ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LẠI THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC
KẠN, TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2011 – 2015
THÁI NGUYÊN – 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LẠI THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC
KẠN, TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K43B – QLĐĐ
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn
: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Quãng thời gian thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống
lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực
tiễn. Để khi ra trường sinh viên sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm
việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn
công việc.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên em đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2010 – 2014”
Hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên, cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm, quý báu cho em trong suốt bốn năm
học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn
Thế Đặng đã nhiệt tình chỉ bảo,giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất và hướng
dẫn cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày..... tháng..... năm 2015
Sinh viên
Lại Thị Linh
ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND
: Uỷ ban nhân dân
NĐ
: Nghị định
TT
: Thông tư
CP
: Chính phủ
QH
: Quốc hội
TBNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TTLT-BTP-TTCP : Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp-Thanh tra Chính phủ
TCĐĐ
: Tranh chấp đất đai
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Dân số của thị xã Bắc Kạn năm 2010 - 2014 ................................. 28
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2010 – 2014 ..................................................................................................... 32
Bảng 4.3: Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 ....................................................................... 35
Bảng 4.4: Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................... 37
Bảng 4.5: Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn thị xã Bắc Kạn theo nội
dung khiếu nại ................................................................................................. 38
Bảng 4.6: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai
đoạn 2010-2014 ............................................................................................... 39
Bảng 4.7: Cụ thể số đơn thư tố cáo về đất trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai
đoạn 2010- 2014 .............................................................................................. 40
Bảng 4.8: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai
thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2014 theo thời gian (năm) .......................... 42
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2011-2014 ........................................................................................ 44
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn giai đoạn 2011 - 2014 ............................................................................. 45
Bảng 4.11: Kết quả điều tra đối với người dân thực hiện khiếu nại, tố cáo và
giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................................... 49
Bảng 4.12: Kết quả điều tra đối với các cán bộ trực tiếp giải quyết, cán bộ
quản lý đất đai ................................................................................................. 51
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ thị xã Bắc Kạn .................................................................... 25
Hình 4.2: Tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 theo thời gian .............................. 43
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2014. ...................................................... 45
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tran h chấp
đất đai ............................................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 4
2.2. Một số vấn đề chung về khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai . 7
2.2.1. Khiếu nại về đất đai ............................................................................... 7
2.2.2.Tố cáo về đất đai .................................................................................. 12
2.2.3. Tranh chấp về đất đai ............................................................................... 14
2.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên phạm vi cả nước hiện
nay ............................................................................................................... 18
2.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
hiện nay ........................................................................................................ 19
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 21
3.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
vi
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của thị xã
Bắc Kạn......................................................................................................... 21
3.4.2. Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 .............................. 21
3.4.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân đối với khiếu nại, tố cáo và giải
quyết tranh chấp đất đai ................................................................................... 22
3.4.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai ..... 22
3.4.5. Đánh giá ưu nhược điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố cáo ............................ 22
3.4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn .............. 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 22
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 23
3.5.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 24
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý đất đai trên
địa bàn thị xã Bắc Kạn .................................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 27
4.1.3. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn ........................... 33
4.2. Đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 20102014 .............................................................................................................. 34
4.2.1. Thực trạng tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thị
xã Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2014 ................................................................. 34
4.2.2. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................... 36
4.2.3. Đánh giá công tác tranh chấp đất đai của thị xã Bắc Kạn ...................... 43
4.2.4. Một số ví dụ về giải quyết đơn thư ...................................................... 46
vii
4.3. Đánh giá cán bộ trực tiếp giải quyết, cán bộ quản lý và người dân đối với
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ........................................... 49
4.3.1. Đánh giá của người dân đối với khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp
đất đai ........................................................................................................... 49
4.3.2. Đánh giá của cán bộ trực tiếp giải quyết, cán bộ quản lý đối với giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................................................. 51
4.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai ....... 52
4.4.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................... 52
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 53
4.5. Đánh giá ưu nhược điểm, tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố cáo................................... 53
4.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 53
4.5.2. Nhược điểm và tồn tại ......................................................................... 54
4.6. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất
đai ................................................................................................................ 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên, vật liệu vô cùng quý giá của con người, là nguồn
lực quan trọng của mỗi quốc gia, ngoài ra đất đai còn là môi trường sống cho
các sinh vật và là nơi để con người định cư tổ chức các hoạt động kinh tế văn hoá, an ninh quốc phòng và các công trình công cộng . Đất đai là yếu tố
tác động mạnh mẽ vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và một số hoạt
động khác. Chính vì thế Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới công tác quản
lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý và có hiệu quả nhất để
tránh tình trạng bất mãn giữa các tổ chức, các cơ quan và cá nhân về quyền
lợi và nghĩa vụ của họ.
Giải quyết các vấn đề về cấp giấy CGCNQSDĐ, chuyển đổi, chuyển
nhượng và đăng ký biến động đất đai là một vấn đề rất quan trọng và tương
đối khó khăn cần được các cơ quan quản lý nhà nước quan tâm. Các vấn đề
khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai chỉ là một trong những nội
dung của công tác quản lý nhà nước nhưng lại là vấn đề “nóng” và được rất
nhiều các cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm hàng đầu. Nếu làm tốt về việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai sẽ giúp nền kinh tế phát triển
và đem lại công bằng cho mọi người dân, các cơ quan, tổ chức và làm cho xã
hội trong sạch. Ngược lại nếu làm không tốt sẽ là cơ hội cho những kẻ xấu lợi
dụng để kiếm lời cho bản thân và tạo ra sự chênh lệch trong xã hội về kinh tế.
Việc ra đời luật đất đai và liên tục sửa đổi bổ sung cùng với các nghị định các
văn bản hướng dẫn thi hành luật của chính phủ đã giúp rất nhiều cho công tác
quản lý của nhà nước về đất đai nói chung và công tác khiếu nại, tố cáo, giải
quyết tranh chấp đất đai nói riêng, để có thể hạn chế ít nhất những kẽ hở của
luật không cho kẻ xấu lợi dụng làm việc xấu, xác lập chặt chẽ mối quan hệ
2
pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất và giũa những người sử dụng
đất với nhau.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc, nền kinh tế còn nghèo đời sống
vật chất của người dân còn tương đối khó khăn vì vậy cần được sự quan tâm
và quan tâm nhiều hơn nữa của Đảng và Nhà nước. Thị xã Bắc Kạn là trung
tâm của tỉnh là đầu mối quan trọng của mọi hoạt động giao lưu buôn bán các
mặt hàng là nơi chủ yếu để phát triển kinh tế và cũng là nơi thị trường bất
động sản các hoạt động đất đai diễn ra “nhạy cảm’’ nhất. Song do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo, giải quyết tranh chấp đất đai vẫn chưa được triệt để, đôi khi công việc
diễn ra còn chậm chễ, thiếu sót và gây nhiều bức xúc cho người dân cũng nhưng
các cơ quan, tổ chức.
Nhận thấy công tác quản lý của nhà nước và thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh còn nhiều bất cập và tương đối khó khăn, được
sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên và dưới sự chỉ bảo của thầy giáo
GS.TS. Nguyễn Thế Đặng và giúp đỡ của UBND thị xã Bắc Kạn, Văn phòng
đăng ký sử dụng đất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn
thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2010 – 2014”
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2010 – 2014
và đưa ra các giải pháp quản lý có hiệu quả .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai của 8 xã phường trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
3
- Tìm ra các nguyên nhân gây tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn thị xã và đưa ra biện pháp giải quyết.
- Lựa chọn các biện pháp quản lý có hiệu quả để giảm tối thiểu tranh
chấp đất đai.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân về việc bảo vệ và gìn giữ
quỹ đất của tỉnh.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức được học trong nhà trường
- Củng cố kiến thức thực tế
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài thành công sẽ giúp cho công tác quản lý nhà nước về vấn đề
khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương có hiệu quả hơn.
- Giảm tối thiểu việc tranh chấp đất đai của các tổ chức, cá nhân tại địa
phương
- Đưa ra các giải pháp có hiệu quả về giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai tại khu vực nghiên cứu.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở của công tác tiếp dân, xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai
2.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp dân và thủ tục xử lý đơn thư giải quyết khiếu nai, tố cáo
và tranh chấp đất đai.
- Giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân về các quyền sử dụng đất.
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì các trường hợp về giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu là các vấn đề quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng liên quan đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan
đến tài sản.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên
tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng
đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử không đúng.
- Phải nắm vững quan điểm dựa vào dân và lấy dân làm gốc để đưa ra
các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp một
cách công bằng, dân chủ văn minh.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải đảm bảo mục tiêu phát triển
sản xuất, ổn định xã hội và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003[1];
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013[2];
5
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/04/2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003[3];
- Căn cứ Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai[4];
- Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai[5];
- Căn cứ Nghị định số 47/2014NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất[6];
- Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai [7];
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư [8];
- Căn cứ Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai[9;
- Căn cứ Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
luật Đất đai 20039[10];
- Căn cứ Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất[11];
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bồ sung
một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005[12];
- Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 14/11/2007 của Chính phủ
6
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại tố cáo và
các luật sửa đổi bổ xung một số điều luật khiếu nại tố cáo năm 2005[13];
- Căn cứ Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra
Chính phủ về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
phản ánh, đơn kiến nghị liên quan đến khiếu nại tốt cáo[14];
- Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011[15];
- Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011 ngày 11/11/2011[16];
- Căn cứ Luật Thanh tra năm 2011 ngày 11/11/2011[17];
- Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013[18];
- Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra[19];
- Căn cứ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Khiếu nại [20];
- Căn cứ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Tố cáo [19];
- Căn cứ Thông tư 06/2013/TT-TCCP này 30/9/2013 quy định quy trình giải
quyết tố cáo[21];
- Căn cứ Thông tư 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 quy định về quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính [22].
2.1.2.2. Các văn bản của UBND tỉnh Bắc Kạn
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành Quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
7
- Quyết định số 1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Bản quy
định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý đất đai áp dụng trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo quyết định số 750/2009/QĐ-UBND
ngày 14/4/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1562/2010/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 Quy định một
số nội dung cụ thể về cấp giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Một số vấn đề chung về khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất
đai
2.2.1. Khiếu nại về đất đai
2.2.1.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan tổ chức hoặc cán bộ theo thủ tục do
luật này quy định đề nghị cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.2.1.2. Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân
2.2.1.3. Đối tượng của khiếu nại
Là các quyết định hành chính, các hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại (Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai):
2.2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên khiếu nại
Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
8
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ
giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính;
9
+ Rút khiếu nại. (Quốc hội, 2011) [13].
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
+ Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật. (Quốc hội, 2011) [13].
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. (Quốc hội, 2011) [13].
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
10
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi
hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. (Quốc hội, 2011) [13].
2.2.1.5. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại
mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã
giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
11
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà
chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết
khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
2.2.1.6. Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc
12
2.2.2.Tố cáo về đất đai
2.2.2.1. Khái niệm tố cáo
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt lợi ích
của nhà nước quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (Quốc hội, 2011) [14].
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc
thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy
định mà tố cáo không được giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trả thù, trù dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
13
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố
cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi,
cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
14
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy định
của pháp luật về tố tụng. (Nguyễn Thị Lợi, Nguyễn Minh Cảnh, 2011) [6].
2.2.2.4. Trình tự giải quyết tố cáo.
Thủ tục giải quyết tố cáo thực hiện qua 5 bước:
Bước 1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
Bước 2. Xác minh nội dung tố cáo;
Bước 3. Kết luận nội dung tố cáo;
Bước 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
Bước 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo.
2.2.3. Tranh chấp về đất đai
2.2.3.1. Khái niệm tranh chấp
Tranh chấp về đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
2.2.3.2. Nội dung tranh chấp
- Tranh chấp do lấn chiếm đất đai
- Tranh chấp đòi lại đất
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng
- Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Tranh chấp về cản trở quyền sử dụng đất thực tế
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất
- Tranh chấp quyền sử dụng đất sau khi ly hôn
- Tranh chấp đất công
15
2.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
quyền quản lý và sử dụng không tránh khỏi những tranh chấp. Vì vậy, nhà
nước đã có những cơ chế để giải quyết khi tranh chấp phát sinh mà các tổ
chức, cá nhân không tự giải quyết được. Theo quy định của điều 135,136, 137
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/1004 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp đất
đai được thực hiện theo hai cách: giải quyết tại Tòa án và giả quyết tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, cụ thể là:
Theo quy định tại điều 135 - Luật Đất đai 2003 thì việc hòa giải trong
tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc
giải quyết tranh cấp đất đai thông qua hoà giải cơ sở
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì
gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã
hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất
thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
16
Theo quy định tại Điều 136 - Luật Đất đai 2003 thì tranh chấp đất đai
sau khi hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên
đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các đương sự có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ sau: những giấy tờ về
quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (tức là trước khi Luật đất
đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) do cơ quan có thẩm quyền cấp trong qua
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính; giấy tờ thừa kế hợp pháp, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, bán nhà ở gắn liền với đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ thanh
lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Hộ gia đình
và cá nhân có một trong các giấy tờ nói trên mà trên giấy tờ có ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi
hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền