Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng an toàn vệ sinh lao động tại nhà hàng Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.34 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất – kinh
doanh. Trong thời đại bùng nổ công nghệ hiện nay, các máy móc không ngừng
được sáng tạo và phát triển giúp nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, dù
máy móc có hiện đại đến đâu thì cũng không thể thay thế được con người trong
mọi lĩnh vực. Chính vì thế, việc bảo vệ người lao động trước những nguy cơ có
thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của họ trong quá trình lao động là vấn
đề cần được đặt lên hàng đầu. Muốn làm được điều đó thì công tác an toan – vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp phải được thực hiện một cách nghiêm túc
và đồng bộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác vệ sinh – an toàn lao động
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập cần phải
giải quyết một cách triệt để.
Đề tài này tập trung nghiên cứu về vấn đề An toàn – vệ sinh lao động và
đặc biệt, đi sâu vào thực trạng an toàn vệ sinh lao động tại một nhà hàng hàng.
Nhóm 6 xin lựa chọn đề tài: “Thực trạng an toàn - vệ sinh lao động tại nhà
hàng Thắng Lợi”, để làm rõ hơn thực trạng, tìm ra những hạn chế còn tồn tại và
những nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất các khuyến nghị và giải pháp khắc
phục những hạn chế đó.
Do điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên
bài thảo luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 06 rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn để nhóm có điều kiện bổ sung, hoàn
thiện bài hơn nữa.

1


I. Tổng quan lý thuyết về an toàn – vệ sinh lao động.
An toàn lao động.


1.1.

1.1.1. Khái niệm.

-

Khái niệm: An toàn lao động là trạng thái nơi làm việc đảm bảo cho
người lao động được làm việc trong điệu kiện không nguy hiểm đến tính mạng,
không bị tác động xấu đến sức khỏe.
Các yếu tố có thể gây ra nguy hiểm chia thành các nhóm:
Nguy hiểm cơ học: từ các bộ phận truyền động và chuyển động
Nguy hiểm về nhiệt: nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ…
Nguy hiểm về điện: nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập
điện…; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.
Nguy hiểm về nổ: nổ vật lý hóa học, vật liệu gây nổ,….
Ngoài ra còn có các nguy tiểm từ: Vật rơi, đổ, sập; Trơn trượt; Vật văng bắn…
1.1.2 Các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động.

a.







b.





Biện pháp an toàn đối với bản thân người lao động.
Trong lao động, nâng và mang vác vật nặng đúng nguyên tắc an toàn tránh các
tư thế cúi gập người, lom khom, vặn mình…
Bảo đảm không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng với 90%
số người sử dụng trong: tư thế làm việc chuẩn; thao tác làm việc tối ưu, đảm bảo
điều kiện điều khiển tốt (cơ cấu điều khiển); ghế ngồi đạt các tiêu chuẩn.
Đảm bảo các điều kiện lao động thị giác.
Đảm bảo điều kiện thông tin thính giác và xúc giác.
Đảm bảo hợp lý tải trọng thể lực: tải trọng đối với tay, chân, tải trọng động, tải
trọng tĩnh.
Đảm bảo hợp lý gánh nặng tâm lý: tránh bị quá tải, tránh sự đơn điệu…
Biện pháp che chắn an toàn.
Mục đích:
Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động.
Ngăn ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao
động.
Yêu cầu: Tất cả các loại thiết bị che chắc đều phải thỏa mãn các yêu cầu và quy
định của TCVN 4117-89: thiết bị sản xuất che chắn an toàn:
Phải ngăn ngừa được tác động của các yếu tố nguy hiểm
2






Phải bền chắc dưới tác động của các yếu tố cơ, nhiệt, hóa và không biến dạng
hình học, nóng chảy hoặc ăn mòn.
Không làm hạn chế khả năng công nghệ cũng như quan sát, bảo dưỡng, vệ sinh

công nghiệp.
Dễ dàng tháo lắp, sửa chữa khi cần thiết.

Biện pháp sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa.
Khái niệm: Thiết bị, cơ cấu phòng ngừa là các phương tiện kỹ thuật an
toàn tự động ngắt chuyển động, hoạt động của máy và thiết bị sản xuất khi một
thông số kỹ thuật nào đóvượt quá giới hạn quy định cho phép.
- Mục đích:
• Loại trừ hoặc ngăn chặn nguy cơ sự cố hoặc tai nạn khi thông số hoạt động của
đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định.
• Thiết bị phòng ngừa chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã được tính toán đúng ở khâu
thiết kế, chế tạo và phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn trong sử dụng.
c.

Biện pháp sử dụng báo hiệu và tín hiệu an toàn.
Khái niệm: Là phương tiện kỹ thuật an toàn báo trước cho người lao động
những nguy hiểm có thể xảy ra.
- Mục đích:
• Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh nguy hiểm.
• Hướng dẫn thao tác.
• Nhận biết qui định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu
sắc, hình vẽ.
d.

e.

Biện pháp đảm bảo khoảng cách và kích thước an toàn.
Khái niệm: Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa
người lao động và các loại phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa
chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất.

Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị…mà
quy định các khoảng cách an toàn khác nhau. Việc xác định khoảng cách an toàn
rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể.

f.

Biện pháp thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển từ xa.
Khái niệm: Là phương pháp nhằm giải phóng người lao động khỏi khu
vực nguy hiểm, độc hại. Thay con người thực hiện các thao tác trong các điều
kiện làm việc xấu, đồng thời nâng cao năng suất lao động và giảm nặng nhọc.
3


-

g.

-





-





h.





Hệ thống điều khiển từ xa thường dùng gồm: kiểu cơ khí, kiểu khí nén, kiểu
thủy lực, kiểu điện và kiểu hỗn hợp.
Cơ cấu điều khiển: các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều
khiển.
Biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Khái niệm: Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện
cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc
hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi
các thiết bị kỹ thuật AT– VSLĐ tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố
nguy hiểm, độc hại.
Nguyên tắc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
Phải dùng các biện pháp kĩ thuật BHLĐ để ngăn ngừa các tác hại đến sức khỏe
nghề nghiệp của NLĐ.
Phải dùng trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ.
Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho NLĐ phải phù hợp với việc ngăn ngừa
có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao
động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng quy
định của Nhà nước.
Việc cấp phát, sử dụng phải theo quy định của pháp luật.
NSDLĐ phải kiểm tra chất lượng thiết bị phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi
cấp phát và kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn khi đưa vào sử dụng.
Biện pháp thực hiện kiểm nghiệm dự phòng thiết bị.
Mục đích: Đánh giá chất lượng của thiết bị về các mặt tính năng, độ bền, độ tin
cậy để quyết định có đưa thiết bị vào sự dụng hay không.

Nội dung: Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình, các bộ
phận của chúng là biện pháp an toàn nhất trước khi đưa chúng vào sử dụng.
Thời gian: Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ
sửa chữa, bảo dưỡng…

4


1.2. Vệ sinh lao động.
1.2.1 Khái niệm.
Khái niệm: Là khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại
trong sản xuất, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các
bệnh nghề nghiệp, nâng cao khả năng lao động cho NLĐ.
Các yếu tố có hại bao gồm:
-

Vi khí hậu xấu.
Tiếng ồn.
- Bụi.
Rung và chấn động.
- Hóa chất độc hại.
Bức xạ và phóng xạ.
- Các yếu tố về cường điệu tư thế và
Chiếu sáng không hợp lý.
tính chất đơn điệu trong lao động.
Vi sinh vật có hại.
- 1.2.2. Biện pháp vệ sinh lao động.

a.


Khắc phục điều kiện vi khí hậu xấu
Áp dụng thông gió và điều hòa không khí.
Làm tán để chống lạnh, che nắng, mưa khi làm việc ở ngoài trời.
Trồng cây.
Cơ giới hóa, tự động hóa.
Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tiếng ồn.
Đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến nơi NLĐ làm việc.
Giảm ngay các tiếng ồn từ nguồn gây ồn.
- - Lắp ráp các máy,thiết bị đảm bảo chất lượng, bảo dưỡng thường
xuyên.
- - Áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu, giảm tiếng ồn lan truyền:
làm các lớp cách âm, tường sần, tường 3D…
Trồng cây xanh.
Rung và chấn động.
Làm giảm rung hoặc khử rung, chống truyền rung bằng các biện pháp:
Sử dụng vật liệu chống rung như cao su, đệm, bấc,lò xo,không khí.
Gắn chặt vỏ, chân với các bộ phận gây rung của máy.
Cách ly nguồn gây rung.
Thay đổi vị trí đứng tránh đường truyền rung, cách ly, khử rung mặt bên…
Sử dụng dụng cụ cầm tay không truyền rung.
Dùng máy thay thế khi làm việc với dụng cụ rung.
-

b.
-

c.








5


d.
e.
-

f.
g.
h.





Bụi.
Giữ bụi không cho lan tỏa ra ngoài không khí.
Hạn chế việc sinh bụi.
Làm giảm lượng bụi trong không khí, có hệ thống thông gió.
Chống bụi bằng phương pháp phòng hộ cá nhân.
Chống bụi bằng biện pháp ý tế: tổ chức khám sức khỏe định kì.
Chiếu sáng hợp lý.
Đảm bảo đủ ánh sáng tại NLV cho NLĐ tùy theo từng công việc.
Sử dụng ánh nắng mặt trời bằng hệ thống cửa sổ, cửa trời, sơn tường bằng màu
sáng.

Chiếu sáng qua cửa trời hoặc cửa sổ lấy ánh sáng trên cao, chiếu sáng qua cửa
sổ tường ngăn hoặc kết hợp các cách.
Phòng chống bức xạ và phóng xạ.
Sử dụng biện pháp che chắn.
Tăng khoảng cách an toàn.
Giảm thời gian tiếp xúc.
Sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân.
Kiểm tra cá nhân sau khi tiếp xúc với nguồn phóng xạ.
Khám sức khỏe định kì.
Hóa chất độc hại.
Hạn chế thay thế các hóa chát độc hại.
Tự động hóa quy trình sản xuất kinh doanh có dùng hóa chất.
Cá hóa chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy.
Cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất kinh doanh.
Sử dụng quần áo dụng cụ bảo vệ tai mắt, hô hấp, chân tay.
Xử lý chất thải trc khi đổ ra môi trường.
Kiểm tra sức khỏe định kì cho người lao động.
Vi sinh vật có hại.
- - Thực hiện các biện pháp vệ sinh khi vân chuyên, bảo quản nguyên
vật liệu hàng hóa.
- - Xử lý, thu gom rác thải
Phân loại rác và để riêng từng loại vào thùng hoặc túi.
Để thùng riêng chứa các loại rác.
Tiến hành phân loại rác đồng thời ngay trong quá trình sơ chế,sản xuất chế biến
và thu dọn.
6


Có đầy đủ dụng cụ thu gom và không bỏ rác quá đầy nhằm tránh rơi vãi trong

quá trình vận chuyển rác.
• Quy cách thùng rác: làm bằng chất dẻo hoặc kim loại có phủ sơn không thấm
nước,có nắp đậy kín và đặt túi nhựa lót mặt trong.
• Thùng rác được đặt đúng nơi quy định.
- - Xử lý nước thải
• Hệ thống cống thoát nước thải làm chất liệu không thấm nước, mặt bên trong
nhẵn.
• Hố xí tự hoại có ngăn xử lý phân và phải có ống nối với cống, có ống mùi cao
hơn mái nhà.
• Ống dẫn nước thải phải có độ dốc cho nước chảy để tránh sự lắng cặn lơ lửng,
đặt thấp hơn đường ống dẫn nước máy 0,5m.
• Hệ thống đường ống thoát nước thải riêng biệt, không đi qua các khu phòng dịch
vụ,đặt thấp hơn đường ống dẫn nước sạch 0,5m.
• Đường thoát nước thải cần đảm bảo kín, không bị ứ đọng,không bị tắc
• Lắp 2 lần lưới lọc dày mắt trước đầu ống thoát nước thải dù để cho nước chảy
qua, còn rác sẽ bị loại ngay trên lưới lọc.
i. Các yếu tố về cường điệu, tư thế và tính chất dơn điệu trong lao động
- Biện pháp giảm căng thẳng mệt mỏi:
• Phân công lao động, bố trí thời giờ lao động và nghỉ ngơi hợp lý tránh phải làm
việc quá sức.
• Hạn chế làm việc ngoài trời trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt tránh gây mệt
mỏi và tai nạn lao động.
- Biện pháp đề phòng tác hại của lao động tư thế bắt buộc
• Thực hiện các nguyên tắc của lao đọng được tiến hành cân xứng, đồng thời.
• Thao tác lao động tiến hành thoải mái.
• Tiến hành liên tục hợp lý.
• Bố trí các dụng cụ lao dộng liên tục, hợp lý.


7



- II. Thực trạng các biện pháp an toàn – vệ sinh an toàn lao động tại
nhà hàng Thắng lợi.
-

2.1. Giới thiệu chung về nhà hàng.

- Tên: Nhà hàng Thắng Lợi.
- Địa chỉ: 200 phố Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Nhà hàng thành lập 26/04/1975
Nhà hàng nằm trong tổng thể nhà hàng Thắng lợi tọa lạc bên bờ Hồ
Tây, được xây dựng trên khuôn viên rộng. Nhà hàng gồm một quần thế kiến trúc
xây dựng nổi bên bờ Hồ Tây. Có địa thế yên tĩnh thoáng mát, cách trung tâm thủ
đô khoảng 5km về phía Tây Bắc xung quanh có nhiều làng nghề truyền thống và
các di tích lịch sử rất thuận tiện cho du khách. Mỗi năm nhà hàng phục vụ, đón
tiếp hàng ngàn lượt khách quốc tế và trong nước đến dùng bữa và tham quan.
Đây là điểm đến sang trọng và độc đáo của và thực khách.
Nhà hàng Thắng Lợi đạt tiêu chuẩn quốc tế với gần 200 bàn tiêu
chuẩn, 8 phòng đặc biệt chuyên dụng đón tiếp khách VIP. Với địa thế đẹp kề sát
bên thắng cảnh Hồ Tây, nhà hàng tự hào là một trong số ít nhà hàng có view đẹp
-phong cảnh đẹp, khí hậu trong lành, môi trường xanh, sạch và cung cấp các set
menu đa dạng với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn trên Hà Nội. Ngoài ra còn có các
cơ sở vật chất:
Nhà hàng phong cách giao thoa Âu – Á có thể phục vụ hơn 1000 khách, các
dịch vụ bổ trợ được khách hài lòng gửi thư khen ngợi, tỏ lòng mến mộ.
Sảnh có diện tích lớn, trang thiết bị tiêu chuẩn đáp ứng được nhu cầu tổ chức sự
kiện cho khách hàng.
Dãy nhà hàng Thắng Lợi 1, Thắng Lợi 2, Thắng Lợi 3 cung cấp các set menu đa
dạng. Ngoài ra còn có các quầy bar hiện đại

Trang bị hệ thống mạng internet không dây giúp khách hàng truy cập ở mọi địa
điểm như trong sảnh, nhà hàng hoặc bar.
-

-

Nhà hàng có đội ngũ nhân viên lớn được bố trí hợp lý và hiệu quả.
Nhân viên lao động trong nhà hàng được chia thành bộ phận mỗi bộ phận gắn
với một chức năng hoạt động nhất định.
Hành chính nhân sự
- Kế hoạch – vật tư
Marketing
- Tổ bảo dưỡng–sửa chữa
Tài chính - Kế toán
- Tổ bảo vệ
-

-


-

Tổ lễ tân
Tổ bếp

-

Tổ cây cảnh - tạp vụ
Tổ phục vụ bàn


Đứng đầu mỗi bộ phận đều có 1 trưởng phòng/tổ trưởng trực tiếp
và các nhân viên. Đội ngũ nhân viên nhà hàng nhiệt tình, chu đáo và có trách
nhiệm.
Điều kiện lao động tại nhà hàng Thắng Lợi.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Nhà hàng với thiết kế thông thoáng, hiện đại với nhiều trang thiết
bị, đồ gia dụng nhập khẩu từ nước ngoài và được bảo trì định kỳ. Cơ
sở vật chất tại cầu thang và hành lang gồm hệ thống đèn chiều sáng, hệ
thống báo cháy, vòi nước công cộng, thảm trải cầu thang.
Bộ phận bàn: Trang thiết bị chính trong sảnh phục vụ gồm:
Đồ gỗ: bàn ăn, ghế, tủ có nhiều loại.
-

2.2
2.2.1









Đồ vải: Khăn trải bàn, khăn lót mặt bàn, khăn ăn, khăn phục vụ, khăn lau, rèm
cửa..
Dụng cụ ăn uống: phải đảm bảo đủ về chủng loại, số lượng, chất lượng, tính
thẩm mỹ.
Dụng cụ xuất xứ châu Á: chủ yếu là bằng sứ: bát ăn cơm, thìa sứ, đĩa đựng thức
ăn khô, bát canh, đĩa lót bát, bát con, đũa gỗ, ấm chén uống trà..

Dụng cụ suất xứ châu Âu: đĩa sẵn, đĩa nhỏ, các loại liễn, dụng cụ uống trà, bộ
dao dĩa bằng inox, khung nhôm, bình đựng cà phê, liễn. gạt tàn pha lê, các loại
đựng gia vị…
Đồ điện: máy điều hoà, máy hút bụi, tủ lạnh, máy làm đá, máy rửa bát, máy đếm
tiền, lò điện, bếp lẩu điện.
Bộ phận bếp: Có hệ thống cấp thoát nước được bố trí gọn gàng và
có khoa học, tiện lợi trong việc sử dụng và sơ chế nguyên liệu. Hệ thống chiếu
sáng trong bộ phận bếp cũng được sắp xếp hợp lý với các bóng điện, đèn điện
chiếu sáng giúp cho việc chế biến được tốt hơn bảo vệ thị lực của người chế
biến. Ngoài ra với hệ thống thông gió với 3 cửa thông gió với hệ thống quạt trần
quạt công nghiệp, và quạt treo tường.
Bộ phận bar : Bar là nơi phục vụ các loại đồ uống cho khách như:
Rượu nguyên chất, rượu pha chế, bia và các đồ uống giải khát cho khách. Các
trang thiết bị dụng cụ chuyên dùng tại quầy bar bao gồm: Tủ lạnh, bình sóc


2.2.2

rượu, bình xay hoa quả, máy vắt cam, phin pha cà phê, dao dĩa ăn, đĩa, bếp điện,
cắp gắp đá, xô ướp rượu, cốc, các loại ly, các loại dao gọt.
Về tổng thể trong thiết kế nhà hàng: hệ thống cửa chính, cửa thoát
hiểm được bố trí hợp lý. Hệ thống kỹ thuật và hệ thống phòng chống cháy nổ
của nhà hàng hiện đại và đầy đủ. Nhà hàng đã thiết kế và lắp hai hệ thống phòng
chống cháy nổ (hệ thống báo cháy và hệ thống chữa cháy), lắp đặt đầu báo nhiệt,
báo khói. Khi có sự cố ở một khu vực nào đó, trung tâm điều khiển nhanh
chóng xác định được vị trí để báo cho nhân viên kỹ thuật để sớm có phương án
xử lý.
- Nhà kho dùng để chứa các trang thiết bị vệ sinh và thay thế hàng ngày
như: giấy vệ sinh, giấy ăn, nước rửa bát, xà bông... cũng như công cụ
lao động của nhân viên như: Xe đẩy, chổi quét, xô chậu các loại, thang

máy, máy hút bụi…
Về cơ cấu và năng lực người lao động:
Cơ cấu lao động theo độ tuổi trong nhà hàng Thắng Lợi:
- S
- Tên tổ/ các bộ
- Số
- Độ
T
phận
lượn
tuổi
T
g
trung
bình
1.
- Ban lãnh đạo
- 3
- 57
2.
- Phòng HC – NS
- 10
- 30
3.
- Tổ bảo vệ
- 10
- 44
4.
- Phòng kế toán
- 2

- 33
5.
- Phòng Marketing
- 5
- 29
6.
- Tổ bảo dưỡng-SC
- 10
- 42
7.
- Tổ lễ tân
- 8
- 25
8.
- Bàn + bar + bếp
- 35
- 25
9.
- Kế hoạch – vật tư
- 8
- 33
10.
- Tổng
- 91
- 32
-

Với gần 40 năm hoạt động, Độ tuổi lao động trung bình trong Nhà
hàng tương đối cao, lượng lao động từ 31 – 41 tuổi chiếm khoảng 50% tổng số
lao động trong Nhà hàng.

Lao động nam chiếm 31% chủ yếu ở các bộ phận bảo vệ, bảo
dưỡng, sửa chữa, bếp và lao động nữ chiếm 69% chủ yếu ở các bộ phận lễ tân,
-


2.2.3



bar, tạp vụ cây cảnh, vệ sinh. Sự chênh lệch này cũng gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh và quá trình phân công lao động tại Nhà hàng Thắng Lợi.
Tỷ lệ lao động trình độ cao còn thấp đặc biệt là chuyên ngành quản
trị du lịch – nhà hàng, số lao động đào tạo về các chuyên ngành khác cũng khá
cao khi tham gia lĩnh vực khác ngành sẽ không đảm bảo nghiệp vụ. Đồng thời
cũng sẽ mất thời gian trong việc đào tạo những kiến thức cần thiết về chuyên
môn. Mặt khác trình độ ngoại ngữ của nhân viên còn khá hạn chế, điều này sẽ
gây khó khăn trong quá trình phục vụ khách nước ngoài.
Về môi trường làm việc:
Không gian rộng rãi, thoáng đãng do ở ngay bên cạnh Hồ Tây. Nhà
hàng có nhiều cây xanh, giúp giảm thiểu khói bụi, ô nhiễm
Nhà hàng sử dụng vật liệu xây dựng bền vững, giảm lượng phát
thải, có tính cách nhiệt tốt nhất cũng như giúp giảm thiểu việc sử dụng điều hòa
không khí để cân bằng nhiệt độ trong Nhà hàng. Tùy vào lượng thực khách, hệ
thống cảm biến sẽ tự động điều tiết lượng không khí nhằm đảm bảo lượng khí
sạch vừa đủ cho mọi người.
Thời gian làm việc của nhân viên chia làm hai mức thời gian: Làm
theo ca và làm toàn thời gian. Nhân viên thường có xu hướng mệt mỏi vào cuối
ngày do lượng khách đến ăn bữa tối thường đông nhất trong ngày. Nhất là các
ngày lễ tết thì cường đồ lao động phải tăng lên gấp đôi thâm chí gấp 3 dẫn đên
tình trạng lao động có thể phải làm tăng ca, làm thêm giờ. Điều này có thể ảnh

hưởng đến năng suất lao động cũng như sức khỏe của người lao động.
- Công tác khám sức khỏe định kỳ luôn được công ty tổ chức hàng năm,
nó không chỉ khắc phục những tác hại nghề nghiệp mà còn tạo ra cho
người lao động ý thức trong công việc, ý thức chấp hành nội quy về an
toàn vệ sinh lao động.
-


2.3
2.3.1
2.3.1.1
a.

Các yếu tố nguy hiểm trong lao động và công tác an toàn lao động tại nhà
hàng Thắng lợi.
Những yếu tố nguy hiểm chung cho các nhóm lao động và biện pháp
bảo hộ
Yếu tố nguy hiểm cơ học
Vết cắt, văng bắn.
Đối tượng chủ yếu là đầu bếp, nhân viên phục vụ bàn và vệ sinh.
Các vết cắt có thể xảy ra khi sử dụng dao, thiết bị trong nhà bếp… Hoặc từ việc
xử lý các mảnh kính, thủy tinh, sứ…vỡ của các nhân viên bồi bàn, hay đầu bếp.
Các máy móc thường sử dụng trong bếp có thể gây ra vết cắt như
máy xay, cắt thịt: máy trộn, hay bàn là… cần được sử dụng cẩn thận. Ngoài ra
các máy móc khác mà bản thân sự chuyển động của nó có thể gây ra vết cắt và
văng bắn như hệ thống quạt công nghiệp, quạt thông gió…thường khiến các
nhân viên bộ vận bảo dưỡng – sửa chữa bị thương. Để giảm thiểu nguy cơ bị
thương, nhà hàng đã yêu cầu các nhân viên cần thực hiện cá quy định sau:
Vứt bỏ các mảnh vỡ thủy tinh, kính, đồ sứ…
Sử dụng thớt để đảm bảo an toàn khi cắt và chặt.

Ngắt kết nối nguồn điện trước khi làm sạch, vệ sinh các thiết bị có lưỡi dao, trục
quay (quạt, máy xay…).
Trước khi làm việc đảm bảo nhân viên được đào tạo về vận hành thiết bị và quy
trình làm việc an toàn.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất cho hoạt động, làm sạch, và bảo trì
các thiết bị.
Sau khi làm sạch, hãy chắc chắn rằng tất cả các thiết bị an toàn cần được đưa trở
lại chỗ cũ.
Đặt một giấy cảnh báo trên thiết bị hư hỏng và không an toàn và không khởi
động lại thiết bị. Thông báo cho người quản lý.
Không sử dụng các thiết bị cắt trộn, dao nếu cảm thấy không khỏe hoặc buồn
ngủ, mất tập trung.
Không cố gắng bắt các đồ vật rơi xuống.
Nghiêm cấm làm sạch hoặc lấy 1 thứ ra khỏi một bộ phận đang chuyển động
như lưỡi cắt hoặc các que trộn trong máy trộn.
Không mặc quần áo rộng hoặc sờn, găng tay, hoặc đồ trang sức khi làm việc,
đặc biệt trong nhà bếp vì có thể bị rơi, mắc vào máy đang chuyển động.
Nếu không được phân công thì không được tự ý sử dụng và sửa chữa thiết bị.
-

















b.

Chỉ có những người đã được đào tạo chính thức và ủy quyền mới được phép để
vận hành máy móc.
Trơn trợt ngã.
Nhiều nhân viên các bộ phận khác nhau, đặc biệt là bồi bàn và nhân
viên vệ sinh bị thương từ việc trượt ngã. Trơn trợt và ngã có thể xảy ra từ:
Sàn và cầu thang, nền nhà vệ sinh cho nhân viên trơn và lộn xộn.
Thảm rách hoặc gập ghềnh.
Thang bị hỏng.
Tầm nhìn kém.
Để phòng chống trơn trượt, ngã, nhà hàng Thắng Lợi có các biện
pháp sau:
Nhân viên cần báo cáo những nơi thiếu ánh sáng
Luôn giữ sàn nhà và cầu thang sạch sẽ, khô ráo, không trơn trượt.
Giữ sàn nhà và cầu thang sạch không có các mảnh vỡ và vật cản.
Sử dụng các loại sáp trống trơn để đánh bóng.
Nhân viên tạp vụ kiểm tra thảm hàng ngày đảm bảo không có các lỗ, viền rách
tránh những va chạm có thể gây vấp ngã.
Sử dụng dấu hiệu cảnh báo đầy đủ cho sàn ướt và mối nguy hiểm khác khi dọn
dẹp vệ sinh
Chỉ sử dụng thang trong tình trạng tốt và có chân chống trượt.
Ngay lập tức loại bỏ hoặc làm sạch bất kỳ thứ gì có thể dẫn tới vấp hoặc trượt
khi nhận thấy.
Không sử dụng ghế, ghế đẩu, hoặc hộp để thay thế cho thang.

Không để lò nướng, máy rửa chén, hoặc cửa tủ mở. Điều này có thể tạo ra nguy
cơ vấp ngã.
Vật rơi đổ sập.
-

-











c.

Nguy hiểm này thường xảy ra ở khu vực lưu trữ của nhà hàng như
nhà kho lưu trữ hóa chất, thực phẩm, công cụ trang thiết bị lao động, vì vậy đối
tượng ảnh hưởng chủ yếu là bộ phận bếp, nhân viên tạp vụ và bảo vệ.
Mối nguy hiểm tiềm năng: sự sụp đổ của hàng hóa được lưu trữ;
trượt và vấp ngã. Để đảm bảo an toàn cho người lao động, nhà hàng có các biện
pháp sau:
Kệ được bảo đảm kê vững chắc ở vị trí dựa vào tường và cân bằng trên sàn nhà.
Đảm bảo kho lưu trữ đủ ánh sáng.
Trong tất cả các phòng ban, phòng bếp, nhà kho các đồ đạc được sắp xếp theo
nguyên tắc vật nặng xếp dưới vật nhẹ xếp lên trên để tránh đổ vỡ. Ví dụ như
-











2.3.1.2

trong phòng bếp, bát đĩa luôn được xếp theo trình tự các ngăn rõ ràng, bắt đĩa to
và nặng được xếp ở ngăn dưới, bát nhỏ, nhẹ được xếp lên các ngăn phía trên để
tiện cho việc tìm kiếm, gọn gàng và ít bị đổ sấp lúc lấy đồ.
Giữ không gian thoáng giữa tầng trên cùng của giá hàng hóa được lưu trữ và
trần nhà, đảm bảo hệ thống báo cháy.
Không có chứng ngại vật trên đường đi lại trong khu vực lưu trữ.
Không ngăn xếp nhiều hàng nhỏ, rời nhau trên các kệ cao nhất.
Không sắp xếp quá nhiều hàng lên giá đỡ.
Yếu tố nguy hiểm về điện
Trong nhà hàng sử dụng rất nhiều thiết bị điện với nhiều chủng loại
và công dụng cũng như cách sử dụng đa dạng. Vì vậy tất cả các đối tượng hầu
như đều chịu nguy cơ an toàn về điện.
Để đảm bảo an toàn về điện cho người lao động cũng như là thực
khách đến với nhà hàng thì các biện pháp mà nhà hàng áp dụng đó là:
Kiểm tra và lắp thay thế các phích cắm điện / ổ cắm / nắp thường xuyên. Tránh
quá tải ổ cắm.
Các thiết bị, công tắc điện/ dây bị hư hỏng được ngắt điện, đặt trên dấu hiệu
cảnh báo và thay thế hoặc loại bỏ ngay lập tức.

Các thiết bị điện trong nhà hàng được kiểm tra định kỳ để đảm bảo các thiết bị
hoạt động bình thường, kịp thời phát hiện những sự cố: thay mới những thiết bị
đã cũ không đảm bảo an toàn, bảo dưỡng thiết bị đã hoạt động trong thời gian
dài để đảm bảo an toàn, có lưu trữ hồ sơ.
Các nhân viên kĩ thuật, bảo trì khi sửa chữa cần đảm bảo ngắt nguồn điện, trang
bị bảo hộ lao động: găng tay cách điện, ủng cách điện.
Tại những nơi có thiết bị nguy hiểm (ví dụ như cầu dao tổng) chỉ những người
có phận sự mới được ra vào.
Khi hết giờ làm việc, các nhân viên, bộ phận phải kiểm tra tắt hết đèn, quạt, bếp
điện…. trước khi ra về và ghi sổ sách mức tiêu thụ cũng như các nhân viên vi
phạm quy định để có biện pháp xử lí vào cuối tháng.
Nhà hàng tổ chức tập huấn về an toàn điện cho nhân viên trong công ty nêu cao
nhận thức về sự nguy hiểm về điện cho người lao động biết để đảm bảo an toàn
cũng như cách đối phó khi có sự cố xảy ra.
Biển báo cảnh báo điện được cố định trên tường trong các phòng, bộ phận và
những nơi cần chú ý để cho người lao động biết.
-















2.3.1.3

Yếu tố nguy hiểm về nhiệt và nổ.
Khu vực có nguy cơ cháy nổ cao nhất là phòng bếp do lửa có thể
bắt vào những vật dễ cháy nổ như như bình gas, chập điện và là nơi chứa các nồi
hơi để phục vụ việc chế biến món ăn. Vì vậy đối tượng ảnh hưởng chủ yếu là
lao động bộ phận bếp.
Ngoài ra nhân viên phục vụ bàn trong quá trình bưng bê món ăn
cũng có thể bị bỏng nếu sơ ý, có thế gây nguy hiểm cho người lao động từ mức
độ nhẹ tới nặng.
Để phòng chống nguy cơ bỏng, nhà hàng Thắng lợi đề ra một số
biện pháp sau:
- Các nhân viên được đào tạo về các nguy hiểm có thể xảy ra và các biện pháp
phòng chống có thể sử dụng khi đối phó với các vật nóng.
- Trang phục người lao động làm trong nhà bếp, phòng giặt là được
thiết kế riêng với chất liệu sử dụng cách nhiệt, chất liệu thoáng, mát,
thấm mồ hôi giúp hạn chế hấp nhiệt, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh
thần người lao động.
- Hệ thống sàn nhà được lát loại gạch men chống trượt,hạn chế trơn
trượt lúc làm việc, tránh bỏng lúc bưng bê, đi lại. Nhà hàng bố trí các
loại dẻ lau tại các chỗ nhiều người đi lại, dễ trơn trượt để sẵn sàng
phục vụ việc lau chùi.
- Các loại hóa chất sử dụng để tẩy rửa luôn được bố trí đặt ở các vị
trí tiện lợi, không để gần nguồn lửa và có các biển cảnh báo hóa chất
tránh việc người lao động và cả khách hàng sử dụng nhầm hóa chất
gây cháy, nổ.









Các nhân viên khi làm việc ở nhà bếp cần đặc biệt chú ý:

Khi chạm, di chuyển các nồi chảo và cán kim loại nóng, cần sử dụng găng tay
thích hợp. Giữ quai nồi khỏi nguồn lửa của bếp.
Tổ chức khu vực làm việc gọn gàng để ngăn ngừa tiếp xúc với đồ vật nóng và
lửa.
Chắc chắn rằng tay cầm của nồi chảo không nằm ngoài quầy hoặc bếp nấu.
Sử dụng găng tay bao lò nướng thích hợp để xử lý các vật nóng. Sử dụng găng
tay dài cho lò sâu.
Làm theo các hướng dẫn an toàn điện và lửa
Mở nước nóng và vòi chất lỏng nóng từ từ để tránh bắn.
Mặc áo sơ mi dài tay bông và quần bông.







Báo cáo các vấn đề cho người quản lý.
Không đổ quá đầy nồi và chảo.
Không mở nồi, nồi áp suất khi đang còn áp suất.
Khi dùng xong việc cần tắt các thiết bị điện, bếp, kiểm tra van gas một thường
xuyên.
-

















2.3.2

Biện pháp phòng chống cháy nổ.

Nhà hàng Thắng Lợi bố trí các vật dễ cháy như khăn lau tay, khăn lau bếp, găng
tay, miếng lót tay, các loại dây cắm, rèm cửa sổ... cách xa lò, bếp và những
nguồn nhiệt trong bếp để hạn chế việc bắt lửa từ các nguồn điện và gây cháy,
bỏng cho người lao động.
Nhà hàng trang bị những thiết bị phòng cháy chữa cháy đặt ở nơi dễ thấy dễ lấy
như bình xịt khí chữa cháy, các thiết bị báo động khi gặp sự cố.
Việc lắp đặt các thiết bị cứu hỏa được thường xuyên kiểm tra và sửa chữa bởi
các nhân viên bộ phận sửa chữa – bảo dưỡng có trình độ.
Phương tiện chữa cháy không được sử dụng vào việc khác và phải để nơi dễ
thấy, dễ lấy để chữa cháy.

Ở những nơi có nguy cơ về cháy, nổ nhà hàng có đặt các biển báo cấm lửa cho
người lao động biết, hạn chế người lao động không có phận sự ra vào.
Nhà hàng cũng tổ chức tập huấn cho nhân viên về cách phòng tránh cháy, nổ, sơ
cứu để nâng cao tầm hiểu biết, hạn chế nguy cơ cháy, nổ cũng như đảm bảo an
toàn cho nhân viên cũng như nhà hàng.
Nhà hàng đã dùng tín hiệu báo hiệu khi bình ga trong bếp nấu rò rỉ, khi có hiện
tượng rò rỉ ga thì tín hiệu đèn sẽ báo đèn đỏ.
Cửa khẩn cấp và các tuyến đường thoát hiểm phải được thông.
Vật liệu dễ cháy, quần áo và giấy được lưu trữ một cách thích hợp và tránh xa
các nguồn nhiệt.
Lưu trữ hóa chất cẩn thận, nhất các hóa chất dễ gây cháy. Kiểm tra nơi lưu trữ
hóa chất thường xuyên để kịp thời phát hiện các hư hỏng hay rò rỉ
Việc kiểm tra định kỳ cũng được nhà hàng thực hiện nghiêm chỉnh hạn chế thấp
nhất các nguy cơ cháy, nổ có thể xảy ra để có biện pháp đối phó kịp thời.
Nhà hàng cũng công khai và đưa ra bản nội quy an toàn bằng các văn bản giấy
tờ được cố định trên tường trong các phòng, bộ phận và những nơi cần chú ý để
cho người lao động biết.
Những yếu tố nguy hiểm riêng cho từng nhóm lao động đặc thù và biên
pháp bảo hộ


2.3.2.1
Yếu tố nguy hiểm về hóa chất.
Nhóm đối tượng chịu đe dọa chủ yếu là nhân viên tạp vụ - cây
cảnh, điều tích cự là tại nhà hàng Thắng Lợi chưa ghi nhận trường hợp nào gặp
tai nạn lao động liên quan đến hóa chất, nhờ thực hiện các biện pháp sau:
Các loại hóa chất sử dụng để tẩy rửa luôn được bố trí đặt ở các vị trí tiện lợi,
không để gần nguồn lửa và có các biển cảnh báo hóa chất tránh việc người lao
động và cả khách hàng sử dụng nhầm hóa chất gây cháy, nổ, bỏng hóa chất.
Đảm bảo rằng các hóa chất không tương thích với nhau không được lưu trữ với

nhau. (có bảng dữ liệu an toàn hóa chất)
Lưu trữ hộp, hóa chất ở những vùng khô.
Có nhãn an toàn, không chứa đựng hóa chất trong chai lọ không có nhãn hoặc
tận dụng những loại vật chứa không chuyên dụng.
-







2.4

Các yếu tố có hại và biện pháp đảm bảo vệ sinh lao động tại nhà hàng
Thắng Lợi
2.4.1 Các yếu tố có hại chung cho các nhóm lao động và biện pháp
bảo hộ
-

2.4.1.1 Vi khí hậu

-

 Độ ẩm tương đối của không khí.

Nhà hàng thường xuyên sử dụng điều hòa vì vậy môi trường làm
việc có độ ẩm thấp, không khí khô, nếu không tạo độ thông thoáng phù hợp và
để trạng thái cơ thể bị nóng, lạnh đột ngột bất thường trong môi trường này hoặc
chịu lạnh cố định trong thời gian dài sẽ dễ dẫn đến rất nhiều bất lợi cho sức

khỏe, là nguồn phát sinh của nhiều vi khuẩn gây bệnh đặc biệt các bệnh về hô
hấp. Đối tượng ảnh hưởng chủ yếu là nhân viên phục vụ bàn, cán bộ nhân viên
làm việc trong văn phòng quản lí.
-

Ngược lại, tuy cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố độ ẩm nhưng là
trong môi trường độ ẩm cao là nhân viên tạp vụ, vệ sinh và nhân viên phòng
bếp.
-

-

Các biện pháp mà nhà hàng Thắng Lợi đã thực hiện


-

- An toàn viên kiểm tra hàng ngày để kiểm tra bảo không khí thoáng
mát với độ ẩm tốt nhất từ 30% đến dưới 60% để các loại vi khuẩn,
nấm không có điều kiện phát triển.

-

- Nhân viên vệ sinh hà hàng hút bụi, làm vệ sinh sạch sẽ ngay sau khi
kết thúc sự kiện hoặc bữa ăn, tường và trần nhà thường được lau rửa
định kì 1 tuần 1 lần.

-

- Điều chỉnh độ chênh nhiệt độ trong nhà và ngoài trời khoảng 8 đến

10 độ C cho phù hợp với cơ thể con người. Trong mùa nóng, nhiệt độ
điều hoà khoảng 26 độ C, đảm bảo cho nhân viên tránh được các bệnh
như đau đầu, viêm họng, ngạt mũi …

-

- Thường xuyên bảo dưỡng máy điều hoà: làm sạch tấm lọc không
khí của cục lạnh 2 tuần một lần bằng máy hút bụi hoặc chải nhẹ bằng
nước ấm với nước xà phòng, đồng thời làm sạch hệ thống ống lưu
thông trong cục lạnh và cục nóng, loại bỏ các lớp bụi bịt các lớp thông
gió trên cục máy ít nhất một lần một tháng.

-

2.4.1.2 Hoá chất độc hại

-

 Hoá chất tại bộ phận bếp: Nhân viên bếp có thể sử dụng các chất
bảo quản đồ hay các chất tẩy rửa trong quá trình bảo quản và chế biến
các sản phẩm trong nhà hàng.

-

 Hóa chất tại bộ phận kĩ thuật bảo dưỡng – sửa chữa: Nhân viên bảo
trì có thể sử dụng sản phẩm làm sạch độc hại để đánh bóng sàn cũng
như để làm sạch thảm, tường, đồ nội thất. Một số sản phẩm có thể gây
kích ứng da, mắt, mũi và cổ họng, có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh
và có thể ảnh hưởng xấu tới nội tạng và hệ sinh sản. Nhân viên bảo trì
hồ bơi có thể phải tiếp xúc với clo thể rắn hoặc khí. Rò rỉ clo có thể

gây bỏng và các vấn đề hô hấp nặng.

-

Biện pháp phòng ngừa của nhà hàng bao gồm:

Bắt buộc các nhân viên cần trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc với
hóa chất: găng tay, khẩu trang, kính…
Thay thế bằng các sản phẩm hóa chất ít độc hại hơn nếu có thể.


-

-

-

Hệ thống thông gió thích hợp, và luôn đảm bảo được hoạt động như mở cửa sổ,
lỗ thông hơi, chạy các quạt gió hút mùi.
Khu vực chứa hóa chất phải đảm bảo cách xa khu vực bếp để tránh cháy nổ, và
tránh ảnh hưởng đến bầu không khí.
Đảm bảo rằng tất cả các thùng, bình, chai lọ chứa hóa chất được dán nhãn đúng.
Những biển cảnh báo khu vực chứa hóa chất hoặc khu vực có sử dụng vật liệu
chứa hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm phải được ghi rõ và dán tại nơi dễ
nhìn.
Các nhân viên phục vụ tiếp xúc với hóa chất được trải qua khóa đào tạo về tác
hại và cách phòng tránh của các loại hóa chất, cách sử dụng hóa chất an toàn,
cách phân biệt, và các hóa chất được phép sử dụng.
Tổ chức cho nhân viên khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ 6
tháng 1 lần và khám bệnh nghề nghiệp định kì.

Quản lý bộ phận được đào tạo cơ bản về cách sơ cứu để hỗ trợ nhân viên kịp
thời trong những tình huống cần sơ cứu ngay.
-

2.4.1.3 Tiếng ồn

Nhà hàng Thắng Lợi có vị trí đặc biệt nên không có sự ảnh hưởng
nhiều từ tiếng ồn bên ngoài như: của các phương tiện giao thông… và môi
trường bên trong của nhà hàng là khá yên tĩnh nhờ vị trí tách biệt giữa hồ Tây.
Dù vậy, nhưng ở một vài khu vực nhân viên có thể gặp phải các nguy hiểm từ
tiếng ồn như phòng kĩ thuật nơi chứa máy phát điện, hội trường, bar, đối tượng
chủ yếu bị ảnh hưởng là nhóm lao động sửa chữa – bảo dưỡng và nhân viên
phục vụ... Việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn quá mức có thể dẫn tới mất khả năng
nghe.
-

Để ngăn ngừa việc này, Nhà hàng thực hiện quy tắc một người chi
phải làm việc trong môi trường với âm thanh ở mức 85dB trong tối đa 8 giờ làm
việc một ngày theo đúng các khuyến cáo khoa học. Để giảm thiểu tiếng ồn và
giữ âm thanh ở mức độ an toàn, nhà hàng Thắng lợi có một số biện pháp:
-

-

Kiểm tra, thay thế các máy cũ, có tiếng kêu quá ồn ào định kì 4 tháng 1 lần.
Sắp đặt các nguồn tiếng ồn xa khỏi các bức tường, sự dụng tường cách âm,
tường sần, tường 3D (quán bar)
Cách li các nguồn phát tiếng ồn, xây dựng các vách ngăn tiếng ồn hoặc các rào
cản ở phòng máy.
Bảo trì máy móc và mua máy đều đặn.



-

Nhân viên mang bịt tai khi làm việc ở nơi có tiếng ồn lớn.
-

2.4.1.4 Bụi

Vệ sinh không gian nhà hàng là một điều bắt buộc đối với các nhà
hàng nhằm tạo ra điều kiện an toàn vệ sinh và tăng cường sức khỏe cho du
khách cũng như nhân viên nhà hàng, bởi vì bụi với mực độ nhất định sẽ có sự
tác động đến sức khỏe của du khách và của cả các nhân viên. Ở nhà hàng, bụi
chủ yếu là do việc đốt các nhiên liệu hóa thạch để đun nấu, hoạt động sinh lý
của con người và từ môi trường bên ngoài đưa vào trong nhà hàng vì vậy nhân
viên nhà bếp và bảo vệ là nhóm đối tượng chịu tác động lớn nhất.
-

Nhà hàng Thắng Lợi rất quan tâm đến tác hại của bụi vì bụi rất dễ
thâm nhập và bám vào tất cả mọi vật gây hại cho sức khỏe người lao động cũng
như thực khách, ảnh hưởng đến hình ảnh của nhà hàng. Do đó các biện pháp
phòng chống bụi luôn được nhà hàng Thắng Lợi chú trọng:
-

-

 Biện pháp phòng chống bụi ở phòng ăn:

Phòng ăn là nơi thoáng sạch, mát, khô, yêu cầu không có mùi hôi,
không có bụi, khói. Các loại khăn ăn, khăn bàn, khăn phục vụ phải sạch, khô,

không có hoen ố, không sử dụng các loại khăn bám bụi. Sau khi dùng xong được
giặt tẩy và là phẳng diệt khuẩn hặc tẩm tinh dầu thơm. Các loại dụng cụ ăn uống
phải được chế tạo từ những vật liệu hợp vệ sinh, không ảnh hưởng tới chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và để dễ tháo lắp, cọ rửa, diệt khuẩn và không
bám bụi.
-



Biện pháp phòng chống bụi ở quầy bar:
Quầy bar với chức năng pha chế, vừa phục vụ khách chủ yếu là các
loại đồ uống, khu vực bar cần đảm bảo các yêu cầu vệ sinh chung đặc biệt là
phòng chống bụi. Có tủ sấy dụng cụ để đảm bảo bụi được loại bỏ hoàn toàn. Tủ
lạnh hằng ngày được nhân viên bếp lau chùi và vệ sinh sạch sẽ, thực phẩm trong
tủ được sắp xếp hợp lý. Các loại khăn để trải và phục vụ khách phải luôn đảm
bảo vệ sinh, phải được giặt sạch sẽ và phơi nơi thông thoáng tránh bụi.
-


-

 Biện pháp phòng chống bụi ở khu bếp:

Khu vực bếp có hệ thống hút thoát khói, bụi và khử mùi. Sàn bếp
và khu vực bếp phải được lau chùi thường xuyên. Các vật dụng làm bếp phải
được rửa sach, sấy khô và cất vào đúng nơi quy định để tránh bám bụi.
-

Bên cạnh đó, nhà hàng ngoài việc có hệ thống máy hút bụi, quạt
thông gió, điều chỉnh tốc độ quạt, quạt thông gió hợp lý. Giữ khu vực làm việc

sạch sẽ, bề mặt và các khe kẽ của máy móc, thiết bị, nền nhà không để tích tụ
bụi; chỉ dùng máy hút bụi hoặc khăn lau ướt để vệ sinh máy móc, thiết bị.
Không được rũ bụi hay dùng thiết bị bơm phun khí để làm sạch bụi trên trang
phục bảo hộ lao động. Không hút thuốc lá, thuốc lào tại nơi làm việc trong giờ
làm việc và cần luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Lưu ý trong quá trình thực
hiện các biện pháp phòng tránh bụi, các nhân viên cần trang bị các vật dụng bảo
hộ như khẩu trang, găng tay, mũ…
-

-

2.3.5. Vi sinh vật có hại.

Ở nhà hàng, các chất thải bỏ trong quá trình sản xuất chế biến, phục
vụ cũng như tiêu dùng của khách hàng có khối lượng lớn, thành phần đa dạng.
Sự tồn đọng của các chất thải sẽ tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật có hại
phát triển gây ô nhiễm môi trường nhà hàng.
-

Nhân viên làm việc tại khu vực bếp, nhân viên tạp vụ - vệ sinh của
nhà hàng - những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh
vật có hại, nhất là vào mùa hè. Khu vực bếp cần đảm bảo phải thoáng, sạch và
thoát nước tốt nhằm hạn chế sự sinh sản và cư trú của vi sinh vật có hại. Bếp
được lau dọn sạch sẽ thường xuyên tránh nấm mốc. Đảm bảo nguồn lương thực
thực phẩm an toàn và kho chứa thực phẩm đạt tiêu chuẩn.
-

-

-


Phòng vệ sinh trong nhà hàng được bố trí ngoài phòng ăn, bố trí vòi nước sạch
trước cửa phòng ăn cho nhân viên rửa tay trước khi ăn nhằm hạn chế tác hại của
vi sinh vật. Khu vực vệ sinh cần thường xuyên được lau dọn nhằm tránh sự sinh
sôi và phát triển của các vi sinh vật có hại.
Các thùng đựng chất thải phải được phân theo từng loại, có nắp đậy, không để
vương vãi các chất thải ra ngoài. Rác thải phải được chuyển đi hằng ngày, không
được ứ đọng, phải để xa khu vực chế biến.


-

-

-

-

Chất thải lỏng trong nhà hàng chủ yếu là những chất thải do chất thải nước sinh
hoạt của du khách và nước thải phục vụ sản xuất các dịch vụ của nhà hàng.
Nước thải là một loại nước rất bẩn và có nhiều côn trùng, vi sinh vật gây hại.Vì
vậy, công tác xử lí nước thải, tránh cho nước thải tồn đọng quá lâu luôn được
nhà hàng quan tâm chú trọng. Nhà hàng có hệ thống thoát và xử lý nước thải
đúng tiêu chuẩn nhằm hạn chế những tác động xấu của vi sinh vật có hại.
Đảm bảo chất lượng không khí và sự thông gió trong nhà hàng, thiết kế hệ thống
thông gió bằng khí tự nhiên hoặc quạt hút gió nhằm hạn chế tối ưu sự có mặt của
vi sinh vật có hại. Tất cả các khu vực trong nhà hàng cần được lau chùi, tẩy rửa
thường xuyên bằng hóa chất tẩy rửa.
Ngoài ra, để hạn chế tác động của vi sinh vật có hại các nhân viên
trong nhà hàng cần đảm bảo:

Nhân viên phải có kiến thức về an toàn vệ sinh lao động đặc biệt là những tác
hại của vi sinh vật có hại.
Giữ gìn vệ sinh cá nhân như: mặc quần áo, trang phục sạch sẽ; rửa tay trước khi
thực hiện công việc của mình; cắt ngắn và giữ móng tay sạch sẽ; mặc đồ bảo hộ
khi thực hiện các công việc tiếp xúc với hóa chất độc hại…
Đảm bảo tình trạng sức khỏe tốt của nhân viên. Những người mắc bệnh hoặc
nghi có bệnh truyền nhiễm thì không được phép làm việc. Nhân viên phải được
khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kì hàng năm sau
khi tuyển dụng.
2.4.2 Các yếu tố có hại riêng cho các nhóm lao động và biện pháp
bảo hộ
2.4.2.1 Vi khí hậu
-

 Nhiệt độ không khí:

Nguồn phát sinh nhiệt trong môi trường của nhà hàng thường là
nhiệt trong bộ phận bộ phận bếp. Nhân viên làm việc tại bếp Nhà hàng thường
gặp phải những căng thẳng do nhiệt từ những máy móc và thiết bị được sử dụng
xung quanh dẫn tới đau đầu, mệt mỏi, khó chịu. Chi tiết ảnh hưởng như sau:
-

-

- Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da,
say nóng, say nắng.

-

- Nhiệt độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm tê liệt sự vận

động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị.


-

- Nhiệt độ quá thấp sẽ gây các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô
niêm mạc, cảm lạnh...

Ngoài ra nhiệt độ không khí còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
phát tán và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí. Nhiệt độ càng cao thì
tốc độ phản ứng hóa học trong không khí càng lớn và thời gian lưu các chất ô
nhiễm trong không khí càng nhỏ, đẩy nhanh tốc độ bốc hơi của các dung môi.
Nhà hàng có các biện pháp để ngăn chặn căng thẳng do nhiệt.
-

Biện pháp kỹ thuật
• Cho lắp đặt máy lọc không khí và quạt công nghiệp bộ phận này. Nếu khu vực
làm việc chỉ khoảng dưới 35°C, thì chỉ sử dụng quạt thông gió.
• Bố trí hệ thống phun nuớc hạt mịn để vừa làm mát đồng thời làm sạch bụi trong
không khí
• Sắp xếp các giờ nghỉ giải lao ngắn, thường xuyên cho nhân viên trong khu vực
bếp giải lao tại các phòng thoáng khí, mát mẻ.
• Ngăn cách các nguồn nhiệt ở quá gần nhau với nhau.
− Biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý
• Những tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế nhà hàng như nhiệt độ tối ưu và nhiệt độ
cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở chỗ làm việc cố định... đựơc thực hiện
đầy đủ và thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực
tế.
• Đảm bảo chế độ ăn uống bồi dưỡng cho nhân viên, nước uống phải cần pha
thêm các muối K, Na, Ca, P và các Vitamin B, C..., nghỉ ngơi hợp lý để để tránh

mất nước do nhiệt và nhanh chóng phục hồi sức lao động.
• Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động như áo quần chống nóng, khẩu
trang, kính mắt tránh khói và hơi nóng bốc lên trực tiếp. Đồng phục cho bộ phận
này thường có màu trắng rộng rãi, thoáng, chất liệu thấm hút mồ hôi.
• Các nhân viên cũng có thể gặp nguy hiểm từ nhưng nơi có nhiệt độ lạnh như khi
lấy và lưu trữ đồ trong kho lạnh của nhà hàng, trước khi vào và làm việc ở đây
nhân viên cần mặc quần áo ấm.
-



Biện pháp vệ sinh y tế

Tổ chức khám tuyển với những các tiêu chuẩn phù hợp với từng bộ phận do tiêu
chuẩn đặc thù từng bộ phận là khác nhau như bộ phận bảo trì khác với bộ phận
bếp, bar…




Tổ chức khám kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt với nhân viên làm bếp để kịp
thời phát hiện bệnh, bệnh nghề nghiệp để có phương án lưu chuyển nhân lực cho
phù hợp.
2.5.
Đánh giá và đề xuất biện pháp về công tác an toàn – vệ
sinh lao động của nhà hàng.
2.5.1
Ưu điểm
Công tác an toàn – vệ sinh lao động của nhà hàng Thắng lợi có các
ưu điểm sau:

Có thể thấy nhà hàng Thắng Lợi quan tâm chú trọng tới công tác an toàn vệ sinh
lao động.
Cấu trúc tổ chức chia thành các bộ phận hợp lý, với chức năng riêng, tạo điều
kiện để thực hiện tốt các công tác an toàn vệ sinh lao động.
Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên hiểu được tầm quan trọng của công tác này và ý
thức được tránh nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân.
Các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động được đưa ra hợp lý và khá đầy đủ,
phù hợp với đặc trưng của từng bộ phận.
Có trang bị bảo hộ lao động là giày chống trơn cho toàn thể nhân viên đồng thời
có trang bị phù hợp với từng bộ phận
Tổ chức các lớp tập huấn về an toàn điện, PCCC, tổ chức khám sức khỏe định kì
cho người lao động,
- Việc đưa ra các quy định biện pháp AN-VSLĐ đã góp phần giảm thiểu
tai nạn và đảm bảo vệ sinh lao động cho nhân viên của nhà hàng
-








Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác quản lý AN-VSLĐ
vẫn còn một số tồn tại:
Chưa đồng đều ở các bộ phận: các bộ phận văn phòng chưa có đầy đủ các quy
định rõ ràng cụ thể mang tính chuyên biệt.
Chưa có các quy định cụ thể về tư thế lao động an toàn, và các biện pháp để
giảm sự mệt mỏi, đơn điệu khi lao động.

Chưa có văn bản quy đinh quy rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo và người lao
động. Hay văn bản quy định riêng cho từng bộ phận.
Nhìn chung, trong điều kiện về lao động hiện nay, Nhà hàng Thắng Lợi đã đáp
ứng được phần lớn các yêu cầu về an toàn - vệ sinh lao động, xét trên mặt bằng
chung so với các nhà hàng – hàng ăn hiện nay, nhà hàng Thắng lợi có nhiều
2.5.2


















điểm tích cực, tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn và vệ sinh lao động của
pháp luật, đảm bảo cho người có lao động môi trường lao động tốt, hợp vệ sinh,
giảm thiểu được các bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Tuy nhiên nếu so với
các nhà hàng cao cấp khác, công tác đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động tại Nhà
hàng Thắng Lợi chưa có nhiều điểm vượt trội, vẫn còn những hạn chế nhất định
cần được hoàn thiện hơn nữa.

2.5.3
Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác AN-VSLĐ:
Tăng cường tổ chức các khóa tập huấn cho nhân viên, bổ sung thêm các khóa
học về tư thế lao động an toàn, các cách sơ cứu, xử lý tình huống khi có tai nạn
xảy ra, nâng cao nhận thức của người lao động.
Tập trung nâng cao trình độ về an toàn – vệ sinh lao động cho đối tượng là các
trưởng bộ phận cần nắm rõ các quy định về AT-VSLĐ để nhắc nhở, nâng cao ý
thức của các nhân viên đồng thời có thể xử lý nhanh khi xảy ra tại nạn lao động
Tăng cường công tác kiểm tra để xử lý kịp thời các nguy cơ dẫn tới nguy hiểm
hay có hại cho người lao động
Với yêu cầu khắt khe với các nghiệp vụ của một nhà hàng cao cấp đòi hỏi
chuyên môn kĩ thuật và khả năng chịu áp lực cao, nhà hàng cần đào tạo nâng cao
chất lượng cán bộ nhân viên, cơ cấu lại đội ngũ người lao động theo hướng chất
lượng cao, giúp hoàn thành kịp thời và đảm bảo chất lượng công việc, tránh
được việc quá tải, căng thẳng, mệt mỏi dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiêp.
Quan tâm đến sức khỏe, tâm lý của người lao động bằng cách thu thập ý kiến
của nhân viên định kỳ về điều kiện làm việc, môi trường làm việc…
Xây dựng chế độ làm việc thích hợp, luân chuyển cho các nhân viên thường
xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại.


×