 về thu nhập, tiêu chí 12 về cơ cấu lao động, tiêu
1.1.6.

chí 14 về giáo dục và tiêu chí 15 về y tế.
Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
- Xây dựng Nông thôn mới mới theo phương châm phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ
chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động ”Toàn dân xây dựng

Nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
Nông thôn mới.

13


1.2.
1.2.1.

Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để
nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các
nước trên thế giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác

a.

động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Vào những năm đầu 60 Hàn Quốc vẫn là nước chậm phát triển, nông
nghiệp là hoạt động kinh tế chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông
thôn, nông dân quen sống trong cảnh nghèo nàn, an phận, thiếu tinh thần trách
nhiệm. Do vậy nhiều chính sách mới về phát triển nông thôn ra đời nhằm
khắc phục tình trạng trên.
Trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông thôn này là phong trào xây
dựng "làng mới" (Saemoul Undong). Tổ chức phát triển nông thôn được
thành lập chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Mỗi làng bầu ra "Uỷ ban Phát
triển Làng mới" gồm từ 5 đến 10 người để vạch kế hoạch và tiến hành dự án

phát triển nông thôn. Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ
cập được hạ tầng cơ sở ở nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị, nâng cao trình độ tổ chức của nông dân, chấn hưng tinh thần quốc
dân, cuộc sống của người nông dân cũng đạt đến mức khá giả, nông thôn đã
bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc

b.

dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.
Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc.
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao
động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là
một khâu đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì
vậy từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế

14


được của các công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức
quản lý để phát triển mô hình "công nghiệp hưng trấn". Các lĩnh vực như chế
biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất
nông nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh.Trung Quốc đã thực hiện đồng
thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn đó là:
Chương trình đốm lửa, chương trình được mùa, chương trình giúp đỡ vùng
c.

nghèo.
Phát triển nông thôn ở Mỹ:
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông

nghiệp. Các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao đã góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ
sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Công
nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo
trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các
sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng
thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông
nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” . Vào
năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích
khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2

d.

triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha.
Phát triển nông thôn ở Pháp:
Ông Bruno Vindel- Ban châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) cho
biết: “Pháp đã có chương trình PTNT quốc gia cho 7 năm, từ 2007-2013 với
mục tiêu chung là thúc đẩy PTNT trên 3 phương diện: Kinh tế, xã hội và môi
trường, đồng thời phát huy tính đa dạng và năng lực của cư dân nông thôn.
Chương trình PTNT của Pháp dựa trên 4 trục chính là: Tính cạnh tranh của

15


ngành nông nghiệp; cải thiện môi trường; đa dạng hóa kinh tế nông thôn; chất
1.2.2.

lượng cuộc sống”.
Xây dựng mô hình Nông thôn mới ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 4-62010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này, 118 xã
của 34 tỉnh trong cả nước đã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Theo đánh giá của
Ban Chỉ đạo Trung ương, Chương trình xây dựng nông thôn mới sau hơn ba
năm thực hiện với sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân các xã
bước đầu đã thu được những kết quả kết rất khả quan. Thể hiện qua việc đánh
giá năm nhóm tiêu chí sau:
- Về quy hoạch nông thôn mới: Trong 19 tiêu chí thì việc lấy tiêu chí quy
hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết. Với sự hỗ trợ
của cán bộ các đơn vị tư vấn ngành xây dựng, Ban quản lý chương trình ở các
xã điểm đã rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây
dựng các quy hoạch theo yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Hạ tầng là khâu đột phá có tác động trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi tiến hành xây dựng nông
thôn mới đến nay, các địa phương trong cả nước đã triển khai được 5000 công
trình giao thông nông thôn (khoảng 64000km đường); cải tạo và nâng cấp
1000 công trình thủy lợi…Góp phần vào việc thúc đẩy nhanh chóng hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Ðây là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững, lâu dài của mô hình, góp phần trực tiếp vào việc nâng
cao đời sống của nông dân. Chính quyền xã cùng với ngân hàng, các tổ chức
tín dụng đưa ra chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân tham gia vay vốn
để đầu tư phát triển sản xuất. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chỉ trong ba

16


năm thực hiện xã giảm hộ nghèo thấp nhất cũng được 6 - 7%, cao nhất giảm
được 14%.

- Về văn hóa, xã hội, môi trường: Các xã đã chủ động đánh giá thực
trạng, đưa ra những hướng phát triển cho các nội dung về văn hoá – xã hội –
môi trường như: giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường; cải tạo nhà
ở, xây dựng ba công trình vệ sinh ở hộ gia đình, phát triển các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và làm phong phú thêm đời sống
tinh thần ở nông thôn.
- Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Trong công tác xây dựng
Đảng, tổ chức Đảng tại các xã được kiện toàn, sắp xếp phù hợp hơn. Tiếp tục
đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Cùng với đó là xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hằng năm. Thực hiện tốt chính sách
đào tạo cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cán bộ đi học để nâng cao trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm đạt chuẩn quy định.
Sau 4 năm xây dựng, kết quả đạt được ở các xã tuy có khác nhau, nhưng
đến nay cơ bản đã hình thành được mô hình nông thôn mới. Những kết quả
bước đầu sẽ là động lực để các địa phương phấn đầu tiếp tục hoàn thành các
tiêu chí đề ra. Mặt khác, là cơ sở tổng kết rút ra những kinh nghiệm thực tiễn
về phương pháp, cách làm chỉ đạo thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.

Một số bài học kinh nghiệm từ xây dựng Nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc, Trung Quốc và
Đài Loan cho thấy: Dù đây là các quốc gia đi trước trong vấn đề hiện đại hóa
trong tiến trình hiện đại hóa, họ đều tương đối chú trọng vào công cuộc xây
dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm
phong phú. Các cách làm này chủ yếu bao gồm: Kịp thời điều chỉnh mối quan
hệ giữa thành thị và nông thôn, quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp;

17



Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại; Cố gắng nâng cao thu nhập cho
nông dân; Nâng cao trình độ tổ chức cho người nông dân; Thúc đẩy đổi mới
kỹ thuật, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới.
Bất luận tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế nào,
các nước có đa phần dân số làm nghề nông cũng buộc phải chấp nhận một
thực tế: Vài chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp tục dựa vào
nông nghiệp để mưu sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng nông thôn mới
không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn, mà là một quốc sách lâu dài...
Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng
hiện đại, đảm bảo phát triển cả về kinh tế và đời sống xã hội. Đi theo đường
lối của Đảng, từng địa phương trong cả nước tiến hành phát triển kinh tế mà
trước hết là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chú trọng
phát triển công nghiệp nông thôn.
Ðể xây dựng thành công mô hình nông thôn mới phải là một phong trào
quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự
tham gia chủ động, tích cực, tự giác của mỗi người dân, mỗi cộng đồng dân
cư, của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, phát huy cao nhất nội lực, có sự hỗ trợ,
giúp đỡ của Nhà nước và chính quyền các cấp. Vì vậy, để xây dựng mô hình
thành công cần có sự cộng đồng trách nhiệm của chính quyền các cấp với
đoàn thể địa phương và sự hợp tác, ý thức, nỗ lực của chính những người dân
vốn quen với cách sống sau luỹ tre làng.

18


1.3.
1.3.1.


Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý chung của đề án xây dựng Nông thôn mới
Hệ thống văn bản pháp luật xuyên suốt từ trung ương đến địa phương
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy
định, hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu
quả cao là căn cứ pháp lý cho việc triển khai thực hiện chương trình này, bao

-

gồm:
Luật đất đai số 13/2003/QH11.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy

-

Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông

-

thôn.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ

-

ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn


-

mới.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng
nông thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của

-

Bộ Xây Dựng.
Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu

-

chí quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

-

đoạn 2010 - 2020.
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
19


-


Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về

1.3.2.

nông thôn mới ngày 20/2/2013.
Căn cứ pháp lý lập đề án Nông thôn mới xã Thượng Trưng
Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 20/04/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc ban hành chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số 1890/QĐ-CT ngày 26/07/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc V/v phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới (toàn xã),
trung tâm xã đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thượng Trưng nhiệm kỳ 2010 – 2015.
- Căn cứ các quy định và tiêu chuẩn có liên quan.

20


CHƯƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới tại xã Thượng Trưng - huyện Vĩnh Tường - tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 2/2015 đến tháng 6/2015
- Phạm vi không gian: Toàn bộ diện tích tự nhiên theo địa giới hành
chính xã Thượng Trưng- huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội.
- Thực trạng xã Thượng Trưng trước khi có đề án Nông thôn mới.
- Khái quát đề án xây dựng nông thôn mới xã Thượng Trưng – huyện
Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án Nông thôn mới mới xã Thượng Trưng
– huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đề án Nông thôn mới trên địa bàn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu
+ Công tác điều tra ngoại nghiệp: Thu thập các số liệu, tài liệu, sự kiện,
thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các tư liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu về sự
biến động đất đai, hiện trạng sử dụng đất của huyện qua các năm; bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của huyện.

21


+ Công tác điều tra nội nghiệp: Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng
và phân bố đất đai, đối chiếu với kết quả nghiên cứu đồng thời xử lý các sai
lệch trong quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao độ chính xác của các số liệu
thu được
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng: Exels: Các số liệu sau khi thu thập
được làm sạch, sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phát
triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường. Sau đó sẽ được xử lý bằng
phần mền Excel.
2.3.3. Phương pháp so sánh
+ So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng

mô hình nông thôn mới sau khi được thực hiện ở xã Thượng Trưng – huyện
Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi
thực hiện đề án.
+ So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường để đánh giá.
Trong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định
lượng để phân tích vấn đề.
2.3.4. Phương pháp kế thừa, bổ sung
Phương pháp này sử dụng và kế thừa những tài liệu đã có về vấn đề
nghiên cứu, dựa trên những thông tin, tư liệu sẵn có để xây dựng và phát triển
thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Cụ thể, phần tổng quan
nghiên cứu được viết dựa trên sự kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó. Sử
dụng phương pháp này giúp tiết kiệm được thời gian và kinh phí, thực hiện
thông qua việc giảm thời gian nghiên cứu lại những vấn đề trước đây, tránh
được sự chồng chéo thông tin khi xây dựng báo cáo.

22


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Thượng Trưng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a.

Vị trí địa lý
Xã Thượng Trưng là xã đồng bằng của Huyện Vĩnh Tường, có tổng diện
tích tự nhiên tính đến năm 2014 là 584,82 ha.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính xã Thượng Trưng

b.


c.

Nguồn: UBND Huyện Vĩnh Tường
- Phía Bắc giáp xã Tân Cương và Thị trấn Thổ Tang.
- Phía Đông giáp xã Vĩnh Sơn và xã Vũ Di.
- Phía Nam giáp thị trấn Vĩnh Tường và xã Tuân Chính.
- Phía Tây giáp xã Phú Thịnh và xã Lý Nhân.
Địa hình , địa mạo
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, độ chênh lệch cao không đáng
kể. Xét chi tiết có thể phân loại ra một số địa hình như sau:
- Chân vàn cao.
- Chân vàn.
- Chân thấp trũng.
Khí hậu
Xã Thượng Trưng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
và mưa nhiều. Khí hậu được chia làm bốn mùa rõ rệt.

23


Lượng mưa bình quân hàng năm laf1.600 mm - 1800 mm. Mưa nhiều
vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm và chiếm tới 80 - 85% lượng
mưa cả năm.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 22 - 23 độ C, nhiệt độ cao nhất là 39

d.

độ C, nhiệt độ thấp nhất là 7 độ C
Độ ẩm không khí trung bình là 85%.

Thủy văn
Xã Thượng Trưng có hệ thống ao, hồ, kênh, mương tương đối hoàn
chỉnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Nhưng, do địa hình một số nơi thấp nên vào những tháng mùa mưa hệ thống
tiêu thoát nước vẫn còn nhiều khó khăn, một phần do lượng nước lớn, một
phần không được nạo vét thường xuyên gây nên tình trạng ngập úng cục bộ.
Trong những năm tới, xã cần có kế hoạch cải tạo, nạo vét thường xuyên
để đảm bảo tưới tiêu tốt, phục vụ sản xuất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả

e.

sử dụng đất.
Tài nguyên
- Tài nguyên đất:
Nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng nên đất đai trên địa bàn xã có
nguồn gốc hình thành từ đất phù sa có bồi đắp. Quá trình canh tác đã có
những biến đổi nhất định về chất lượng, nhưng nhìn chung đất đai ( nhất là
đất nông nghiệp ) vẫn có thể cho phép thâm canh tăng vụ và phù hợp với
nhiều loại cây trồng.
- Tài nguyên nước:
+ Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã Thượng Trưng tương đối
dồi dào bao gồm các ao, hồ, sông. Đây là nguồn nước quan trọng cung cấp
cho sản xuất và các hoạt động dân sinh trên địa bàn xã. Nguồn nước mặt của
xvã còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
+ Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã được khai thác sử dụng
phục vụ sinh hoạt của nhân dân thông qua các giếng khơi, giếng khoan. Nhìn
chung, nguồn nước ngầm trên địa bàn xã có trữ lượng lớn, ít bị ô nhiễm, dễ

24



dàng khai thác. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nguồn nước ngầm cũng cần
được quan tâm bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm.
- Tài nguyên nhân văn:
Xã Thượng Trưng là vùng đất cổ, hình thành và phát triển sớm trong
lịch sử nước ta. Nhân dân trong xã có truyền thống anh dũng trong đấu tranh;
cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất; là vùng nông thôn có điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển nhưng vẫn giữ truyền thống, phong tục tập quán của
f.

nhân dân Vĩnh Phúc nói chung và của nhân dân Vĩnh Tường nói riêng.
Môi trường:
Thượng Trưng là xã nông nghiệp nhưng điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển khá cao, dân cư tập trung nên điều kiện môi trường ít nhiều bị ảnh
hưởng.
Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp có những thời điểm việc sử
dụng phân bón và thuốc trừ sâu còn mang tính tự phát nên gây ảnh hưởng đến
môi trường nước. Nhận thức được vấn đề này, chính quyền địa phương đã vận
động nhân dân vệ sinh đường làng ngõ xóm, trong sản xuất nông nghiệp các
loại phân bón như vô cơ, hữu cơ, thuốc vi sinh, thuốc trừ sâu... đã dần được
sử dụng hợp lý.
Phong trào trồng rau sạch, dùng nước sạch trong nhân dân đang dần trở
thành ý thức của mỗi người dân. Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi
trường, tránh ô nhiễm môi trường, phá vỡ cảnh quan môi trường

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn khách quan, chủ
quan tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cũa xã.

Song dưới sự chỉ đạo của UBND Huyện, sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự nỗ lực phấn đấu của các thôn xóm
cũng toàn thể nhân dân , tình hình kinh tế - xã hội của xã Thượng Trưng cơ

a.

bản ổn định và phát triển.
Về kinh tế:

25


×