Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa xã tri lễ huyện văn quan tỉnh lạng sơn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.08 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN XUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA XÃ TRI LỄ - HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN XUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA XÃ TRI LỄ - HUYỆN VĂN QUAN


TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K43 - QLĐĐ - N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015
: T.S Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, bản thân tôi đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các
thầy,cô trong khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân tôi. Tại nơi đây tôi đã được trang bị một lượng kiến thức về
xã hội sau này ra trường tôi có thể đóng góp phần công sức nhỏ bé của mình
để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở thành người có ích

cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh các nội
dung khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân,tôi
nhận được sự dúp đỡ tận tình rất tâm huyết, của thầy giáo , cô giáo trong khoa
Quản Lý tài Nguyên, đặc biệt là sự giám sát chỉ đạo của cô giáo T.S Vũ Thị
Thanh Thủy, đồng thời em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các anh
chị trong ủy ban nhân dân xã Tri Lễ - huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn.
Bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy giáo,cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên, cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy và các anh
chị trong ủy ban nhân dân xã Tri Lễ - huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn đã giúp
tôi hoàn thành tốt chuyên đề " Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2012 - 2014"
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 9 / 5 / 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Xuyên


ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu diện tích các loại đất của xã Tri Lễ năm 2013 .........................31
Biểu đồ 4.2: Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông
thôn xã Tri Lễ ............................................................................................................46
Biểu đồ 4.3: Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông
nghiệp xã Tri Lễ ........................................................................................................49
Biểu đồ 4.4: Số lượng GCN, diện tích cần cấpvà đã cấp cho đất lâm nghiệp xã Tri
Lễ ...............................................................................................................................52


Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tri Lễ năm 2014

30

Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất tính đến hết năm 2011 34
Bảng 4.3: Tình hình cấp GCNQSD đất ở nông thôn giai đoạn 2012 – 2014

35

Bảng 4. 4: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2014
...................................................................................................................................36
Bảng 4.5: Tình hình cấp GCNQSD đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2014
...................................................................................................................................39
Bảng 4.6: Số lượng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông
thôn theo các năm xã Tri Lễ ......................................................................................40
Bảng 4. 7. Số lượng GCNQSDĐ, diện tích cần cấp và đã cấp cho đất sản xuất nông
nghiệp theo các năm xã Tri Lễ ..................................................................................48
Bảng 4. 8: Số lượng GCN diện tích cần cấp và đã cấp cho đất lâm nghiệp theo các
năm xã Tri Lễ ............................................................................................................51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

CP


Chính phủ

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


TW

Trung Ương

U UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NXB

Nhà xuất bản

NQ-TW

Nghị quyết trung ương

ĐKTK

Đăng ký thống kê


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

vi
PHẦN 1 ...................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................................. 2
1.3 Ý nghĩa khóa học và thực tiễn của đề tài............................................................................ 2
PHẦN 2 ...................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...................... 4
2.1.1 Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................... 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 4
2.1.3. Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 6
2.1.3.1 Khái niệm và mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................... 6
2.1.3.2 Điều kiện được cấp GCNQSD đất. ................................................................. 6
2.1.3.3 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................... 7
2.1.4.4 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ..................................... 8
2.1.4.5 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ................................... 9
2.1.4.6 Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ......... 9
2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và tỉnh Lạng Sơn. .... 11
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất đai năm
2013. .......................................................................................................................... 11
2.2.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn................. 13
PHẦN 3 .................................................................................................................... 16
ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 16
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 17


v


3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu các tài liệu có liên quan .. 17
3.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .......................................................... 17
3.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh ...................................................................... 17
3.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 18
3.4.5. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 18
PHẦN 4 .................................................................................................................... 19
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn 19
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 22
4.1.2.1. Thực trạng phát triển nền kinh tế - xã hội .................................................... 22
4.1.2.2. Dân số và lao động ....................................................................................... 24
4.1.2.4. Văn hóa -Giáo dục ....................................................................................... 24
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình
hình cấp GCNQSD đất của xã Tri Lễ giai đoạn 2012 - 2014. ..................................26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tri Lễ ....................................................... 26
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã Tri Lễ ...........................................................26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tri Lễ.............................................................. 30
4.3. Kết quả thực hiện tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Tri Lễ ... 33
4.3.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất tính đến hết năm 2011 ........33
4.3.1.1 Đất ở nông thôn ............................................................................................ 34
4.3.1.2. Đất sản xuất nông nghiệp ............................................................................. 35
4.3.1.3. Đất lâm nghiệp. ............................................................................................ 38
4.3.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các năm giai đoạn
2012- 2014 ................................................................................................................ 40
4.3.2.1. Đất ở nông thôn ............................................................................................ 40
4.3.2.2. Đất sản xuất nông nghiệp ............................................................................. 48
4.3.2.3 Đất lâm nghiệp .............................................................................................. 51
4.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong cấp GCNQSD đất giai đoạn 2012 - 2014

của xã Tri Lễ - huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn .................................................... 54


vi

4.3.3.1. Những thuận lợi ........................................................................................... 54
4.3.3.2. Những khó khăn ........................................................................................... 55
4.4. Những giải pháp chủ yếu thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong thời gian tới. .................................................................................................................... 55
4.4.1. Về công tác hoàn thiện hồ sơ địa chính .......................................................... 56
4.4.2. Về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ .............................................. 56
4.4.3. Về công tác quản lý Nhà nước về đất đai. ..................................................... 56
PHẦN 5 .................................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 58
5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60


vii


viii


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá của mỗi Quốc Gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống. Trong quá trình vận động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt của
xã hội và không thể thay thế bởi bất kỳ một loại tư liệu sản xuất nào khác.
Đồng thời đất đai còn đựơc coi là tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao
động tạo ra, mà lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang
hoá trở thành sử dụng đa mục đích, phục vụ cho đời sống của nhân dân.
Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 2003 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, do Nhà Nước thống nhất quản lý đại diện chủ sở hữu” và “
Nhà Nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
Để khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước đại diện
chủ sở hữu thống nhất và quản lý” việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thiết lập hồ sơ địa chính là việc hết sức quan trọng, là cơ sở pháp
lý để Nhà Nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, các chủ sử dụng
đất đai có thể yên tâm và chủ động trong việc khai thác và sử dụng các tiềm
năng vốn có của đất đai, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời có
trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
Trong toàn cảnh Nước ta hiện nay, từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
Đảng và Nhà Nước ta chủ trương đổi mới cơ cấu kinh tế thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công cuộc đổi mới kinh tế đã phôi
thai bắt đầu từ ngành nông nghiệp vào đầu năm 1981 với chỉ thị số
100/CT/TW ngày 13/11/1981 của bí thư Trung ương Đảng về mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp. Đặc biệt là Nghị quyết số 10/NQ - TW của bộ chính trị ngày 5/4/1998
về cơ chế khoán ruộng đất đến hộ gia đình đã thực hiện cùng với sự hấp dẫn
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường dẫn đến quá trình đô thị hóa là một hiện
tượng tất yếu. Quá trình đô thị hóa đã nảy sinh nhu cầu sử dụng đất cho mục



2

đích sử dụng mới. Từ thực tế khách quan đó đã gây sức ép không nhỏ đến quỹ
đất đai của chúng ta.
Chính vì vậy thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho mỗi thửa đất và chủ sử dụng đất tương ứng là công việc quan trọng và
cần thiết hơn bao giờ hết. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện tốt, một mặt giúp nhà nước nắm chắc quản lý đất đai mặt khác
thiết lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình một cách có giá trị, yên tâm
đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai. Góp phần khơi dậy nguồn nội
lực phát triển kinh tế xã hội còn tiềm ẩn trong nông thôn.
Trong những năm qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã đã bước đầu có những thành tựu đáng kể, nhưng còn có
nhiều vấn đề khó khăn, thách thức cần giải quyết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tri Lễ huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện
nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2012 - 2014”
1.2. Mục đích của đề tài
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tri Lễ huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012- 2014, từ đó đề xuất một số
giải pháp giúp hoàn thiện hơn, đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
1.3 Ý nghĩa khóa học và thực tiễn của đề tài
- Củng cố những kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.



3

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin cửa sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó
đề xuất được những giải pháp để sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1 Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng của hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài
nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian
cùng với thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo
chiều hướng tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng của con
người. Trong hoàn cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người đông. So với thế
giới thì nước ta là một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu
người vào loại thấp nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng và
các khu vực. Vì vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý
và sử dụng đất như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà
còn phát triển cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày
càng được Chính phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
Cấp GCNQSD đất là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích Nhà

nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Cấp GCNQSD đất là giữ vai trò quan trọng, nó là cơ sở pháp lý để Nhà
nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các chủ sử dụng đất yên
tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm năng sử dụng đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà Nước ta nhiều văn bản mang
tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như việc
thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CP-TW, tiếp theo
là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10/NĐ - TW của Bộ
chính trị, khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo tiều đề


5

của Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho
Nhà nước về quản lý đất đai toàn diện hơn.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
- Nghị định số 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi, bổ
sung một số điều của đất đai.
- Luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998, Luật
đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 [6]
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2014 của thủ tướng Chính
phủ về thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 29/10/2014 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai. [10]
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc

sử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. [11]
Các văn bản trên đây đều nhằm đảm bảo cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai ở các cấp chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn diện và có hiệu quả hơn
nữa đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất thì một nội dung không thể thiếu
được đó là cấp GCNQSD đất. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
cấp GCNQSD đất, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và chỉ đạo đúng đắn với
công tác này thể hiện qua các văn bản sau:
+ Quyết định số 449/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa chính
quy định các sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai thay thế các biểu mẫu trước đó.
+ Thông tư 364/1998-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa chính
hướng dẫn về cấp GCNQSD đất.
+ Công văn số 776/CV-CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.


6

+ Thông tư số 147/1999 TTLTCĐC-BTC ngày 21/07/2004 của liên Bộ tài
chính và tổng cục địa chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất chỉ thị 1999/CT-TTg.
+ Thông tư số: 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
+ Quyết định số:24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.
Trên đây là một số văn bản nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất
trong cả nước nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, đồng thời góp phần
lần cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
2.1.3. Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1.3.1 Khái niệm và mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo hộ cho quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất”, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan
hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá
trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ về đất đai ( giữa nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất
và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
2.1.3.2 Điều kiện được cấp GCNQSD đất.
Theo điều 50 Luật Đất đai:
+ Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã có đất xác nhận những giấy tờ hợp pháp bao gồm:
+ Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang được sử dụng ổn định từ đó tới nay.
+ Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thuộc thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay là cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Những giấy tờ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng
đất từ sau ngày 15/03/1993 đã được cấp và thẩm quyền xác nhận.


7

+ Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật đất đai.
+ GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
+ Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó tới nay mà

không có tranh chấp.
+ Giấy tờ thừa kế, cho tặng nhà gắn liền với đất mà được UBND xã nơi
có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
+ Tờ giao đất tình nghĩa.
+ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai mua bán nhà ở kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do UBND xã nơi có thẩm tra là đất không có tranh
chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.
Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ nói
trên mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
hoạch thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng theo quy
định của pháp luật.
Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, trường
hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận trong những trường hợp sau:
+ Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do chiến tranh, thiên tai (hạn
hán, lũ lụt, sóng thần), còn chứng lý trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà
nước hoặc được hội đồng đăng ký đất đai xác nhận.
+ Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
+ Người chia tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng
chưa làm thủ tục sang tên tước bạ.
2.1.3.3 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 58 Luật Đất
đai 2013 như sau:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.


8

2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa
kế, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng

quyền sử dụng đất theo quy định của luật này.
3. Người nhận quyền sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất có GCNQSD đất được cở quan Nhà Nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử
dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án
nhân dân, quyết định của cơ thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.1.4.4 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GCNQSD đất là chứng thư pháp lý nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
của chủ sử dụng để họ yên tâm đầu tư cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất
và thực hiện nghĩa vụ đất theo pháp luật.
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại điều 98 Luật Đất đai 2013
như sau:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với từng loại đất.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì
GCNQSD đất phải ghi họ tên cả vợ và chồng. Trường hợp đất thuộc quyền sử
dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo
và giao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng thửa đất, từng gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
4.Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, GCN
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải giấy làm
chứng nhận sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này khi chuyển quyền



9

sử dụng đất thì người sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo quy định
của Luật này.
2.1.4.5 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại Điều 105, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp GCNQSD
đất như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
GCNQSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều
này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ quy định
điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất.
2.1.4.6 Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với
đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Là nội dung quan trọng có quan hệ chặt
chẽ với các nội dung khác về quản lý Nhà nước về đất đai, do vậy cấp
GCNQSD đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về
đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương phải có
trách nhiệm quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu thế phát triển của xã hội
để việc sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý.
* Cấp trung ƣơng
- Ban hành luật, nghị định, thông tư, các văn bản, chính sách đất đai,
hướng dẫn quy trình biểu mẫu về, in ấn, phát hành cấp GCNQSD đất biểu
mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước.

- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện cấp GCNQSD đất.


10

*Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh
theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ
sở phục vụ công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền và quyết định cấp
GCNQSD đất những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường thị
trấn trên địa bàn quản lý.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công
tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện theo kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBNND cấp có thẩm quyền xem xét, cấp GCNQSD
đất và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất theo kế

hoạch vùng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến kê khai ĐKĐĐ đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn cán bộ, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí thành
lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền duyệt. [6]


11

2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nƣớc và
tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất
đai năm 2003 và sửa đổi năm 2013.
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật đất đai
năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá
XIII , kỳ họp thứ 4 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 thay thế cho Luật
đất đai năm 1988, 2001, 2003. Luật đất đai 2013 cũng khẳng định rõ: "Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", Luật đất đai
2013 cũng quy định rõ 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời và được sửa đổi và bổ sung 2013,
cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ Nhà máy quản lý tài nguyên - môi trường
tới cấp xã, các cấp địa phương trong cả nước đã có tổ chức các văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, trung tâm phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ
đất tăng lên rõ rệt giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện
những điều chưa hoàn thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một số sai phạm cần khắc phục và sửa chữa như:
Sai phạm về trình tự thủ tục cấp giấy, về đối tượng cấp giấy, sai về diện tích,
sai về nguồn gốc đất...

Công tác cấp GCN của cả nước được đẩy mạnh hơn đến nay có 13 tỉnh
cấp GCN đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị), 14 tỉnh đạt từ 80-90%, 10
tỉnh đạt từ 70-80%, 27 tỉnh còn lại đạt dưới 70%.
Kết quả cấp GCN của cả nước đến ngày 30 tháng 09 năm 2011 như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 13.686.351 GCN với diện
tích là 7.485.643 ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ
gia đình, cá nhân là 13.681.327 GCN với diện tích 6.963.330 ha, cấp cho tổ
chức 5.024 GCN với diện tích 522.313 ha.
Cụ thể, có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80-90%, 8 tỉnh đạt từ 7080%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%, 2 tỉnh còn lại đạt dưới 50%;


12

- Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 GCN với diện tích
8.116.154 ha, đạt 62,1% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 13 tỉnh đạt trên
90%, 7 tỉnh đạt từ 80-90%, 5 tỉnh đạt từ 70-80%, 8 tỉnh đạt từ 50-70%, 31
tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua còn gặp nhiều
khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để
lập bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng
kể tiến độ cấp GCN cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ cấp GCN
đất lâm nghiệp tại một số địa phương vẫn bị chậm vì đang chờ quy hoạch lại
3 loại rừng và quy hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh đang sử dụng
cùng với việc sắp xếp, đổi mới các lâm trường;
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 642.545 GCN với diện tích
478.225 ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp GCN; còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp
GCN đối với đất nuôi trồng thủy sản;
- Đối với đất ở tại đô thị: đã cấp 2.837.616 GCN với diện tích 64.357
ha, đạt 62,2% diện tích cần cấp. Trong đó, có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt

từ 80-90%, 6 tỉnh đạt từ 70-80%, 15 tỉnh đạt từ 50-70%, 20 tỉnh còn lại đạt
dưới 50%. Từ ngày 01/07/2008, thực hiện cấp GCN quyền sở hữu nhà ỏ và
quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;
- Đối với đất ở tại nông thôn: đã cấp 11.705.664 GCN với diện tích
383.165 ha, đạt 76,5% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 19 tỉnh đạt trên
90%, 16 tỉnh đạt từ 80-90%, 10 tỉnh đạt từ 70-80%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%,
còn lại 7 tỉnh đạt dưới 50%. Từ ngày 01/07/2006 người sử dụng đất ở tại khu
vực nông thôn cũng được thực hiện việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;
- Đối với đất chuyên dùng: đã cấp 71.897 GCN ứng với diện tích
208.828 ha, đạt 37,4% diện tích cần cấp. Trong đó, có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11
tỉnh đạt 70-80%, 10 tỉnh đạt 50-70%, 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp
GCN cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ
thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện;


13

- Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: đã cấp 10.207 GCN với diện
tích 6.921 ha, đạt 35,7% diện tích cần cấp. Việc cấp GCN cho loại đất này
được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ 2005-2007. Trong thực tế, việc ban
hành nghị định số 84/2007/NĐ-CP đã tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh việc
cấp GCN đối với loại đất này
2.2.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, tiếp giáp với Trung Quốc có vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố, đến hết năm 2013 về công
tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đã được triển khai và hoàn thành
tương đối cao.
Theo tổng thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
là 830.521,00 ha trong đó:

Đất sản xuất nông nghiệp: 69.959,85 ha chiếm 8,42% tổng diện
tích tự nhiên.
Đất lâm nghiệp: 277.394 ha chiếm 33,40% tổng diện tích tự nhiên.
Đất chuyên dùng: 12.309,9 ha chiếm 1,48% tổng diện tích tự nhiên.
Đất ở: 4.762,39 ha chiếm 0,57 % tổng diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: 467.095,86 ha chiếm 51,13% tổng diện tích tự nhiên.
Trong những năm đổi mới, công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều tiến bộ, tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất
yên tâm đầu tư vào đất để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung được
quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai, đến nay công tác ĐKĐĐ,
cấp GCNQSD đất cho các loại đất đã đạt được kết quả như sau:
1.Đối với đất nông nghiệp.
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất theo Nghị định 64/CP của Chính phủ đến
cuối năm 2013 công tác này đã cơ bản hoàn thành.
Ngày 28/09/2013 đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác cấp GCNQSD đất
trên địa bàn toàn tỉnh với kết quả đạt được: 91,20% tổng số hộ nông nghiệp được
cấp GCNQSD đất, số diện tích được cấp theo bản đồ 299 đạt 87,29%.


14

2. Đối với đất lâm nghiệp
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất lâm nghiệp theo Nghị định 02/CP. Tính
đến tháng 12/2013 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 42.525 hộ/66.269
hộ, đạt 64,47% tổng số hộ đã được cấp sổ giao đất, giao rừng, với diện tích là
194.181,31 ha.
3. Đất ở nông thôn
Đã tổ chức cấp GCNQSD đất ở nông thôn theo Nghị định 43/2014/NĐCP của Chính phủ.
Tính đến tháng 10/2014 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 103.436

hộ/111.581 hộ, đạt 92,78% tổng số hộ sử dụng đất ở nông thôn, với tổng diện
tích là 2.843,49 ha.
4. Đất ở đô thị
Tính đến tháng 10/2014 toàn tỉnh cấp giấy chứng nhận cho 17.977 hộ/31.324
hộ, đạt 47,88% tổng số hộ sử dụng đất đô thị, với tổng diện tích là 498,42 ha.
5. Đất chuyên dùng
Trong những năm qua đã tổ chức xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhận
dân tỉnh cấp cho 1.132 giấy trong đó:
- Đất trường học: 883 giấy.
- Đất trạm y tế xã:128 giấy.
- Đất quốc phòng, an ninh: 46 giấy.
- Đất cơ quan hành chính sự nghiệp: 89 giấy.
- Đất các doanh nghiệp: 39 giấy.
Tuy nhiên công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vẫn
còn đang gặp phải rất nhiều khó khăn và vướng mắc cần giải quyết.
Trước hết công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai, các chính sách về
đất đai chưa được triển khai đầy đủ, sâu rộng đến từng người dân, bên cạnh đó
nhận thức của người dân về chính sách, Pháp luật đất đai còn hạn chế. Tiềm
năng về đất đai chưa được phát huy hết, đất đai chưa được chuyển dịch hợp lý,
hiệu quả sử dụng đất còn thấp, tình trạng lẫn chiếm, sử dụng đất sai mục đích
xảy ra trên tất cả các loại đất. Tiến độ cấp GCNQSD đất tiến hành còn chậm.


15

Trước tình trạng trên và trên cơ sở quán triệt sâu sắc nghị quyết hội
nghị lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương Đảng về đổi mới chính sách
Pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn vừa có quyết định chỉ đạo và kế hoạch cụ thể nâng
cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh khai

thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm
lực của đất, đầu tư mở rộng đất. Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý và sử
dụng đất theo Pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà Nước trong thực thi hành chính sách Pháp Luật đất đai.
Theo chương trình hành động cụ thể, trước hết tỉnh Lạng Sơn sẽ tiến
hành rà soát các văn bản về quản lý Nhà Nước về đất đai vận dụng vào tình
hình cụ thể của tỉnh Lạng Sơn.
Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất
đai trong nhân dân, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách pháp
luật về đất đai ở địa phương.
Trong những năm qua ở tỉnh Lạng Sơn đã và đang tập trung xây dựng
hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các phường, thị trấn, thị xã tháo gỡ những
vướng mắc nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất, giao đất cho các tổ
chức tôn giáo hoạt động hợp pháp trên cơ sở đất đang sử dụng.
2.3 Một số nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
Theo Đăng Anh Quân (2006) cho ta thấy ở việt nam, nhà nước là chủ
sở hưu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất
mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.. chứng nhân
pháp lý xác lập mỗi quan hệ hợp pháp giữa nhà nước va người sử dụng đất
trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy theo quy
định của pháp luật đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên
mà bất kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng. Với những
thông tin được thể hiện trên giấy (như tên người sử dụng đất, số hiệu, diện
tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi cấp giấy, v.v), GCNQSDĐ
giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà nước và người sử dụng đất.


×