Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình trồng rừng keo tai tượng thâm canh tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG KEO TAI TƯỢNG
THÂM CANH CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------


NGUYỄN THỊ TUYẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG KEO TAI TƯỢNG
THÂM CANH CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: Lâm nghiệp - N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG KEO TAI TƯỢNG
THÂM CANH CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: Lâm nghiệp - N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của cô giáo Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Viện Nghiên cứu và Phát
triển Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Tuyến


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 3
2.2. Nghiên cứu trồng rừng trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 4
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 4
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 6
2.3. Một số đặc điểm của cây Keo tai tượng ................................................. 11
2.3.1. Phân loại khoa học.............................................................................. 11
2.3.2. Đặc điểm hình thái.............................................................................. 11
2.3.3. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 11
2.3.4. Phân bố địa lý ..................................................................................... 12
2.3.5. Giá trị kinh tế...................................................................................... 12
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Sơn Dương-Tuyên Quang. ......................... 12

2.4.2. Điều kiện tự nhiên huyện Định Hóa - Thái Nguyên ............................ 18


iii

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 23
3.1.1. Mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai tượng tại huyện Định Hóa Thái Nguyên................................................................................................. 23
3.1.2. Mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai tượng tại huyện Sơn Dương Tuyên Quang ................................................................................................ 23
3.1.3. Quy trình trồng rừng thâm canh Keo tai tượng ................................... 23
3.1.4. Nội dung của đề tài ............................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
3.3.1. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................... 26
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................. 26
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 27
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ................................... 33
4.1. Kết quả về khả năng sinh trưởng của các mô hình thâm canh ................ 33
4.1.1. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) ........................................................... 33
4.1.2. Sinh trưởng đường kính tại vị trí 1.3m (D1.3tb) ................................... 36
4.1.3. Sự phát triển của tán ........................................................................... 40
4.1.4. Kết quả đánh giá chất lượng rừng ....................................................... 43
4.1.5. Kết quả đánh giá trữ lượng rừng. ........................................................ 45
4.2. Hiệu quả của các mô hình thâm canh..................................................... 47
4.3. Một số đề xuất giải pháp kỹ thuật cho việc trồng rừng Keo thâm canh tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53



iv

5.1.1. Khả năng sinh trưởng của các mô hình trồng rừng Keo tai tượng
thâm canh ..................................................................................................... 53
5.1.2. Hiệu quả của các mô hình trồng rừng Keo tai tượng thâm canh .......... 54
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 56
II. Tiếng Anh ................................................................................................ 58
PHỤ LỤC.................................................................................................... 59


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích và trữ lượng các loại rừng ............................................. 16
Bảng 4.1: Chiều cao vút ngọn trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh
Định Hóa - Thái Nguyên (tuổi 5) ................................................. 33
Bảng 4.2: Chiều cao vút ngọn trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh
Sơn Dương - Tuyên Quang (tuổi 6) ............................................. 34
Bảng 4.3: Đường kính trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh Định
Hóa - Thái Nguyên (tuổi 5) .......................................................... 36
Bảng 4.4: Đường kính trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh Sơn
Dương - Tuyên Quang (tuổi 6) .................................................... 38
Đường kính tán là chỉ tiêu biểu thị sự chiếm lĩnh không gian dinh dưỡng của
cây rừng theo chiều ngang. .......................................................... 40
Bảng 4.5: Đường kính tán trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh tại
Định Hóa - Thái Nguyên (Keo tuổi 5) ......................................... 40
Bảng 4.6: Đường kính tán trung bình của Keo tai tượng trồng thâm canh Sơn

Dương -Tuyên Quang (Keo tuổi 6) .............................................. 41
Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng Keo tai tượng trồng thâm canh Định Hóa Thái Nguyên (tuổi 5) ................................................................... 43
Bảng 4.8: Đánh giá chất lượng Keo trồng thâm canh Keo tai tượng ở Sơn Dương Tuyên Quang (tuổi 6) .................................................................... 44
Bảng 4.9: Trữ lượng rừng của mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai tượng
tại Định Hóa - Thái Nguyên (tuổi 5) ............................................ 46
Bảng 4.10: Trữ lượng rừng của mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai tượng
tại Sơn Dương - Tuyên Quang (tuổi 6) ........................................ 46
Bảng 4.11: Giá thành sản phẩm của mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai
tượng tại Định Hóa - Thái Nguyên (tuổi 5) .................................. 47
Bảng 4.12: Giá thành sản phẩm của mô hình trồng rừng thâm canh Keo tai
tượng tại Sơn Dương - Tuyên Quang (tuổi 6) .............................. 48
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế rừng trồng thâm canh Keo tai tượng tại Định Hóa
- Thái Nguyên (tuổi 5) ................................................................. 49
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế rừng trồng thâm canh Keo tai tượng tại Sơn
Dương - Tuyên Quang (tuổi 6) .................................................... 50


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)


Trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ và tên)

PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Nguyễn Thị Tuyến

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Hvntb

: Chiều cao vút ngọn trung bình

D1.3

:

D1.3tb


: Đường kính ngang ngực trung bình

Dt

: Đường kính tán

Dttb

:

OTC

: Ô tiêu chuẩn

TB

: Trung bình

Ni

: Tần số thực nghiệm

NXB

: Nhà xuất bản

Đường kính ngang ngực

Đường kính tán trung bình



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập niên qua, việc trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
đã có những đóng góp vô cùng to lớn trong việc phục hồi rừng, và cải tạo môi
trường ở nước ta. Đặc biệt khoảng 10 năm trở lại đây, việc trồng rừng trở
thành một nhu cầu phát triển kinh tế cho người dân sống phụ thuộc vào rừng.
Thu nhập từ trồng rừng đã giúp cho hàng chục vạn hộ gia đình thoát nghèo và
thậm chí làm giàu từ trồng rừng.
Một trong những loài cây nhập nội có khả năng sinh trưởng phát triển
nhanh và cho thu nhập lớn cho người dân là cây Keo, bao gồm các loài: Keo
tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai.
Cây Keo được đưa vào trồng là loại cây sinh trưởng nhanh, phủ xanh
đất trống đồi núi trọc rất hiệu quả. Keo có tán lá rậm, lá cây dễ phân hủy, rất
thích hợp để chống xói mòn, tạo độ mùn cho đất. Đặc biệt rễ cây keo có nốt
sần cố định đạm nên có khả năng cải tạo phục hồi đất nghèo dinh dưỡng. Sản
phẩm từ cây keo được dùng để làm đồ gia dụng như bàn ghế, làm nhà, phục
vụ các công trình xây dựng. Ngoài ra, sản phẩm còn được dùng trong công
nghiệp như chế biến bột giấy, làm ván dăm xuất khẩu.
Với mục tiêu xây dựng mô hình trồng rừng kinh tế gắn với thâm canh
nhằm thay đổi tập quán trồng rừng của người dân từ phương thức quảng canh
sang thâm canh, góp phần nâng cao năng xuất, chất lượng rừng trồng, cải tạo
rừng một cách bền vững, rút ngắn chu kì kinh doanh, đang trở nên vấn đề cấp
bách của ngành lâm nghiệp và nhu cầu của người dân địa phương. Viện
nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp đã triển khai nhiều mô hình trồng rừng
thâm canh trên địa bàn các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang… thuộc Viện



2

quản lý. Để có được cơ sở khoa học và đưa ra những khuyến cáo cho người
dân trồng rừng, đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả các mô hình trồng rừng
thâm canh của viện từ năm 2009 đến nay. Đây chính là lý do thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả mô hình trồng rừng keo tai tượng thâm canh tại Viện
nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sinh trưởng của các mô hình trồng rừng keo tai
tượng thâm canh.
Đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng keo tai tượng thâm canh.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của các mô hình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế, thực hành có hiệu quả hơn.
Thông qua thực tập đề tài đưa ra các biện pháp giúp cho người quản lý
có các kế hoạch hợp lý trong công tác quản lý, chăm sóc và phát triển rừng
trồng thâm canh
* Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Với mục tiêu xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh góp phần nâng
cao năng xuất, chất lượng, rừng trồng, cải tạo rừng một cách bền vững.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Khái niệm về trồng rừng thâm canh
Có nhiều khái niệm về trồng rừng thâm canh như: theo Phạm Quang
Minh (1987) [11] “Trồng rừng thâm canh là tăng cường đầu tư các biện pháp
kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con, làm đất, trồng, chăm
sóc bảo vệ đến khâu khai thác rừng, nhằm nâng cao sức sản xuất của rừng”.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [15] “Trồng rừng thâm canh là một
phương pháp canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoà. Các biện pháp đó phải tận dụng cải tạo
và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên cũng như của con người nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng của rừng trồng để thu được năng xuất cao, chất
lượng sản phẩm tốt với giá thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải
duy trì và bồi dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường đảm bảo an toàn
sinh thái đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn định lâu dài và bền vững”.
Mục tiêu và những điều kiện trồng rừng thâm canh.
Có 5 mục tiêu cụ thể cho trồng rừng thâm canh:
- Nâng cao được năng xuất gỗ hoặc lâm sản trên đơn vị diện tích trồng
rừng để cung cấp được sản lượng nhiều nhất trên diện tích trồng ít nhất.
- Nâng cao được chất lượng gỗ hoặc lâm sản theo mục tiêu và yêu cầu
trồng rừng để nâng cao được giá trị sản phẩm cho một suất đầu tư.
- Hạ được giá thành sản xuất cho một đơn vị sản phẩm gỗ hoặc lâm sản
được sản xuất ra để có mức sinh lợi cao nhất.


4

- Rút ngắn được chu kỳ kinh doanh để tăng nhanh vòng quay vốn,
giảm chi phí lãi xuất và tăng hệ số sử dụng đất đai.

- Duy trì và bồi dưỡng được tiềm năng đất đai và môi trường sinh thái
để giữ được khả năng sản xuất liên tục và lâu dài.
Để đạt được các mục tiêu của trồng rừng thâm canh cần phải có các
điều kiện sau:
- Xác định rõ mục tiêu, loại sản phẩm, năng xuất sản lượng và chất
lượng sản phẩm thu được sau một kỳ kinh doanh chắc chắn đảm bảo được lợi
nhuận và các mục tiêu của trồng rừng thâm canh.
- Chọn và có được loại cây trồng đáp ứng được mục đích kinh doanh
phù hợp với vùng sinh thái, điều kiện đất đai khí hậu nơi trồng.
- Chọn và có được giống tốt đã được tuyển chọn hoặc cải thiện có mức
tăng trưởng và phẩm chất di truyền tối ưu.
- Chọn được đất thích hợp và còn tốt để giảm bớt mức đầu tư cày bừa
và phân bón…
- Đủ tiền vốn và kỹ thuật để đầu tư được đầy đủ và đúng đắn, đúng với
thiết kế cụ thể và chính xác về kỹ thuật.
2.2. Nghiên cứu trồng rừng trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Trồng rừng là một môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng
rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
điển hình thuộc các chuyên đề sau đây:
Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) [28] đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào bốn
nhân tố chủ yếu liên quan đến lập địa là: khí hậu, địa hình, loại đất, hiện trạng


5

thực bì. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian

Evans (1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Evans (1974) [23] cho rằng
đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dày tầng đất, cấu trúc vật lý đất,
hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH) và nồng độ
muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại đất ấy cũng
khác nhau. Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của loài Thông P.patula ở
Swaziland, Evans (1974) [23] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều
cao của loài cây này có quan hệ khá chặt (R=0.81) với các yếu tố địa hình và
đất đai.
Khảo sát rừng trồng ở các điều kiện lập địa khác nhau, Pandey (1983)
[26] đã chỉ cho thấy Bạch đàn E.camaldulensis trồng ở vùng nhiệt đới khô với
chu kỳ kinh doanh từ 10 - 20 năm thường chỉ đạt từ 5 - 10 m3/ha/năm, nhưng
ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa
khác nhau thì năng suất rừng trồng cũng khác nhau rõ rệt.
Những nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề
cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình
như ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt 35m3/ha/năm ở giai đoạn tuổi 7. Bằng
con đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn lọc được giống Eucalyptus
grandis đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swazilands cũng đã chọn
được giống Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983)
[26]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống E.grandis đạt từ 35 - 40
m3/ha/năm, giống E.urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên tới
70m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [22].


6


Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng
lập địa khác nhau, điển hình như: công trình nghiên cứu của Evans, J.(1992)
[24], tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau (2985; 1680; 1075;
và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu thu
được sau 5 năm trồng rừng cho thấy đường kính bình quân của các công thức
thí nghiệm tăng tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang
(G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp
tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng
vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao.
Những nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng
suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello
(1976) [25] ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucaluptus) sinh trưởng khá tốt ở
công thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng
lên trên 50%. Trong một công trình nghiên cứu khác ở South Africa của
Schonau (1985) [27] về vấn đề bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã
cho thấy công thức bón 150gNPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng
chiều cao trung bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
2.2.2. Ở Việt Nam
Ngành Lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên
cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của cô giáo Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Viện Nghiên cứu và Phát
triển Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Tuyến


8

cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu
đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ. Khi đánh giá năng suất
rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại đất khác nhau ở khu vực Tây

Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) [18] cũng có nhận xét tương tự,
trên đất xám granis ở An Khê và K’Bang rừng trồng E.urophylla sau 4 - 5
năm tuổi có thể đạt từ 20- 24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển trên
đá macma acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên đất đỏ
bazan thoái hóa ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm.
Nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản
xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
những công trình trong nghiên cứu của Trung Tâm Nghiên cứu giống cây
rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là những công
trình nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999) [6], Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2001) [12] đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch
đàn có năng suất cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo
thành công cho các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng lai
có khả năng sinh trưởng gấp từ 1.5 - 2.5 lần các giống bố mẹ, năng suất rừng
trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20 - 30m3/ha/năm, có nơi đạt tới
40m3/ha/năm.
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa
dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích kinh doanh khác nhau, đặc biệt là việc
nâng cao chất lượng giống cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương
trình 327 và 661.
Cùng với 1 số loài keo gồm: Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lưỡi
liềm,… được nhập vào trồng thử nghiệm ở miền Nam nước ta từ những năm
1960. Ở nước ta Keo lai được tạo giống và có thể đạt năng suất 27m3/ha/năm


9

trong khi trồng quảng canh chỉ đạt 16m3/ha/năm, Keo tai tượng đạt năng suất
khi trồng thâm canh và quảng canh tương ứng là 17m2/ha/năm và 910m3/ha/năm (Lê Đình Khả, 2003) [7]. Năm 1977-1980, Keo tai tượng được

trồng mở rộng từ vĩ tuyến 17 trở ra như Đông Hà- Quảng Trị, Đại Lải- Vĩnh
Phúc, Hữu Lũng- Lạng Sơn, Đồng Hỷ- Thái Nguyên,…Với điều kiện khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm và cận ẩm, Keo tai tượng tỏ ra thích hợp, sinh trưởng và
phát triển rất nhanh, nó đã trở thành một trong những loài cây chủ lực để
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Bắt đầu từ năm 1982, với sự tài trợ của tổ chức Quốc tế như UNDP,
FAO, SAREC, PAM, CSIRO,…nhiều loài keo đã được đưa vào nước ta sản
xuất. Giai đoạn 1982-1992, một bộ giống nhập từ Ôxtrâylia gồm 73 xuất xứ
của 5 loài keo: Keo tai tượng (A.mangium), Keo lá tràm (A.auriculiformis),
Keo lá liềm (A.crassicarpa), Keo nâu (A.aulacocarpa) và quả xoắn
(A.cincinnata) đã được khảo nghiệm trên nhiều vùng sinh thái trong cả nước.
Các khảo nghiệm loài được tiến hành chủ yếu ở các tỉnh miền bắc như
Hà Tây, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Kết quả khảo nghiệm loài cho thấy có ba
loài sinh trưởng khá nhanh và rất có triển vọng theo thứ tự là Keo tai tượng,
Keo lá tràm và Keo lá liềm. Riêng trên vùng đất nghèo xấu ở Đại Lải thì Keo lá
tràm lại là cây có triển vọng nhất, sinh trưởng nhanh hơn cả Keo tai tượng.
Điều đó cho thấy Keo tai tượng chỉ thích hợp cho các dạng đất còn tốt, tầng đất
sâu và ẩm. Ngược lại, Keo lá tràm có thể sinh trưởng tốt trên cả hai dạng đất
nghèo và xấu. Keo nâu và Keo quả xoắn là loài cây sinh trưởng chậm, hình
thân cong queo, không phù hợp với mục đích trồng rừng lấy gỗ ở nước ta.
Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây rừng cũng là một trong những biện pháp thâm canh ở
nước ta đã được áp dụng trong khoảng 10 - 15 năm trở lại đây, bón phân
nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hộ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh


10

trong giai đoạn đầu. Đặc biệt, bón phân chuồng không những cải thiện được
hóa tính mà còn cải thiện được lý tính của đất, nổi bật là công trình bón phân

cho Keo lai ở Cẩm Qùy (Ba Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả và cộng sự
(1999) [6]. Ngày nay do nguồn phân hữu cơ có hạn, để bón phân cho rừng
trồng thông thường là các loại phân khoáng tổng hợp như: NPK, supe lân
hoặc phân vi sinh hữu cơ… và thường được dùng để bón lót và bón thúc cho
rừng trồng trong từ 1 - 2 năm đầu, có thể điểm qua một số công trình nổi bật
như: trong một thí nghiệm với Keo lai trồng trên đất feralit vàng xám ở Tân
Lập (Bình Phước), Phạm Thế Dũng (2004) [4] đã cho thấy Keo lai sinh
trưởng tốt ở công thức bón lót gồm 100g NPK kết hợp với 500g vi sinh Sông
Gianh/gốc.
Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ
để phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu” của Nguyễn Huy Sơn (2006) [19]
đã xây dựng thí nghiệm trồng rừng thâm canh Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái
Nguyên trong đó có thí nghiệm bón lót và bón thúc năm thứ 2 gồm: 100g
NPK(5:10:3) + 400g vi sinh + 50g vôi bột/gốc, dự đoán sau 7 - 8 năm có thể
đạt từ 25 - 30 m3/ha/năm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất rừng trồng
Mật độ là một trong những yếu tố quyết định năng suất của rừng trồng.
Mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, nhưng mật độ
thấp sẽ lãng phí đất, phải tốn công chăm sóc và diệt cỏ dại. Khi đánh giá rừng
trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004)
[3] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác nhau là: 952;
1111; 1142 và 1666 cây/ha, kết quả phân tích cho thấy sau 3 năm trồng năng
suất cao nhất ở rừng có mật độ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp ở
rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả cho rằng đối với Keo lai ở
vùng Đông Nam Bộ nên trồng mật độ 1111 - 1666 cây/ha là thích hợp nhất.


11

Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở

các tỉnh miền núi phía Bắc đã quy định cho một số loài Thông, Keo lá to và
Bồ Đề mật độ trồng rừng từ 1200 - 1500 cây/ha, Bạch đàn là 1000 cây/ha,
quy trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng quy định mật độ
trồng rừng từ 1110 - 1660 cây/ha. Quy phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch quy
định trồng thuần loài từ 2000 - 2500 cây/ha, trồng xen có thể trồng từ 1000 1250 cây/ha (KHCN&CLSP) (2001) [21].
2.3. Một số đặc điểm của cây Keo tai tượng
2.3.1. Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
Họ (Familia): Đậu (Fabaceae)
Phân họ (Subfamilia): Trinh nữ (Mimososoideae)
Chi (Genus): Keo (Acacia)
Loài (species): Keo tai tượng (A.mangium)
Tên hai phần: Acacia mangium
Tên khác: Keo lá to, keo đại, keo mỡ.
2.3.2. Đặc điểm hình thái
Keo tai tượng là cây gỗ trung bình, tuổi thành thục thường cao trên
15m, đường kính 40-50cm, cây non mới mọc lúc đầu khoảng 1-2 tuần tuổi có
lá kép lông chim 2 lần, sau đó mới ra lá thật lá đơn màu trắng hoặc màu vàng
nhạt, lá keo to rộng 10cm, hoa mầu trắng hoặc vàng, quả xoắn vặn (Lê Mộc
Châu và Vũ Văn Dũng, 1999) [2].
2.3.3. Đặc điểm sinh thái
Keo tai tượng sinh trưởng tương đối nhanh, trong rừng trồng có thể cao
thêm 1,3-1,5m, đường kính tăng 1,5-1,8cm mỗi năm. Từ tuổi 20 trở lên tốc độ
sinh trưởng chậm dần.


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 3
2.2. Nghiên cứu trồng rừng trên thế giới và ở Việt Nam ................................. 4
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 4
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 6
2.3. Một số đặc điểm của cây Keo tai tượng ................................................. 11
2.3.1. Phân loại khoa học.............................................................................. 11
2.3.2. Đặc điểm hình thái.............................................................................. 11
2.3.3. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 11
2.3.4. Phân bố địa lý ..................................................................................... 12
2.3.5. Giá trị kinh tế...................................................................................... 12
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Sơn Dương-Tuyên Quang. ......................... 12
2.4.2. Điều kiện tự nhiên huyện Định Hóa - Thái Nguyên ............................ 18


13

trung tâm thị xã Tuyên Quang 30km về phía Đông Nam, có các vị trí tiếp giáp
như sau:

- Phía Bắc: giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Đông: giáp huyện Định Hóa và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Nam: giáp huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây: giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Sơn Dương bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối,
đồi núi cao và các thung lũng sâu tạo thành các kiểu địa hình các nhau, gồm
địa hình núi cao hiểm trở, địa hình núi thấp và đồi thoải lượn sóng xen kẽ với
các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh đồng phù sa nhỏ, hẹp ven
sông. Trong đó:
- Vùng 1: Cụm địa hình dọc theo dải núi Tam Đảo, chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, song song với hướng gió mùa Đông Nam, khu vực này
chủ yếu là đồi núi cao.
- Vùng 2: Nằm dọc theo dải sông Phó Đáy. Địa hình chủ yếu là đồi
thấp, dọc con sông này có những thung lũng, bãi bồi không liên tục chịu ảnh
hưởng của phù sa hẹp và dốc theo chiều dòng sông. Vào mùa mưa thường bị
ngập nước.
- Vùng 3: Nằm dọc theo dải sông Lô, địa hình chủ yếu là đồi núi cao,
xen kẽ với những khu đồi bát úp ở các xã thuộc vùng hạ huyện.
Khí hậu - Thủy văn
Khí hậu của huyện Sơn Dương có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á -Trung Hoa và chia 2 mùa rõ rệt:
Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô lạnh. Nhiệt độ trung bình
hàng năm từ 22-240C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa Đông là 160C, nhiệt
độ trung bình các tháng mùa hè là 280C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ


14


1500-1800mm/năm, phân bố không đều trong năm và được chia thành 2 mùa
rõ rệt: Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, lượng mưa
chiếm khoảng 86% lượng mưa cả năm. Mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 14%
lượng mưa cả năm. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1500 giờ.
Các tháng mùa hè có giờ nắng cao, khoảng từ 140-160 giờ. Các tháng mùa
Đông có số giờ nắng thấp, khoảng 40-60giờ/tháng. Độ ẩm không khí trung
bình hàng năm từ 85-87%. Có 2 hướng gió chính: Mùa Đông là hướng gió
Đông Bắc hoặc Bắc, mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam, tốc độ của các
hướng gió đạt 1m/s.
Về thủy văn
Sơn Dương có hệ thống sông suối dày đặc, phân bố tương đối đồng đều
giữa các tiểu vùng. Có 2 con sông lớn là sông Lô và sông Phó Đáy.
Sông Lô là con sông chính chảy qua địa bàn huyện Sơn Dương có chiều
dài 3km, lòng sông rộng, đây là tuyến đường thủy quan trọng và duy nhất nối
huyện Sơn Dương với các tỉnh lân cận. Ngoài ra, còn có sông Phó Đáy có
chiều dài khoảng 50km, có lòng sông hẹp, nông, khả năng vận tải thủy rất hạn
chế và hệ thống sông suối nhỏ liên tiếp tạo thành mạng lưới theo lưu vực các
sông chính, là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của
người dân trong huyện.
Tài nguyên đất
Theo tổng hợp, trên địa bàn huyện Sơn Dương có các nhóm đất chủ
yếu với quy mô diện tích và phân bố như sau:
a. Nhóm đất phù sa: Chiếm khoảng 4,76% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Nhóm đất phù sa ngòi suối: Phân bố chủ yếu trên địa bàn các xã bám
dọc theo sông Lô và sông Phó Đáy, tầng đất dày, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ đến trung bình, thích hợp cho việc trồng cây hàng năm, thường hay bị
lũ lụt. Phần lớn loại đất này thường được sử dụng trồng lúa 1 vụ hoặc 2 vụ,
năng suất trung bình thấp.


15


- Nhóm đất phù sa được bồi hàng năm: Phân bố chủ yếu trên địa bàn
các xã bám dọc theo sông Lô và sông Phó Đáy, tầng đất dày, thành phần cơ
giới thịt nhẹ đến trung bình, thích hợp cho việc trồng cây hàng năm, thường
hay bị lũ quét, bồi lấp phù sa và sạt lở đất.
- Nhóm đất phù sa không được bồi hàng năm: Phân bố ở các bậc thềm
cao hơn đất phù sa được bồi tụ hàng năm, tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt
nhẹ đến trung bình, thích hợp cho việc trồng cây hàng năm, năng suất ổn định.
b. Nhóm đất dốc tụ: chiếm khoảng 3,89% tổng diện tích tự nhiên, phân
bố ở hầu hết các xã trong địa bàn huyện, trong các thung lũng giữa các dải đồi
núi, thành phần cơ giới thay đổi theo độ cao, đa số là trồng lúa.
c. Nhóm đất bạc màu: chiếm khoảng 2,48% tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện, phân bố các xã ven chân núi Tam Đảo, đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh.
d. Nhóm đất đỏ vàng: chiếm khoản 56% diện tích tự nhiên của huyện,
trong đó:
- Nhóm đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: phân bố hầu hết ở các xã trên
địa bàn huyện, tạo thành các khu ruộng bậc thang ven chân đồi, có độ dốc<80.
- Nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi: phân bố ở các xã Tú Thịnh, Tuân
Lộ,..thuộc khu vực núi đá vôi, độ dốc<150. Đất có tầng đất dày, khá tơi xốp,
có thành phần cơ giới thịt trung bình đến sét, hàm lượng dinh dưỡng cao và
cân đối, phù hợp với nhiều loại cây trồng dài ngày, thường có đá lộ đầu, về
mùa khô thường bị hạn.
e. Nhóm đất vàng đỏ:
- Nhóm đất vàng đỏ trên đá Granit: phân bố chủ yếu ở các xã ven chân
núi Tam Đảo, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến đến trung bình, khả năng giữ
nước, giữ màu kém, có độ dốc lớn. Cần trồng và bảo vệ rừng.
- Nhóm đất vàng trên phù sa cổ: phân bố hẹp trên các bậc thềm cao của
sông Lô và sông Phó Đáy, thường xuất hiện trên địa hình đồi bát úp, thấp và
thoải, được khai thác để trồng cây dài ngày và cây ăn quả.



×