Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa một số nội dung kiến thức chương động lực học chất điểm vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH NGUYÊN

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG
"ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM" VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH NGUYÊN

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG
"ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM" VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Vật lý)
Mã số : 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hương Trà

HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dụcĐại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Hương Trà đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các thầy cô giáo trong tổ Vật lí
trường THPT Quốc Oai - TP Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến
hành thực nghiệm đề tài. Xin cảm ơn sự cộng tác của các em học sinh lớp
10A3 trường THPT Quốc Oai - TP Hà Nội.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ để tôi hoàn
thiện khóa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót,
tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô, các bạn đồng nghiệp và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đình Nguyên

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DA
DHDA
GV

HĐNK
Nxb
SGK
THCS
THPT
TNSP

Dự án
Dạy học dự án
Giáo viên
Hoạt động ngoại khóa
Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sư phạm

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................... vi
Danh mục các hình....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN .......................... 8
1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.................... 8
1.1.1. Tính tích cực ........................................................................................ 8

1.1.2. Tính chủ động..................................................................................... 10
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 10
1.2.2. Rèn năng lực giải quyết vấn đề........................................................... 11
1.3. Dạy học dự án ....................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm dạy học dự án .................................................................... 12
1.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án ............................................................... 13
1.3.3. Phân loại dự án ................................................................................... 14
1.3.4. Yêu cầu của dạy học dự án ................................................................. 15
1.3.5. Tiến trình dạy học dự án ..................................................................... 19
1.3.5.1.Chuẩn bị dự án ................................................................................. 22
1.3.5.2. Thực hiện dự án............................................................................... 23
1.3.5.3. Khai thác dự án................................................................................ 23
1.3.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án........................ 24
1.3.6.1. Vai trò của giáo viên........................................................................ 24
1.3.6.2. Vai trò của học sinh ......................................................................... 25
1.3.7. Dạy học dự án với việc phát huy tính tích cực, chủ động ................... 26
1.3.8. Dạy học dự án với việc rèn năng lực giải quyết vấn đề ....................... 27 1.4.
Hoạt động ngoại khoá và vai trò trong dạy học vật lí ở THPT ............... 28
1.4.1. Vai trò của hoạt động ngoại khóa ....................................................... 28
1.4.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ................................................... 28
1.4.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí ở THPT .... 29
1.5. Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá ................................. 31
1.5.1. Lựa chọn chủ đề ngoại khóa ............................................................... 31
1.5.2. Lập kế hoạch ngoại khóa .................................................................... 31
1.5.3. Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch .................................. 32
1.5.4. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng 32
iii



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 34
CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG
"ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM" VẬT LÍ 10 ....................................... 35 2.1.
Nội dung kiến thức chương " Động lực học chất điểm "........................ 35
2.1.1. Phân tích nội dung kiến thức chương " Động lực học chất điểm " Vật lí
10 THPT .......................................................................................................... 35
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương " Động lực học chất điểm "........................ 36
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương " Động lực học chất điểm ".............. 38
2.1.4. Tìm hiểu tình hình dạy học và tổ chức hoạt động ngoại khóa chương. 38
2.2. Thiết kế dự án khi vận dụng kiến thức chương " Động lực học chất điểm "43
2.2.1. Dự án 1: Chế tạo "Bộ kiểm soát tốc độ" ............................................ 43
2.2.1.1. Ý tưởng dự án ................................................................................. 43
2.2.1.2. Mục tiêu của dự án .......................................................................... 44
2.2.1.3. Bộ câu hỏi định hướng của dự án .................................................... 44
2.2.1.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án 44
2.2.2. Dự án 2: Chế tạo "Thuyền chạy bằng động cơ hơi nước" .................. 46
2.2.2.1. Ý tưởng dự án ................................................................................. 46
2.2.2.2. Mục tiêu của dự án .......................................................................... 46
2.2.2.3. Bộ câu hỏi định hướng..................................................................... 47
2.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án 47
2.2.3. Dự án 3: Chế tạo "Mô hình máy phát điện thủy triều" ...................... 49
2.2.3.1. Ý tưởng dự án ................................................................................. 49
2.2.3.2. Mục tiêu của dự án .......................................................................... 49
2.2.3.3. Bộ câu hỏi định hướng..................................................................... 50
2.2.3.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án 50
2.2.4. Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa ............ 51
2.2.5. Các tài liệu hỗ trợ thực hiện dự án ..................................................... 53
2.2.6.Tiêu chí đánh giá dự án. ...................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 62

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 63
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................. 63
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................ 63
3.3. Thời điểm thực nghiệm ......................................................................... 63
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 64
3.5. Thu thập dữ liệu thực nghiệm................................................................ 64

iv


3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm và
cách khắc phục ............................................................................................. 65
3.7. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................. 66
3.7.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm........................................... 66
3.7.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy tính
tích cực của học sinh .................................................................................... 89
3.7.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy tính
chủ động của học sinh .................................................................................. 91
3.7.4. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc rèn năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh...................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 94
1. Kết luận.................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị............................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96
PHỤ LỤC.................................................................................................... 98

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế hoạch tổ chức DHDA .......................................................... 52
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả dự án ............................................................ 59
Bảng 2.3. Đánh giá sổ theo dõi dự án........................................................ 61
Bảng 3.1. Danh sách thành viên BGK....................................................... 71
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp đánh giá kết quả dự án ................................ 86
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp đánh giá sổ theo dõi dự án ................................ 88
Bảng 3.4. Tổng điểm và xếp giải .............................................................. 88

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Đặc điểm của DHDA ...............................................................1.3
Hình 1.2. Mô tả câu hỏi 5W1H ...............................................................1.8
Hình 1.3 Các giai đoạn của DHDA.........................................................2..0
Hình 1.4 Hoạt động tương ứng của GV và HS ........................................2..1
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương " Động lực học chất
điểm " ................................................................................................ 38
Hình 3.1. GV giới thiệu về DHDA và hướng dẫn HS làm DA ................6..7
Hình 3.2. Một số hình ảnh về hoạt động nhóm của HS ...........................6..8
Hình 3.3. Nhóm Neptune lập sơ đồ tư duy. .............................................6..9
Hình 3.4. Nhóm Bright Star lập sơ đồ tư duy..........................................7..0
Hình 3.5. Nhóm Tiểu quỷ lập sơ đồ tư duy .............................................7..1
Hình 3.6. Các nhóm trình bày kế hoạch thực hiện DA và chất vấn .........7..3
Hình 3.7. Nhóm Neptune báo cáo sơ bộ về tiến trình làm DA.................7..4
Hình 3.8. Nhóm Bright Star báo cáo sơ bộ về tiến trình làm DA ............7..4
Hình 3.9. Nhóm Tiểu Quỷ báo cáo sơ bộ về tiến trình làm DA...............7..5
Hình 3.10. Nhóm Neptune đang làm và thử hoạt động của mô hình .......7..6

Hình 3.11. Nhóm Bright Star đang làm và thử hoạt động của mô
hình.........................................................................................................7..6
Hình 3.12. Nhóm Tiểu Quỷ đang làm và kiểm tra hoạt động của
mô hình................................................................................................ 77
Hình 3.13. GV hướng dẫn với BGH và các thầy cô giáo môn Vật lí
- THPT Quốc Oai...................................................................................7..8
Hình 3.14. Một số hình ảnh thuyết trình và báo cáo sản phẩm của
nhóm Neptune ........................................................................................8..0
Hình 3.15. Một số hình ảnh thuyết trình và báo cáo sản phẩm của
nhóm Bright Star ....................................................................................8..2
Hình 3.16. Một số hình ảnh thuyết trình và báo cáo sản phẩm của
nhóm Tiểu Quỷ.......................................................................................8..3

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà
nước luôn xác định con người là nhân tố quyết định cho quá trình này. Chính vì
vậy chiến lược cho giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng.
Điều này được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
những quy định của các cấp, ban, ngành. Trong Điều 9, luật Giáo dục năm 2009
quy định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực" [12] .
Để tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng. Mục tiêu của giáo dục phổ
thông được quy định trong Điều 27, luật Giáo dục năm 2009 quy định: "Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng

động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc" [12].
Để thực hiện được mục tiêu này cần có phương pháp đào tạo phù hợp.
Khoản 2, Điều 28 trong luật Giáo dục năm 2009 có nêu: "Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS"
[12].
Để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và đào tạo Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã đưa ra nhiệm vụ và giải pháp "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
1


bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học; Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học[4].
Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực, trong đó có DHDA được
nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng
đang từng bước triển khai áp dụng. Trong đề tài này, chúng tôi đề cập đến việc
nghiên cứu và vận dụng phương pháp DHDA.

DHDA là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học định hướng vào người học, dạy học định hướng hoạt động và quan
điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm
việc, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách
nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Ở Việt Nam trong những
năm gần đây, với mục đích giáo dục toàn diện cho HS, cũng đã có nhiều
nghiên cứu vận dụng DHDA, đặc biệt là dạy học một số kiến thức Vật lí.
Nhằm giáo dục toàn diện cho HS, trang bị cho HS những kiến thức, kỹ
năng làm việc, kỹ năng sống, chúng ta không chỉ tổ chức các hoạt động học tập
trên lớp mà còn phải tổ chức học tập ngoại khóa cho HS. Tổ chức học tập trên
lớp và tổ chức học tập ngoại khoá là hai bộ phận hữu cơ hợp thành thể thống
nhất trong quá trình giáo dục HS nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Mặt khác,
DHDA thông qua các HĐNK vật lý được tổ chức tốt còn làm tăng niềm
2


yêu thích, hứng thú học tập môn vật lý, phát triển toàn diện nhân cách HS.
Bên cạnh đó, HĐNK, các sinh hoạt đội nhóm bộ môn cũng là những hoạt
động giáo dục cần thiết trong trường phổ thông và rất cần được nghiên cứu tìm
hiểu thêm về lý luận để có thể vận dụng tốt nhất vào thực tế.
Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài : "Tổ chức DHDA thông qua
hoạt động ngoại khóa một số nội dung kiến thức chương "Động lực học
chất điểm" vật lí 10" làm đề tài nghiên cứu .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vào cuối thế kỷ XVI, DHDA bắt đầu được sử dụng ở nước Ý, trong một
số trường dạy về kiến trúc. Khi đó, các sinh viên được tham gia các DA thiết kế
một số công trình kiến trúc. Tư tưởng DHDA sau đó được du nhập vào một số
quốc gia mà trước hết là được sử dụng trong một số trường đại học. Ban đầu
DHDA xuất hiện ở một số môn học về kiến trúc, sau đó là các môn xã hội và tự

nhiên. Ở những môn học khác nhau có những cách tiếp cận DHDA theo những
cách riêng.
Trong khoảng thời gian từ nửa cuối thế kỷ XVIII đến nửa cuối thế kỷ
XIX, DHDA được áp dụng khá phổ biến ở một số trường kỹ thuật ở Pháp, Đức
và Thuỵ Sĩ.
DHDA được du nhập vào Mỹ vào năm 1896, người giới thiệu là
William B. Rogers. Tuy nhiên đến đầu thế kỷ XX, cơ sở lí luận của DHDA mới
được các nhà sư phạm ở Mỹ xây dựng và sau này nhanh chóng được phát triển ở
Mỹ. Năm 1918, Kilpartrick đưa ra kiểu tổ chức DHDA mà ở đó tập trung chủ
yếu vào hoạt động có tính mục đích trong một môi trường xã hội của sinh viên.
Hoạt động có tính mục đích dựa trên sự quan tâm, nhu cầu, thái độ và khả năng
của sinh viên.
Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu về DHDA. Điển hình là năm 2003,
DHDA được nghiên cứu và thực hiện trong chương trình "dạy học cho tương
lai" được Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với công ty Intel Việt Nam

3


phối hợp thực hiện; DA Việt - Bỉ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi
dưỡng GV các trường tiểu học và trung học cơ sở các tỉnh miền núi phía Bắc...
DHDA được PGS. TS Đỗ Hương Trà (Đại học Sư phạm Hà Nội) nghiên
cứu và áp dụng vào dạy học môn Vật lý, đặc biệt là dạy học Vật lý ở trường
THPT. Những nghiên cứu này được trình bày trong cuốn sách: "Các kiểu tổ
chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông" do Nxb Đại
học Sư phạm phát hành năm 2011.
Tiếp đó, DHDA được nghiên cứu, áp dụng dạy học cho một số nội dung cụ
thể trong chương trình Vật lý phổ thông bởi một số tác giả như: Đề tài "Tổ chức
DHDA nội dung kiến thức dòng điện xoay chiều - sách lớp 12 nâng cao" - Vũ Văn
Dụng - Luận văn thạc sĩ năm 2009, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà

Nội; Đề tài "Tổ chức DHDA nội dung kiến thức dòng điện trong chất bán dẫn sách giáo khoa Vật lý lớp 11 nâng cao" - Phạm Văn Hoạch - Luận văn thạc sĩ
năm 2009, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề tài "Tổ chức DHDA
thông qua HĐNK chương "Các định luật bảo toàn"ở lớp 10 THPT" - Nguyễn
Diệu Linh - Luận văn thạc sĩ năm 2010,Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội; Đề tài "Tổ chức DHDA các nội dung kiến thức chương "Cơ học chất
lưu" - Vật lí 10 nâng cao" - Nguyễn Nguyệt Huệ - Luận văn thạc sĩ năm 2010 ĐH Sư phạm Hà Nội; Đề tài " Tổ chức DHDA qua HĐNK khi dạy học nội dung
kiến thức bài "Định luật bảo toàn động lượng" vật lý lớp 10" - Tạ Đăng Thái Luận văn thạc sĩ năm 2011, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề
tài "Tổ chức DHDA thông qua HĐNK nội dung kiến thức phần "Công - Năng
lượng'' vật lý lớp 10 nâng cao" - Hoàng Thị Biên - Luận văn thạc sĩ năm 2012,
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhiều đề tài tập trung tìm cách vận dụng DHDA vào các giờ học chính
khoá môn vật lý. Tuy nhiên, khi triển khai thực nghiệm DHDA GV gặp phải
một số khó khăn như: phân phối thời gian cho tiết học trên lớp đều rất eo hẹp
4


khó có đủ thời gian để HS hoàn thành DA, trình độ và kĩ năng không đồng
đều của HS.
Tổ chức HĐNK trong dạy học vật lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về tác
dụng và sự cần thiết của HĐNK đến việc giáo dục HS đã được thừa nhận. Tuy
nhiên, vận dụng tổ chức ngoại khoá trong dạy học vật lý như thế nào cho hiệu
quả thì vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu. Vì vậy chúng tôi
sẽ tiếp tục áp dụng DHDA thông qua HĐNK cho HS khi dạy học nội dung các
kiến thức chương "Động lực học chất điểm " Vật lí 10.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức DHDA thông qua HĐNK cho HS khi dạy học nội dung các
kiến thức chương " Động lực học chất điểm " Vật lí, nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, rèn cho HS năng lực giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu quan điểm của lí luận dạy học hiện đại về DHDA.
- HĐNK và vai trò trong dạy học vật lý ở trường THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa chương "Động lực học chất điểm"
và các nguồn tài liệu liên quan khác.
- Tổ chức DHDA thông qua HĐNK một số nội dung kiến thức chương
"Động lực học chất điểm" sách giáo khoa Vật lí 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài,
rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh để thực hiện đồng loạt trên các khối lớp.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là HS lớp 10A3 trường THPT Quốc Oai - TP
Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và hoạt động học của GV và
HS qua tiến trình DHDA nội dung kiến thức chương "Động lực học chất
điểm" sách giáo khoa Vật lí 10.
5


6. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để tổ chức DHDA qua HĐNK cho HS khi dạy học nội
dung các kiến thức chương " Động lực học chất điểm " Vật lí 10, nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, rèn cho HS khả năng giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn cuộc sống?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của DHDA cùng với việc phân tích nội
dung kiến thức cần dạy để tổ chức DHDA thông qua HĐNK nội dung kiến
thức chương " Động lực học chất điểm " Vật lí 10 thì có thể phát huy tính tích
cực, chủ động, rèn cho HS năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát thực trạng về DHDA được tiến hành trên
phạm vi các trường THPT trong 2 huyện Quốc Oai và Thạch Thất - TP Hà Nội(

Cụm trường Quốc Oai - Thạch Thất ).
- Mẫu khảo sát áp dụng cho HS lớp 10A3 trường THPT Quốc Oai - TP
Hà Nội.
- Thời gian khảo sát và tiến hành thực nghiệm sư phạm từ tháng 9 đến
tháng 11 năm 2014.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài :
Làm rõ cơ sở lí luận về DHDA, về tổ chức HĐNK trong dạy học vật lí.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Vận dụng cơ sở lí luận của DHDA để tổ chức DHDA qua HĐNK nội
dung kiến thức chương "Động lực học chất điểm " Vật lí 10, có thể làm tư liệu
tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy và học.
10. Phương pháp nghiên cứu

6


Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí
luận của DHDA, của HĐNK để làm cơ sở định hướng cho việc thực hiện mục tiêu
nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình Vật lí 10, trong đó đặc biệt quan tâm đến
chương " Động lực học chất điểm " trong sách giáo khoa, sách GV và các tài
liệu tham khảo khác để xác định được mục tiêu dạy học của chương.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy (thông qua
phỏng vấn, trao đổi với GV) và việc học (thông qua trao đổi với HS) nhằm sơ bộ
đánh giá tình hình dạy học chương " Động lực học chất điểm " Vật lí 10.
- Phương pháp thực nghiệm : Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến
trình đã soạn thảo .Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư
phạm , đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.

11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học dự án.
Chương 2: Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa một
số nội dung kiến thức chương "Động lực học chất điểm" Vật lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập
Trong quá trình hoạt động nhận thức phải phát huy được cao độ tính
tích cực, chủ động của HS.
1.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết
những nhiệm vụ học tập. Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm lí nào và
mức độ huy động mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm
tòi, tính tích cực sáng tạo.[ 11]
Trong quá trình học tập người học phải phát huy cao nhất các chức năng
tâm lí. Tính tích cực nhận thức chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tình cảm,
ý chí và hướng thú học tập. Tính tích cực nhận thức phát triển tới mức độ cao
sẽ làm hình thành tính tự chủ nhận thức.
*Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân
người học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Tính tích cực
được chia làm ba cấp độ:

+ Tính tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): HS
bắt chước hành động của GV, của bạn bè.
+ Tính tích cực tìm tòi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải
quyết tình huống nhận thức): HS tìm cách độc lập giải quyết vấn đề đã nêu ra,
tìm ra cách giải quyết hợp lí nhất.
+ Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tòi kiến thức mới): HS
nghĩ ra cách thiết kế, chế tạo sản phẩm.
* Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của HS
+ Sự gần gũi với thực tế: Xây dựng tình huống có vấn đề, tạo mâu
thuẫn nhận thức, tạo động cơ, hứng thú tìm cái mới để kích thích hứng thú và
8


tính tích cực học tập của HS với những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi với
cuộc sống hàng ngày của các em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có tính
mới mẻ nhưng không quá xa lạ với các em.
+ Sự phù hợp với mức độ phát triển: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề
vừa sức và xác định mức độ mà HS có thể tham gia trong việc giải quyết từng
vấn đề cụ thể. Cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của từng đối
tượng HS. Các yêu cầu đưa ra phải rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
+ Không khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học
tập cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi
trường học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và
giúp đỡ lớp học sao cho các HS mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa H S v ào t hế h
ọc t ập ch ủ đ ộng .
+ Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: Kết hợp xen kẽ nhiều hình thức
tổ chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp. Đảm bảo
hỗ trợ đúng mức (các HS trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ phía GV).
+ Phạm vi tự do sáng tạo: HS được lựa chọn hoạt động, đánh giá hoạt
động, quyết định quá trình thực hiện. GV động viên, khuyến khích các em tự

mình giải quyết vấn đề.
* Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập:
+ Khao khát tự nguyện tham gia trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả
lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
+ Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ.
+ Mong muốn vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để
nhận ra vấn đề mới.
+ Mong muốn được đóng góp những thông tin mới lấy từ nhiều nguồn khác
nhau, có khi vượt ra khỏi phạm vi bài học, môn học.

9


+ Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm mà GV
khó nhận thấy hơn như sự hào hứng, ngạc nhiên, hoan hỉ trước một nội dung
nào đó trong quá trình học tập
Như vậy tính tích cực nhận thức của HS là yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động dạy của người thầy, HS có tích cực nhận thức thì mới có thể tự mình
chiếm lĩnh các tri thức và phát triển toàn diện được. Do đó, phát huy tính tích
cực trong hoạt động nhận thức của HS là một trong các biện pháp không thể
thiếu của người thầy trong quá trình dạy học.
1.1.2. Tính chủ động
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm
vụ nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức học tập
cho phép người học tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra,
tự đánh giá hoạt động học tập của mình tạo cơ sở cho việc tự học. [11]
Trong quá trình học tập, dưới sự định hướng của GV, HS có thể tự lực
phát hiện vấn đề bài học và tự mình đề ra giải pháp cho vấn đề đặt ra, đó là
biểu hiện tính chủ động trong học tập. Điều này thể hiện rõ nét tính chủ động
trong hoạt động nhận thức của HS.

Như vậy tính tích cực và chủ động có mối quan hệ mật thiết với nhau,
liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú, là tiền đề
của tính tự giác, tính chủ động của nhận thức. Tính tích cực nhận thức là điều
kiện, biểu hiện của sự nảy sinh và phát triển của tính chủ động nhận thức.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm
Theo các quan điểm về giáo dục hiện đại, bản chất của hoạt động học
tập chính là việc giải quyết vấn đề mà thực tế cuộc sống và nhu cầu nhận thức
đặt ra. Như những nhà thám hiểm lần đầu đặt chân đến những miền đất lạ
rộng lớn, HS có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, các em
luôn đặt ra cho mình hàng loạt các câu hỏi "cái gì", ''tại sao'' và

''như thế

nào''. Trong quá trình đó, theo quan điểm dạy học mới, hoạt động tự thân
10


hay tự học - tự nghiên cứu là căn bản và hết sức quan trọng, tuy nhiên, vẫn rất
cần sự giúp đỡ của người thầy trong việc gợi mở, dẫn dắt, tổng hợp và
hệ

thống

hóa

những thông tin thu thập được qua những gì HS trải

nghiệm.Chính vì vậy người thày cần hiểu rất rõ quá trình nhận thức của HS và
giúp hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

Các hoạt động giải quyết vấn đề không chỉ kích thích và phát triển kỹ
năng tư duy và khả năng lập luận của HS mà còn giúp GV có điều kiện để
quan sát các phương pháp mà các em đã sử dụng, từ đó có điều chỉnh cho phù
hợp và hiệu quả.
1.2.2. Rèn năng lực giải quyết vấn đề
Các vấn đề thực tiễn nói chung và các vấn đề học tập nói riêng là vô
cùng đa dạng. Vì vậy, hoạt động nhận thức nhằm giải quyết vấn đề cũng muôn
màu, muôn vẻ, hết sức linh hoạt và phong phú. Năng lực giải quyết vấn đề được
thể hiện qua cấu trúc của hoạt động giải quyết vấn đề. Hoạt động đó
bao gồm các giai đoạnnhư sau:
+ Đặt vấn đề, xây dụng bài toán nhận thức: GV đặt vấn đề hoặc tạo
ra các tình huống có vấn đề để HS có thể phát biểu, nhận dạng vấn đề nảy
sinh và xác định vấn đề cần giải quyết
+ Giải quyết vấn đề: Thầy giáo có thể là người gợi mở, hướng dẫn cho
HS suy nghĩ một cách có hệ thống để lập nên một kế hoạch, cân nhắc các
phương pháp, gợi ý những khả năng có thể, phác thảo một kế hoạch sẽ thực
hiện hoặc đã thực hiện và tiến hành thực hiện kế hoạch đó. Khi giải quyết vấn
đề cần xem xét toàn bộ các yếu tố, liên tưởng đến các tình huống, hiện tượng
tương tự, liên hệ với những kiến thức vật lý đã được học, những khái niệm vật
lý liên quan, tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm…
+ Thảo luận, đề xuất và kết luận: Sau khi đã tiến các bước giải quyết vấn
đề HS cần thảo luận kết quả và đánh giá kết quả, từ đó khẳng định hay bác bỏ giả
thuyết hoặc đề xuất giả thuyết mới.
11


+ Phát biểu kết luận: Khâu cuối cùng là kiểm định giả thuyết, đưa ra kết
luận và ận dụng vào thực tiễn.
Để phát huy tính tích cực, chủ động, và năng lực giải quyết vấn đề của
HS trong học tập thì tổ chức DHDA là một phương pháp có rất nhiều ưu điểm và

phù hợp.
1.3. Dạy học dự án
1.3.1. Khái niệm dạy học dự án
DHDA là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học định hướng vào người học, định hướng hoạt động và quan điểm
dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc
tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần
trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
Thuật ngữ DA, tiếng Anh là "Project", có nguồn gốc từ tiếng La tinh là
projicere và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo
hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện
nhằm đạt mục đích đề ra.
Khái niệm DA được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tếxã hội: trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong
quản lý xã hội...
Khái niệm DA đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục,
đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các DA phát triển giáo dục mà còn được sử
dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử
dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ 16. Từ đó tư
tưởng DHDA lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mỹ,
trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp.[20]
Trong dạy học dự án, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện

12


với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích,
lập kế họach, đến việc thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình

và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.[1]
1.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án
Các đặc điểm của dạy học sự án được trình bày trong hình 1.1.
Định
hướng
thực tiễn
Định
hướng
hứng thú

Cộng
tác làm
việc

DẠY
HỌC
DỰ ÁN

Mang
tính phức
hợp

Tính tự
lực cao

Định
hướng
hành động
Định


của người
học

hướng
sản phẩm

Hình 1.1 Đặc điểm của DHDA [5]
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA gắn với thực tiễn, kết quả DA có
ý nghĩa thực tiễn xã hội. DHDA tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học
vào những DA phức tạp trong thế giới thực và người học sẽ dựa vào đó để phát
triển và ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình.
Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của DA phù hợp với hứng thú
của người học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng
lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Cơ
hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của người học.
Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực
vào các tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế
hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện.
Định hướng hành động: Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động
13


nhiều giác quan. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin một
cách ý nghĩa.
Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố,
giới thiệu được. Kết quả DA có thể là bài báo, trình bày, mô hình, thí
nghiệm…
Có tính phức hợp: Nội dung DA có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực hoặc các môn học khác nhau. DHDA yêu cầu người học sử dụng thông tin
của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề.

Cộng tác làm việc: Các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm,
việc học mang tính xã hội. DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với GV
và giữa người học với nhau. Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng
đồng.
1.3.3. Phân loại dự án
* Phân loại theo môn học
Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học hay một số môn học ngoài
chuyên môn.
* Phân loại theo sự tham gia của người học
Cá nhân, nhóm HS, một lớp học hay một khối lớp.
* Phân loại theo sự tham gia của GV
DA dưới sự hướng dẫn của một GV hay sự cộng tác của nhiều GV
* Phân loại theo quỹ thời gian
- DA nhỏ: thực hiện trong một số giờ học ( 2 đến 6 giờ ).
- DA trung bình: thực hiện trong một số ngày ( giới hạn trong một tuần
hoặc 40 giờ học ).
- DA lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, có thể kéo dài nhiều tuần ( trong
đào tạo đại học có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn ).
* Phân loại theo nhiệm vụ
- DA tìm hiểu ( khảo sát thực trạng đối tượng ).
- DA nghiên cứu ( giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng ).

14


- DA kiến tạo ( tạo ra sản phẩm vật chất hành động thực tiễn như trưng
bày, biểu diễn... )
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi sử dụng loại DA theo nhóm và là
DA trung bình dưới sự hướng dẫn của GV. Để DHDA đạt hiệu quả thì GV phải
chú ý đến những yêu cầu riêng của phương pháp dạy học này.

1.3.4. Yêu cầu của dạy học dự án
Trong DHDA, nếu hoạt động dạy học được GV thiết kế cẩn thận sẽ lôi
cuốn HS vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các nhiệm vụ của DA
kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của HS trong quá
trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. HS lĩnh hội kiến thức bài học
thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của
DA. GV giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn. HS hợp tác làm việc với nhau
trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò
khác nhau.
* DA tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các
chuẩn kiến thức, kĩ năng và tập trung vào những hiểu biết của HS sau quá trình
học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, GV sẽ lựa chọn hình thức dạy học phù
hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của
DA được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của HS và quá trình thực hiện nhiệm
vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh
hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học.
* Trong DHDA cần phải xác định được bộ câu hỏi định hướng. Câu hỏi
định hướng sẽ giúp các DA tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm,
chú trọng đến các chủ đề quan trọng, đồng thời hướng HS đến những kĩ năng tư
duy ở mức độ cao hơn và đảm bảo các DA của HS có tính hấp dẫn, thuyết phục.
HS được giới thiệu về DA thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn,
xuyên suốt và có tính liên môn. HS sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội
dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.

15


+ Có ba dạng câu hỏi định hướng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học
và câu hỏi nội dung.
- Câu hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý

tưởng lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên
môn, giúp HS hiểu được mối liên hệ giữa các môn học. HS có thể có rất nhiều
câu trả lời thuộc phạm vi nhiều môn học. Câu hỏi khái quát gợi mở hướng
nghiên cứu chứ không dẫn tới những kết luận sớm hay những câu hỏi trả lới mơ
hồ.
- Các câu hỏi bài học cũng là những câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong
một chủ đề hay được gắn trực tiếp với DA, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho câu
hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi
về DA của HS, được thiết kế nhằm khuyến khích và duy trì hứng thú của HS.
Câu hỏi bài học định hướng một bộ các bài học cụ thể, chúng được thiết kế để
chỉ ra và khai thác những câu khái quát thông qua chủ đề.
- Câu hỏi nội dung thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và
mục tiêu đã đề ra, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể, có
những câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi. Thông thường đây là những câu hỏi
liên quan đến các định nghĩa, nhận diện thông tin đã biết, nói chung là nhớ
lại nội dung bài học. Với câu hỏi nội dung thì câu trả lời là duy nhất đúng.
* DA có liên hệ với thực tế: DA phải gắn với đời sống thực tế của HS. HS
thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên hệ với các nguồn
lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cưú, hoặc trao
đổi thông qua công nghệ hiện đại.
* HS thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình thực
hiện. Thông thường các DA được kết thúc với việc HS thể hiện thành quả học
tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các sản phẩm
vật chất, các mô hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô
phỏng như một hội thảo giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp HS thể hiện
khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập.
16



×