Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

bao cao THUC TAP CO SO NGANH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.96 KB, 32 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI
VIỆT NAM
Khoa quản lý kinh doanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI C

Độc lập – Tự do – Hạnh phú

PHIẾU NHẬN XÉT
Về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Phạm Thị Mỹ Hạnh..... Mã sinh viên: 0541270153...............................................
Lớp: ĐH TCNH2, K5.................... Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng........................................
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị......................................................
Giáo viên hướng dẫn: TH.S Nguyễn Thị Nguyệt Dung..........................................................
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................


…., ngày…..tháng…...năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

1

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

2

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU
Sau 3 năm học tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, được sự hướng dẫn và
giảng dạy của đội ngũ giảng viên nhiệt huyết,trách nhiệm, mỗi sinh viên đều được
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về ngành học.Và để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra
trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi tìm hiểu thực tế. Từ đó kết hợp
với lý thuyết đã học có thể nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh
những kiến thức về kinh tế.
Thựctập chính là cơ hội cho chúng em tiếp cận thực tế được áp dụng những lý
thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong quá trình học
chưa thực hiện được. Trong thời gian này chúng em được tiếp cận với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học hỏi thêm về phong
cách và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, em đã có cơ
hội được tìm hiểu những vấn đề ở trong công ty, được học hỏi và ứng dụng những
kiến thức đã học, củng cố, rèn luyện được những kỹ năng chuyên ngành. Ngoài ra, em
cũng rèn luyện thêm được những kỹ năng giao tiếp, quan hệ xã hội, các mối quan hệ
trong doanh nghiệp. Sau 4 tuần thực tập, em đã phần nào hiểu được tình hình kinh
doanh cũng như các hoạt động khác của công ty và đã tóm tắt, phân tích, đánh giá
thông qua báo cáo thực tập cơ cở ngành.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Sơ lược về công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Phần 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Nguyệt Dung và các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý kinh doanh– Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội,
cùng sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong Công ty cổ phần Hữu Nghị đã giúp
em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù được sự giúp đỡ tân tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
công nhân viên công ty cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân song do thời gian
nghiên cứu có hạn, trình độ còn hạn chế nên bài trong báo cáo khó tránh khỏi những

thiếu sót cả về mặt nội dung hay cách thể hiện,rất mong được sự thông cảm, đóng góp
ý kiến của cô và các anh chị trong công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo của
mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

3

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TDT

Tổng doanh thu

DTT


Doanh thu thuần

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TTS

Tổng tài sản

TNV

Tổng nguồn vốn

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng


TSCĐ

Tài sản cố định

BQ

Bình quân

BẢNG KÝ HIỆU

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

4

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

Khoa Quản lý Kinh doanh

5

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

PHẦN 1
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu
Nghị.
1.1.1. Tên, quy mô, và địa chỉ của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
+ Tên công ty: Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
+ Tên tiếng anh: Huunghifood Joint Stock Company
+ Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VNĐ (Một trăm tỷ đồng Việt Nam).
+ Trụ sở chính: 112, Phường Định Công – Quận Hoàng Mai –Thành phố Hà Nội.
+ Số điện thoại: (+84) 04.38642579
+ Fax: (+84) 04.38642579
+ Webside: www.huunghi.com.vn

1.1.2. Các cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Sở hữu thương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được biết đến từ những
năm 50 của thế kỷ trước, công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị (HUUNGHIFOOD)
hiện là một trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam chuyên về sản xuất, kinh
doanh các loại bánh, mứt kẹo, nông sản thực phẩm. Không ngừng mở rộng sản xuất và
phát triển một cách bền vững, công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã đạt được nhiều
thành tích và danh hiệu uy tín trong nước.
Hiện công ty có 1 nhà máy và 4 chi nhánh, mạng lưới phân phối nội địa vững
mạnh với hàng trăm nhà phân phối, hơn 140.000 đại lý bán lẻ. Công ty đang hướng tới
tìm kiếm đối tác, đặt văn phòng đại diện tại nhiều nước trên thế giới.
Sản phẩm của Hữu Nghị được sản xuất trên dây chuyền hiện đại với quy trình sản
xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ quan kiểm định

kiểm chứng. Hệ thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được kiểm soát nghiêm ngặt
theo chiêu chuẩn ISO: 9001-2000.
Một số các thành tích công ty đã đạt được có thể kể tới như:
+ Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng năm
2007,
+ Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng năm 2004.
+ Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước tăng năm 2001, 2003.
+ Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du lịch
Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007.
+ Huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 1999 - 2006.
+ Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008.
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

6

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

+ Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005.
+ Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt.
+ Huy chương vàng hội chợ EXPO.
+ Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long.
+ Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010, 2011.

1.2. Lĩnh vực kinh doanh vàchiến lược hoạt động và mục tiêu của công ty.

1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay HUUNGHIFOOD là công ty năng động trong lĩnh vực sản xuất cũng
như kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại nội địa với rất nhiều lĩnh vực khác nhau
như:
Sản xuất và kinh doanh bia, nước giải khát, bánh kẹo;
Sản xuất và kinh doanh chế biến nông sản, thực phẩm;
Kinh doanh nhập khẩu và phân phối các mặt hàng tiêu dùng ngoại;
Kinh doanh thuốc lá, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều;
Kinh doanh thức ăn gia súc gia cầm; nuôi trồng, chế biến, kinh doanh thủy hải sản và
vật tư phục vụ nuôi trồng thủy hải sản;
• Kinh doanh mặt hàng phân bón, vật tư phục vụ nông nghiệp, hóa chất các loại, sơn, xà
phòng;
• Kinh doanh lữ hành nội địa;
• Kinh doanh bất động sản.






1.2.2. Chiến lược hoạt động của công ty.
1.2.2.1. Chiến lược hoạt động của công ty.
Hiện tại các hoạt động sản xuất kinh doanh bia,nước giải khát,bánh kẹo, chế biến
nông sản, thực phẩm được công ty chú trọng phát triển nhất, đặc biệt là dây chuyền
sản xuất sản phẩm bánh mỳ mặn công nghiệp (lucky và staff). Đây là 2 sản phẩm
thành công nhất của công ty, đang rất được ưa chuộng trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong nước (chiếm tới
98%), và thị phần của công ty chiếm khoảng 14 - 16%.
Công ty cũng đang chuyển dịch cơ cấu dần sang sản xuất bánh kẹo, thực phẩm
tầm trung và cao cấp.Đặc biệt là đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo bán hàng vào các

mùa lễ tết như tết trung thu hay tết cổ truyền với các mặt hàng đặc trưng như bánh
trung thu,mứt tết, hộp quà biếu…
Ngoài ra công ty cũng đang thiết lập mối quan hệ kinh doanh với nhiều nước trên
thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Anh, Tây Ban Nha, Úc, Đài Loan, Thái
Lan, Singapore, Đông Timor, Campuchia v.v …để có thể đẩy mạnh việc xuất khẩu các
mặt hàng nông sản, thực phẩm như: cà phê, hạt tiêu, gạo, ngô, cao su, sắn lát, đậu
phộng; thực phẩm chế biến như: cháo, mì ăn liền v.v...Song song với đó là nhập khẩu
và phân phối các loại sản phẩm ngoại như: đường, bánh kẹo, thuốc lá, nguyên liệu,
hương liệu chế biến bánh, mứt, kẹo…để phục vụ các nhu cầu trong nước.
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

7

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Gần đây công ty còn tham gia đầu tư trong lĩnh vực bất động sản và vận chuyển
hành khách.Đây là những hoạt động kinh doanh mới tuy nhiên chúng cũng mang lại
khá nhiều lợi nhuận cho công ty.

1.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của công ty.
Hiện nay công ty có 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Kinh Đô,
công ty bánh kẹo Hải Hà và công ty bánh kẹo Tràng An. Ngoài ra còn có các công ty
trong ngành khác như công ty cổ phần Bibica,công ty đường Quảng Ngãi với thương
hiệu bánh kẹo Biscafun, các cơ sở sản xuất tư nhân…Và các loại bánh kẹo, thực phẩm

nhập khẩu của nước ngoài.
Cả ba công ty này đều có trụ sở chính, các nhà máy sản xuất sản phẩm ở Miền
Bắc, và thị trường tiêu thụ sản phẩm chính cũng ở trong nước.
Với Kinh Đô – là một công ty thực phẩm lớn nhất cả nước (chiếm 30 – 35% thị phần),
có các sản phẩm rất đa dạng kể tới như bánh quy ngọt Cosy, bánh mặn AFC, bánh
mềm Solite, thực phẩm xúc xích, thịt hộp,…Trong đó sản phẩm bánh mềm Solite cũng
là mặt hàng cạnh tranh trực tiếp với bánh mềm Salsa của công ty.Tuy nhiên giá bánh
mềm Solite cao hơn so với giá bánh Sansa.Trong khi đó thì chất lượng và mẫu mã của
2 lại bánh này là như nhau.Đây sẽ là lợi thế của công ty.
• Với Hải Hà – là công ty bánh kẹo lâu đời nhất cả nước, có nhưng sản phẩm gắn liền
với tuổi thơ của mỗi người dân Việt Nam ta như các sản phẩm kẹo sữa dừa, bánh quy
bơ, bánh kem xốp…Và đặc biệt là sản phẩm kẹo Chew của Hải Hà đang là đối thủ
cạnh tranh trưc tiếp với sản phẩm kẹo dẻo hoa quả của công ty.Sản phẩm kẹo dẻo của
công ty tuy rất ngon nhưng về giá thành lại cao hơn so với sản phẩm của Hải Hà và
mẫu mã cũng như chủng loại hương vị cũng không nhiều và bắt mắt bằng.Do vậy công
ty cần phải cố gắng cắt giảm các chi phí sản xuất không cần thiết,sáng tao ra nhiều
hương vị mới,đổi mới bao bì cho đẹp mắt hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh.
• Với công ty bánh kẹo Tràng An – là công ty có vẻ yếu thế hơn so với hai công ty trên
nhưng mặt hàng bánh Belgi trứng sữa cũng đang là mặt hàng cạnh tranh với bánh mỳ
Typo của công ty.


Ngoài ra trong các dịp lễ tết trung thu,tết cổ truyền các sản phẩm bánh trung thu,
mứt kẹo của công ty cũng trực tiếp cạnh tranh với ba công ty lớn này. Cùng với đó là
các sản phẩm của các cơ sở sản xuất tư nhân như Thu Hương Barkery, Long Đình
Barkery…

1.2.3.Mục tiêu hoạt động của công ty.
Công ty đang cố gắng nỗ lực phấn đấu không ngừng để có thể định vị thương hiệu
của mình vững chắc trong lòng người tiêu dùng và có chỗ đứng nhất định trên thị

trường sản xuất thực phẩm trong nước và nước ngoài.Thêm đó là không ngừng nâng
cao lợi ích của cổ đông.Cũng như tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người
lao động.Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

8

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty trong nhiệm kỳ 5 năm (20122017) được chia thành 11 phòng ban nghiệp vụ, 1 nhà máy, và 4 chi nhánh và được
thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
kỹ thuật


Phòng
R&D
và sản
phẩm
chiến
lược

Phòng kỹ
thuật và
quản lý
chất
lượng

Phòng
cơ điện

Phó tổng giám đốc
kinh doanh

Phòng kế
hoạch và
đầu tư

Nhà máy tại
Hà Nội

Phòng
tài chính
kết toán


Chi nhánh Hà
Nam

Phòng
công nghệ
thông tin

Chi nhánh
Bình Dương

Phó tổng giám đốc
hành chính – nhân sự

Phòng
marketing

Phòng
bán
hàng

Chi nhánh
Quy Nhơn

Phòng tổ
chức
nhân sự

Văn
phòng


Chi nhánh TP
Hồ Chí Minh

Ghi chú:Thông tin chỉ đạo
Báo cáo phản hồi
Thông tin ngang hàng
( Nguồn: Văn phòng)

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

9

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Trong đó:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Quyết định các
vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế hoạch phát triển ngắn và
dài hạn của công ty, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác
được quy định trong Điều lệ công ty.
• Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty.Các hoạt động kinh doanh và công việc
khác của công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công
ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Và do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Trong nhiệm kỳ (2012-2017) này Hội đồng quản trị gồm các thành viên chủ

chốt như:
- Bà Quách Kim Anh.
Chức vụ là chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
- Ông Trịnh Trung Hiếu.
- Ông Nguyễn Trọng Lạc.
• Tổng giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp
việc cho Giám đốc là các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và
Bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó:
+ Phòng R&D có chức năng nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu tư, hoặc
mua bán các nghiên cứu, công nghệ mớinhằm khám phá những tri thức mới về các sản
phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá
trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị
trường tốt hơn, phục vụ cho quá trình tồn tại và phát triển của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp việc và tham mưu cho giám đốc công
ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán
và thống kê.Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại
công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho ban giám đốc trong
công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng có chức năng nghiên cứu các loại sản
phẩm mới cho công ty, phát triển chúng để có thể đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh hàng loạt. Cùng với đó là kiểm tra, giám sát các quá trình sản xuất sản phẩm
của công ty cũng như thành thẩm hoàn thành theo đúng quy trình, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
+ Phòng kế hoạch và đầu tư có chức năng chính là tham mưu cho ban giám đốc,
lập ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và ngay
cả trong các thương vụ riêng lẻ.
+Phòng cơ điện có nhiệm vụ là: giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ
các thiết bị máy móc. Tham mưu cho giám đốc quyết định về việc sửa chữa, thay thế

và nâng cấp các hệ thống thiết bị máy móc trong công ty.
+ Phòng marketing có chức năng là nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các khách
hàng mới cho công ty. Lên các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến bán hàng cho công ty, đặt
biệt là khi công ty cho ra mắt sản phẩm mới hay vào các dịp lễ tết.


SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

10

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

+ Phòng Tổ chức nhân sự là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc thực hiện
chức năng tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức
và nhân sự của công ty.
+ Văn phòng là nơi lưu trữ các hồ sơ của công ty, cũng là nơi chịu trách nhiệm
tiếp đón khách, lên kế hoạch và thực hiện các cuộc họp lớn trong công ty.
• Ban kiểm soát là 1 bộ phận riêng biệt của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, xem xét các báo cáo khác của công
ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được
quy định trong Điều lệ công ty gồm các Ông/Bà:
- Ông Nguyễn Quang Huy.
Chức vụ Trưởng ban.
- Ông Trần Đức Dũng.

- Bà Nguyễn Thị Phương.

1.4. Lực lượng sản xuất.
Hiện nay công ty bình quân có khoảng 2259 công nhân viên (tính tại quý
1/2013) .Tuy nhiên tùy vào các giai đoạn sản xuất trong năm mà công ty còn tuyển rất
nhiều các lao động thời vụ khác.

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

11

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty.

Chỉ tiêu

Đvt


Sản lượng sản phẩm
tiêu thụ chủ yếu

Tấn

2010

2011

2012

Quý
1/2013

30.276

21.480

16.015

5.638

20.567

11.492

6.739

2.857


- Thực phẩm

5.891

6.306

5.835

1.990

- Thức ăn chăn nuôi

3.818

3.682

3.441

791

1.038.333,5
4

1.080.965,3
4

949.286,86

292.347,
6


Trong đó:
- Bánh kẹo,đồ uống

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Triệu
đồng

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Nhận xét:


Ta có thể thấy trong vài năm gần đây sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
công ty giảm.
+ Về sản lượng tiêu thụ năm 2011 giảm 1 lượng là 8.796 tấn tương đương giảm
29.05% so với năm 2011. Năm 2012 giảm 1 lượng là 5.375 tương đương 25,44 % so
với năm 2011.
+ Về doanh thu, năm 2011 tăng 1 lượng là 42.631,8 triệu đồng tương đương tăng
4,13% so với năm 2010. Năm 2012 giảm 1 lượng là 131.678,48 tương đương giảm
12,18%.



Nguyên nhân là do công ty đã giảm sản xuất các mặt hàng tốn nhiều chi phí nhưng lại
có lợi nhuận thấp như bánh kem xốp, lương khô…và chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ
sản xuất các sản phẩm bánh kẹo, thực phẩm đại trà sang sản xuất bánh kẹo , thực phẩm
tầm trung và cao cấp đặ biệt phục vụ cho nhu cầu quà biếu trong các dịp lễ tết như tết

trung thu, tết cổ truyền….
Hơn nữa do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trên thế giới nên nền kinh tết
nước ta trong vài năm gần đây cũng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong năm 2012
vừa qua. Trong năm 2013 này thì nền kinh tế cũng đã có thêm nhiều biến chuyển tích
cực mới và công ty đang cố gắng hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

12

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

2.1.2. Các chiến lược phát triển thị trường trong tương lai gần của công ty.


Công ty đã thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh các sản phẩm đại trà sang kinh doanh
các sản phẩm tầm trung vào cao cấp.
Đặc biệt là với các chương trình quảng cáo bán hàng, mở thêm nhiều các gian
hàng bán tự động trong các dịp lễ lớn như tết trung thu tết cổ truyền với định vị thương
hiệu uy tín mang đậm tính cổ truyền của dân tộc như bánh trung thu, mứt kẹo…

Đẩy mạnh việc mở chi nhánh sản xuất và bán hàng trong khu vực miền nam như khu
vực Tây Nam Bộ và khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là những thị trường tiềm
năng nếu phát triển được sẽ mở rộng khả năng phủ sóng của công ty.

• Kết hợp với các đối tác nước ngoài để mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu các
mặt hàng ngoại về phân phối trong nước như thị trường EU và Trung Quốc


2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong công ty.
2.2.1. Quy trình quản lý khi nhập và cấp phát NVL và CCDC trong công ty.
Kho dự trữ NVL, CCDC của công ty được chi làm 3 khu vực chính:
+ Khu vực dự trữ NVL khô như bột mỳ, đường, vỏ bao bì…



+ Khu vực dự trữ thực phẩm tươi (khu đông lạnh) như trứng, thịt, rau củ, bơ,
sữa…
+ Khu vực dự trữ và lưu trữ CCDC.


Quy trình nhập và cấp phát NVL, CCDC.

+ Khi nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được các nhà cung cấp đưa tới cho công
ty, công ty sẽ kiểm nhập và sau đó đưa vào kho dự trữ thông qua thủ kho và sau đó thì
thủ kho sẽ báo cáo lên phòng kế toán của công ty.
+ Khi có nhu cầu cần dùng NVL hay CCDC, quản lý phân xưởng sẽ báo cáo lên
phòng kế toán, phòng kế toán duyệt và chuyển xuống cho thủ kho và NVL hay CCDC
sẽ được xuất dùng.
+ Hình thức cấp phát CCDC là cấp phát theo yêu cầu thực tế.
+ Hình thức cấp phát NVL là cấp phát theo định mức sản phẩm sản xuất.

2.2.2. Dự trữ NVL, CCDC cần dùng trong kỳ.
Tùy thuộc vào đơn đặt hàng sản xuất của khách hàng hay nhu cầu của thị trường,
đặc biệt là với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty là bánh kẹo, thực phẩm có

tính thời vụ rất cao mà công ty sẽ lập kế hoạch NVL, CCDC cần dùng trong kỳ theo
định mức sản xuất của từng loại sản phẩm.
Thường công ty sẽ lên kế hoạch dự trù NVL, CCDC cho kỳ kế hoạch vào đầu kỳ
trước đó
Do các nhà máy của công ty đều được đặt ở vị trí đắc địa thuận lợi trong vận
chuyển và công ty đã thiết lập được các mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp nên
công ty rất chủ động trong việc dự trữ NVL, CCDC cho việc sản xuất.
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

13

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý Kinh doanh

Với các mặt hàng dễ hư hỏng như thịt, rau quả thì công ty dự trữ trong ngày.
Với các sản phẩm như trứng, sữa, bơ…có thời hạn bảo quản lâu hơn công ty thường
dự trữ trong khoảng 5 ngày.
• Và với các loại NVL, CCDC khô dễ bảo quản như bột mỳ, vỏ bao bì công ty có
thời hạn dự trữ khoảng 15 ngày.

2.3. Tài sản cố định của công ty.
2.3.1. Đặc điểm công nghệ dây chuyền và quy trình sản xuất các sản phẩm
của công ty.

2.3.1.1. Các dây chuyền sản xuất một số các sản phẩm chính của công ty.
Hiện tai công ty đang vận hành 7 dây chuyền sản xuất chính gồm:
Hai dây chuyền sản xuất bánh mỳ được lắp tại cơ sở Hà Nam gồm các thiết bị như:
máy trộn NVL, máy cắt bánh mỳ, máy định hình, lò nướng, máy đóng gói được nhập
khẩu từ Nhật bản năm 2007 và Đức năm 2008 với tổng giá trị là 30 tỷ đồng, có công
suất thiết kế cho mỗi dây chuyền là 0,3 tấn/ngày.
• Một dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp được lắp tại cơ sở Hà Nam gồm các thiết
bị chính: máy khuấy trộn NVL, máy viên hoa- máy căt, máy định hình bánh, lò nướng,
máy đóng gói được nhập khẩu từ Thái Lan năm 2010 với tổng giá trị đầu tư là 25 tỷ
đồng có công suất thiết kế là 0,3 tấn/ngày.
• Một dây chuyền sản xuất rượu lắp tai cơ sở Hà Nội gồm các máy thùng chứa dung tích
lớn, máy trộn, lò chưng cất, máy đóng chai được mua trong nước với tổng giá trị 4 tỷ
đồng.
• Một dây chuyền sản xuất bánh kem xốpđược lắp tại cơ sở Hà Nội gồm máy trộn NVL,
lò nướng, máy đánh-phết kem, máy ép trợ lực, máy cắt định hình, máy đóng gói được
nhập từ Nga năm 2006 với giá trị 12 tỷ đồng có công suất thiết kế là 0,2 tấn/ngày.


+ Ngoài ra công ty còn tận dụng một số máy móc trong dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp để sản xuất bánh mềm Salsa.
Một dây chuyền sản xuất kẹo mềm được lắp tại cơ sở Hà Nam gồm các thiết bị chính
như: máy khuấy, máy nấu chân không, máy định hình kẹo, hầm làm lạnh, máy đóng
gói, được nhập khẩu từ Đài Loan giá trị 21 tỷ đồng với công suất thiết kế là 0,2 tấn
ngày.
• Một dây chuyền sản xuất ruốc lắp tại Hà Nội gồm các thiết bị như: máy cắt thịt, máy
khuấy thịt, chảo xao thịt, máy đóng gói được mua trong nước trị giá 3 tỷ đồng với
công suất là 0,1 tấn/ngày.


Một số máy móc của dây chuyền sản xuất ruốc như máy cắt thịt, máy khuấy thịt,

máy đóng gói, và thêm nồi luộc được sử dụng để chế biến giò lụa khi không sản xuất
ruốc.


Một dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi lắp tại chi nhánh Bình Dương với công
suất thiết kế 0,5 tấn/ngày được nhập từ Đức năm 2011 với tổng giá trị 14 tỷ đồng.

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

14

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

2.3.2. Tỷ lệ tự động hóa - cơ giới hóa các dây chuyền sản xuất trong công ty.
Bảng 2.9 Tỷ lệ tự động hóa – cơ giới hóa một số dây chuyền sản xuất trong công ty.

Dây chuyền

Tỷ lệ tự động hóa - cơ giới hóa

Dây chuyền sản xuất bánh mỳ của Nhật

65%


Dây chuyền sản suất bánh mỳ của Đức

75%

Dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp

80%

Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp

75%

Dây chuyền sản xuất kẹo dẻo

70%

Dây chuyền sản xuất rượu

75%

Dây chuyền sản xuất ruốc

70%

Dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi

80%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Khả năng tự động hóa của các dây chuyền sản xuất trong công ty còn chưa cao so

với các dây chuyền sản xuất của các công ty đối thủ, duy chỉ có dây chuyền sản xuất
bánh quy cao cấp mới nhập của Thái Lan năm 2010 và dây chuyền sản xuất thức ăn
chăn nuôi của Đức nhập năm 2011 là 80% là tương đương, điều này đồng nghĩa với
việc công ty sẽ phải sử dụng thêm nhiều lao động, và mất thêm nhiều chi phí sản xuất,
đặc biệt với 1 số dây chuyển sản xuất đã cũ như dây chuyền sản xuất lương khô, bánh
xốp từ năm được lắp đặt từ năm 2006 trở về trước thì tỷ lệ tự động hóa còn kém hơn.
Công ty cũng đã giảm vận hành sản xuất của các dây chuyền này và đang cố gắng cải
tạo nâng cấp mua mới các dây chuyền sản xuất hiện đại hơn có khả năng tự động hóa
cao hơn và công suất cao hơn.
Các quy trình sản xuất các sản phẩm của công ty tổ chức khá chặt chẽ, vận hành
linh hoạt song do nhập đã lâu nên còn khá nhiều công đoạn nhỏ lẻ, công ty cần nâng
cấp đổi mới các thiết bị máy móc trong dây chuyền để có thể giảm thiểu các bước nhỏ
lẻ trong sản xuất sản phẩm như thay vì có máy phết kem, máy ép bánh trong quy trình
sản xuất bánh kem xốp ta có thể thay bằng 1 máy vừa phết vừa ép bánh.

2.3.2. Công tác quản lý TSCĐ trong công ty.


TSCĐ của công ty gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ đi thuê tài chính, chi
phí xây dựng cơ bản dở dang và được chia ra làm 3 loại:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc như: khu sản xuất, nhà kho, kho lạnh, khu bếp và nhà ăn, hệ
thống trạm biến áp, bể nước sạch, nhà phân loại rác…ở mỗi chi nhánh.
- Máy móc,các dây chuyền sản xuất: dây chuyền sản xuất bánh mỳ, bánh quy, bánh
kem xốp, kẹo dẻo,ruốc… quạt công nghiệp, máy điều hòa cỡ lớn, máy phát điện, tủ
bảo quản, hệ thống băng chuyền ghép nối các máy móc…
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

15


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Bảng 2.10 Bảng thống kê một số các máy móc dây chuyền sản xuất của công ty.

Thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng
(Tính tới cuối quý 1/2013)

Dây chuyền sản xuất bánh mỳ

Dây chuyền

2

Dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp

Dây chuyền

1

Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp


Dây chuyền

1

Dây chuyền sản xuất kẹo dẻo

Dây chuyền

1

Dây chuyền sản xuất rượu

Dây chuyền

1

Dây chuyền sản xuất ruốc

Dây chuyền

1

Dây chyền sản xuất thức ăn chăn nuôi

Dây chuyền

1

Cân công nghiệp


Cái

5

Quạt công nghiệp

Cái

25

Máy điều hòa cỡ lớn

Cái

10

Máy phát điện

Cái

4

Tủ bảo quản

Cái

8

Hệ thống băng chuyền ghép nối


Bộ

20
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

- Các thiết bị vận tải chuyền dẫn: xe ô tô tải vận chuyển sản phẩm, các thiết bị nâng hạ,
bốc dỡ sản phẩm trong kho…
Bảng 2.11 Bảng thống kê một số các thiết bị vận tải chuyền dẫn trong công ty.

Thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng
(Tính tới cuối quý 1/1013)

Xe ô tô vận tải loại 1 tấn

Cái

4

Xe ô tô tải loại 2 tấn

Cái

7

Thiết bị nâng, hạ, bốc dỡ sản phẩm


Cái

10
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

+ TSCĐ dùng trong sản xuất khác: xe ô tô phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ
vận chuyển hành khách, bất động sản chờ bán…
+ TSCĐ không phục vụ cho hoạt động sản xuất như: trụ sở công ty, các phòng ban
dành cho bộ phận quản lý công ty tại các chi nhánh, các thiết bị máy móc như hệ thống
bàn ghế làm việc, camera, máy tính, điện thoại, máy fax, máy in, điều hòa, xe ô tô cho
tổng giám đốc…
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

16

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

Bảng 2.12 Bảng thống kê một số các trang thiết bị phục vụ cho công
tác quản lý của công ty.

Thiết bị

Đơn vị tính


Số lượng
(Tính tới cuối quý 1/1013)

Bàn ghế làm việc

Bộ

70

Hệ thống camera

Bộ

5

Máy tính bàn

Cái

50

Điện thoại

Cái

100

Máy fax


Cái

10

Máy in

Cái

25

Quạt cây

Cái

40

Điều hòa

Cái

40

Xe ô- tô con

Cái

3

Xe khách đưa đón công nhân viên


Cái

2
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

• Hiện nay công ty thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.

Nguyên giá
Giá trị KH 1 năm =
Số năm sử dụng
Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật có tay nghề khá cao. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát, nếu phát hiện sự cố hay hỏng hóc gì xảy ra đối với các máy móc thiết bị sẽ tiến
hành sửa chữa nâng cấp ngay. Hạn chế việc để máy móc bỏ không, gây lãng phí nguồn
lực sản xuất.
• Hàng tháng công ty lại tiến hành kiểm kê đánh giá lại TSCĐ trong công ty 1 lần vào
cuối tháng.


SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

17

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh


Bảng 2.13 Bảng thống kê giá trị TSCĐ qua các năm.

Đvt: triệu đồng.

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Quý 1/2013

A.Tài sản cố định

167.942,48

152.326,53

154.367,68

1.Tài sản cố định hữu hình

55.710,02

55.568,26

56.785,43

-


Nguyên giá

138.244,53

148.786,63

149.839,76

-

Khấu hao lũy kế

82.554,51

93.218,35

93.054,33

29.078,65

29.078,65

20.978,65

2.Tài sản cố định vô hình
-

Nguyên giá

29.078,65


29.078,65

29.078,65

-

Khấu hao lũy kế

29.078,65

29.078,65

29.078,65

81.592,97

66.126,74

75.013,93

3.Tài sản cố định đi thuê tài chính
-

Nguyên giá

110.666,53

105.454,41


114.492,47

-

Khấu hao lũy kế

29.073,56

39.327,67

39.478,54

1.560.82

1.552,86

1.589,67

4.Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

2.4. Công tác quản lý lao động, tiền lương trong công ty.
2.4.1. Cơ cấu lao động trong công ty.
Hiện tại công ty có khoảng 2259 lao động bình quân (tính trong quý 1/2013).
Trong đó:




Tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm khoảng 90% còn lại là lao động gián tiếp.
Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty thì gồm chủ yếu là lao động phổ thông
chiếm tới 90%.
Tuy nhiên cơ cấu lao động theo giới tình thì lại khá cân bằng. Tỷ lệ nữ lao động
chiếm 55% chủ yếu làm trong các giai đoạn như chế biến và đóng gói sản phẩm. Còn
lại là nam lao động làm việc chủ yếu trong các giai đoạn vận chuyển bốc xếp, điều
khiển máy sản xuất….

2.4.2.Tổng quỹ lương và cách xác định tổng quỹ lương trong công ty.


Tổng quỹ lương của công ty được cấu thành bởi:
+ Quỹ lương cơ bản: là tiền lương trả cho lao động, do thỏa thuận giữa lao động
và công ty. Quỹ lương cơ bản thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương của
công ty.
+ Quỹ tiền lương biến đổi: là phần tiền lương tính cho người lao động thời vụ,
theo các chu kỳ kinh doanh của công ty.
+ Quỹ phụ cấp:

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

18

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh


- Phụ cấp làm thêm giờ: khi người lao động làm đêm từ 17h30- 06h thì được tính
phụ cấp = 1,5 x số công làm thêm giờ.
- Tiền ăn ca: không quá 290.000đ/tháng/người
+ Quỹ tiền thưởng là tổng số tiền mà công ty trả cho người lao động nhằm mục
đích nâng cao năng suất lao động.
+ Quỹ trợ cấp: Là tổng số tiền mà công ty trả cho người lao động ngoài tiền lương,
thưởng. Tiền trợ cấp cho người lao động hiện nay gồm: trợ cấp khó khăn, trợ cấp sinh
đẻ, trợ cấp ốm đau .v.v.
• Hiện nay công ty xác định tổng quỹ lương theo phương pháp tăng thu từ tổng chi:
QTL + K = TDT- (C1 + C2 + Các khoản phải nộp)
Trong đó: QTL + K: Quỹ tiền lương và quỹ khác.
C1: Chi phí khấu hao cơ bản.
C2: Chi phí vật tư, nguyên liệu, năng lượng.


Các khoản trích theo lương cho lao động trong công ty gồm:
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là loại quỹ được hình thành nhằm đảm bảo đời sống
cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động. BHXH trích theo quỹ lương với tỷ lệ 22% trong đó 16% tính vào chi phí sản
xuất và 6% tính vào thu nhập của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế (BHYT): Là quỹ được hình thành nhằm trợ giúp người lao động
trong trường hợp phòng và khám khi ốm đau, sinh đẻ hoặc tai nạn lao động. BHYT
tính 4.5% quỹ lương. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất và 1.5% tính vào thu nhập
của người lao động.
+ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): tính 2% tổng quỹ lương phải trả CNV, trong đó
1% tính vào chi phí sản xuất và 1% tính vào lương của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ): tính 2% tổng quỹ lương phải trả CVN, và tính toàn
bộ vào chi phí sản xuất.




Tình hình biến động tổng quỹ lương trong vài năm gần đây.

Bảng 2.14.Tổng quỹ lương của công ty trong các năm gần đây.

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
(người)

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

Năm 2010
2234

Năm 2011

Năm 2012

Quý 1/2013

2368

2367

2259

19


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Tổng quỹ lương
(triệu đồng)
Tiền lương bình
quân/người/tháng
(triệu đồng)

Khoa Quản lý Kinh doanh

85.522,72

107.098,57

132.650,74

35.991.4

2,92

3,39

4,5

4,6

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)


Nhận xét:
Tổng quỹ lương cũng như tiền lương bình quân cho 1 lao động 1 tháng của công
ty ngày càng tăng cao. Năm 2011 tăng so với năm 2010 1 lượng là 21.575,85 triệu
đồng tương ứng với 25,22 %. Năm 2012 tăng so với năm 2011 một lượng là 25.552,17
triệu đồng tương ứng với 23,8%.
Điều này cho ta thấy công ty đang rất quan tâm tới đời sống của các cán bộ công
nhân viên. Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn cả chất lượng lao
động,các giá trị tinh thần cho công nhân viên khi tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.

2.4.2. Các công tác quản lý và trả lương cho lao động trong công ty.
2.4.2.1. Công tác quản lý lao động trong công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp chấm công lao động hàng ngày bằng
cách kiểm tra vân tay khi tới làm việc. Đây là một phương pháp rất hiện đại và mới
được công ty áp dụng nhưng đã rất hiệu quả. Tuy nhiên phương pháp nay chỉ áp dụng
được với các lao động xác định làm việc lâu dài trong công ty.
Còn đối với các lao động thời vụ công nhân vẫn được chấm công theo hình thức
bảng chấm công.


Công tác trả lương cho người lao động tại công ty.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương theo thời giam làm việc: hình thức này được áp dụng để trả
lương cho các lao động gián tiếp sản xuất sản phẩm như các lao động trong các phòng
ban quản lý công ty, phân xưởng….
- Ưu điểm: Nhanh, dễ tính toán.
- Hạn chế: Không tính tới năng suất lao động của công nhân viên, chỉ áp dụng
được với các công nhân viên làm nhiện vụ quản lý, và làm việc lâu dài trong công ty.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: hình thức này được áp dụng để trả lương

cho các lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Ưu điểm :Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kinh doanh kích thích
công nhân nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phương pháp làm
việc, sử dụng triệt để thời gian lao động và công suất MMTB để tăng năng suất lao
động.
Ngoài ra còn thúc đẩy phong trào thi đua bồi dưỡng tác phong công nghiệp trong
lao động của công nhân
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

20

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

- Hạn chế: Do tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây
tình trạng làm ẩu chạy thao số lượng mà vi phạm quy trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị
vượt quá công suất cho phép và một số hiện tượng tiêu cực khác. Do vậy khi áp dụng
hình thức trả lương này công ty cần phải theo dõi sát sao tình hình sản xuất, kinh
doanh của các lao động.

2.4.2.2. Công tác trả lương cho công nhân viên trong công ty.
Hiện nay công ty đã liên kết với ngân hàng Vietcombank để áp dụng hình thức trả
lương qua thẻ đối với các công nhân viên làm việc lâu dài ở công ty. Vào mỗi mùng 5
hàng tháng.
Đối với các lao động thời vụ công ty sẽ trả lương trực tiếp thông qua hai bộ phận

kế toán nợ phải trả và quản lý nhân sự.
Với hình thức trả lương theo thời gian làm việc:
Tổng tiền lương phải trả công nhân viên = (Mức lương ngày x Số ngày làm
việc thực tế) + Phụ cấp (nếu có) + Tiền trợ cấp (nếu có).
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A tốt nghiệp trường đai học Công Nghiệp, vào làm việc
tại phòng kế toán tài chính đã 3 năm. Số ngày làm việc theo quy định 1 tháng là 26
ngày. Mức lương thỏa thuận là 150.000 đ/ngày. Phụ cấp ăn trưa là 250.000 đ/ tháng.
+ Tổng tiền lương phải trả chị A 1 tháng là : 200.000 x 26 + 250.000 = 5.450.000
đồng.
+ Các khoản trích theo lương của chị A: 8,5% x 5.450.000 = 463.250 đồng.
 Tiền lương thực nhận của chị A là: 5.450.000 – 463.250 = 4.986.750 đồng.
• Với hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm.
Tổng tiền lương phải trả công nhân viên = Tiền lương 1 thành phẩm x Số thành
phẩm hoàn thành + Phụ cấp (nếu có) + Tiền trợ cấp (nếu có) .
Trong đó: Tiền lương 1 sản phẩm = (Doanh thu – Chi phí)/ Tổng số công nhân.
Ví dụ: Tính tiền lương của chị Nguyễn Thị B làm trong khâu bao gói,dán nhãn sản
phẩm. Đơn giá cho việc bao gói là 1000đ/ sản phẩm và việc dán nhãn là 200đ/sp.
Trong tháng chị B bao gói được 2200 sản phẩm và dán nhãn được 3000 sản phẩm. Phụ
cấp ăn trưa của chị B là 200.000. Khi đó:
+ Tiền lương phải trả chị B: 2200 x 1000 + 3000 x 200 + 200.000 = 3.000.000
đồng.
+ Các khoản trích theo lương của chị B: 8,5% x 3.000.000 = 255.000 đồng.
 Tiền lương thực nhận của chị B là: 2.745.000 đồng.


2.5. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.5.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất trong công ty.
2.5.1.1. Tìm hiểu về chi phí sản xuất trong công ty.
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo, tiêu

thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các chi phí như:


SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

21

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm và được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
Giá trị thực tế NVL tồn ĐK+Giá trị thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Giá đơn vị BQ =
cả kỳ dự trữ

Số lượng NVL tồn ĐK+Số lượng NVL nhập trong kỳ

- Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kỳ.
- Nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các
công việc khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông
tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên
lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động
quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội như: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài phân xưởng, chi phí bằng tiền khác.
+ Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2.5.2. Công tác tính giá thành của công ty.
2.5.2.1 Tìm hiểu giá thành sản phẩm của công ty.
Khái niệm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc là công việc lao vụ sản
xuất đã hoàn thành.
• Phân loại: giá thành trong công ty được chia làm 2 loại là:


+ Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi
phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản
xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm,
giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của công ty.
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và
xác định cho số sản phẩm do công ty sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán
xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của công ty.


Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm của công ty.


SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

22

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

2.5.2.2. Công tác tính giá thành của công ty.
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp
phân bước kết chuyển tuần tự.
Tổng giá thành = Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí chế biến bước 1 + Chi phí chế
biến bước 2... + Chi phí chế biến bước n.
Phương pháp này tuy hơi phức tạp nhưng nó có thể tính được cả khối lượng chi
phí sản xuất sản phẩm dở dang phù hợp với công ty sản xuất nhiều mặt hàng vào qua
nhiều gian đoạn sản xuất trung gian như của công ty.

2.5.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành trong công ty.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà công ty bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên:
Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với 1 thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
• Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí sản
xuất dở dang. Thể hiện:



+ Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
+ Trong trường hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc không
có sản phẩm dở dang thì Tổng giá thành sản phẩm bằng Chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành
sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.

2.6. Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2.6.1. Hoạt động huy động vốn trong doanh nghiệp.
Tính trong quý 1/2013 công ty có tổng vốn kinh doanh là 397.597,9 triệu đồng
trong đó:


Vốn chủ sở hữu: 146.491,2 triệu đồng, và được hình thành từ 3 nguồn chính là:
+ Vốn đóng góp của các cổ đông hiện hữu(VĐL): 100.000 triệuVNĐ (Một trăm
nghìn triệu đồng Việt Nam).Tổng số VĐL của công ty được chia thành 10 triệu cổ
phần với mệnh giá là 10.000 VNĐ/cổ phần (mười ngàn đồng).
+ Các quỹ đầu tư phát triển: 20.134,3 triệu đồng, quỹ dự phòng tài chính: 4.437,4
triệu đồng.
+ Lợi nhuận giữ lại là 21.919,5 triệu đồng .



Nợ phải trả: 251.106,7 triệu đồng gồm:
+ Nợ ngắn hạn: tính trong quý 1/2013 là 175.135,6 triệu đồng.
SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5


23

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

+ Nợ dài hạn: 57.971,1 triệu đồng.
Trong đó:
- Công ty vay của ngân hàng Vietcombank 18.000 triệu đồng với lãi suất 10,5%/năm.
Thời hạn là 20 năm, bắt đầu từ năm 2007.
- Công ty vay của ngân hàng BIDV 14.657 triệu đồng với lãi suất 11%/năm.Thời hạn
là 15 năm, bắt đầu từ năm 2009.
- Còn lại là các khoản phải trả dài hạn khác.
Trong năm 2012 công ty đã cố gắng nâng tổng VCSH lên tới 100.000 triệu đồng
để cân bằng lại tỷ lệ trong tổng nguồn vốn, không để hệ số nợ cao như trước (hơn
70%). Hiện nay:
NPT
Hệ số nợ (He)

=

= 63.16%
TNV

Hệ số này là khá hợp lý không quá thấp hay không quá cao để công ty phát triển
và hạn chế các rủi ro trong hoạt động tài chính


SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

24

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý Kinh doanh

2.6.2. Hoạt động sử dụng vốn trong công ty.
Bảng 2.15. Cơ cấu 1 số chỉ tiêu chính trong việc sử dụng vốn trong công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng.

Chỉ tiêu

2011

2012

Quý 1/2013

A.Tổng tài sản

402.803,8

380.003,5


397.597,9

1.Tài sản ngắn hạn

219.070,1

216.580,6

225.764,2

87.687,9

64.849,8

48.593,2

- Hàng tồn kho

113.148,9

111.940,8

97.694,7

2.Tài sản dài hạn

183.733,7

163.422,9


171833,7

- Tài sản cố định

177.329,9

156.134,5

159.823,9

B.Tổng nguồn vốn

402.803,8

380.003,5

397.597,9

1.Nợ phải trả

296.751,8

250.379,2

251.106,7

- Nợ ngắn hạn

215.076,6


197.390,4

175.135,6

- Nợ dài hạn

81.675,2

53.006,8

57.971,1

2.Vốn chủ sở hữu

106.502

129.624,3

146.491,2

- Khoản phải thu

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)

Nhận xét :
Ta thấy trong việc sử dụng vốn của công ty công ty đang có xu hướng giảm TSDH
sang TSNH, tỷ trọng nguồn TSNH của công ty ngày càng nâng cao và tỷ trong nguồn
TSDH của công ty ngày càng giảm. Có thể là do khi chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang
sản xuất các sản phẩm trung và cao cấp công ty cần huy động thêm nhiều vốn ngắn

hạn cho việc chi mua nguyên vật liệu, quảng cáo cho sản phẩm…
Ngoài ra công ty cũng đang cố gắng giảm sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh
doanh trong đó:
+ Giảm các khoản phải thu, năm 2012 giảm so với năm 2011 một lượng là
19.838,1 triệu đồng tương ứng với 26%. Quý 1/2013 giảm so với năm ngoái một
lượng là 16.256,6 triệu đồng tương ứng với25,06 %
+ Hàng tồn kho của công ty cũng giảm, năm 2012 giảm một lượng so với năm
2012 là 1.208,1 triệu đồng tương ứng với 10,79%. Quý 1/2013 giảm một lượng là
14.296,1 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước tương ứng với 12,73%.

SV: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Lớp: ĐH TCNH 2-K5

25

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×