Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa xã tri lễ huyện văn quan tỉnh lạng sơn giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.76 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

HOÀNG VĂN XUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA XÃ TRI LỄ - HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa Khoá học

: Chính quy : Quản lý Đất đai : Quản lý Tài nguyên : 2011 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
HOÀNG VĂN XUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA XÃ TRI LỄ - HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bản thân tôi đã
Hệ đào tạo Chuyên

: Chính quy : Quản lý Đất

ngành Lớp Khoa Khoá đai : K43 - QLĐĐ - N02 :
học

Quản lý Tài nguyên : 2011 -

Giảng viên hướng dẫn

2015
: T.S Vũ Thị Thanh Thủy

được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy,cô trong khoa Quản lý tài nguyên và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân tôi. Tại nơi đây
tôi đã được trang bị một lượng kiến thức về xã hội sau này ra trường tôi có thể đóng góp phần công sức nhỏ bé
của mình để phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trở thành người có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn chỉnh các nội dung khoá luận tốt nghiệp này,
ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân,tôi nhận được sự dúp đỡ tận tình rất tâm huyết, của thầy giáo , cô giáo
trong khoa Quản Lý tài Nguyên, đặc biệt là sự giám sát chỉ đạo của cô giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy, đồng thời
em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong ủy ban nhân dân xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh
Lạng Sơn.
Bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy giáo,cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, cô
giáo T.S Vũ Thị Thanh Thủy và các anh chị trong ủy ban nhân dân xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM
đã giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề " Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014"
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 9 / 5 / 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Xuyên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

CP

Chính phủ

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ


Đăng ký quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung Ương

U UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NXB

Nhà xuất bản

NQ-TW

Nghị quyết trung ương

ĐKTK

Đăng ký thống kê

Thái Nguyên, năm 2015


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

vi
3.1..............................................................................................................................
3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu


các tài liệu có liên quan ..17

3.3.2...........................................................................................................................
3.3.3.


vii
3.3.4.


viii
3.3.5.


7

3.3.6.
PHẦN 1
MỞ
ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
3.3.7. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng

quý giá của mỗi Quốc Gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Trong quá trình vận động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt của xã hội và
không thể thay thế bởi bất kỳ một loại tư liệu sản xuất nào khác. Đồng thời đất đai
còn đựơc coi là tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động tạo ra, mà lao động

tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử dụng đa mục
đích, phục vụ cho đời sống của nhân dân.
3.3.8. Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 2003 đã nêu rõ: “ Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân, do Nhà Nước thống nhất quản lý đại diện chủ sở hữu” và “ Nhà
Nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
3.3.9. Để khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước đại diện
chủ sở hữu thống nhất và quản lý” việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thiết lập hồ sơ địa chính là việc hết sức quan trọng, là cơ sở pháp lý để Nhà
Nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, các chủ sử dụng đất đai có thể yên
tâm và chủ động trong việc khai thác và sử dụng các tiềm năng vốn có của đất đai,
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo vệ
môi trường.
3.3.10.

Trong toàn cảnh Nước ta hiện nay, từ một nước nông nghiệp lạc

hậu, Đảng và Nhà Nước ta chủ trương đổi mới cơ cấu kinh tế thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công cuộc đổi mới kinh tế đã phôi thai bắt
đầu từ ngành nông nghiệp vào đầu năm 1981 với chỉ thị số 100/CT/TW ngày
13/11/1981 của bí thư Trung ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao
động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Đặc biệt là Nghị quyết số
10/NQ - TW của bộ chính trị ngày 5/4/1998 về cơ chế khoán ruộng đất đến hộ gia


8

đình đã thực hiện cùng với sự hấp dẫn mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường dẫn đến
quá trình đô thị hóa là một hiện tượng tất yếu. Quá trình đô thị hóa đã nảy sinh nhu
cầu sử dụng đất cho mục đích sử dụng mới. Từ thực tế khách quan đó đã gây sức ép

không nhỏ đến quỹ đất đai của chúng ta.
3.3.11.

Chính vì vậy thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất cho mỗi thửa đất và chủ sử dụng đất tương ứng là công việc quan trọng
và cần thiết hơn bao giờ hết. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
thực hiện tốt, một mặt giúp nhà nước nắm chắc quản lý đất đai mặt khác thiết lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Thông qua giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện các quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất của mình một cách có giá trị, yên tâm đầu tư khai thác có hiệu
quả tiềm năng đất đai. Góp phần khơi dậy nguồn nội lực phát triển kinh tế xã hội còn
tiềm ẩn trong nông thôn.
3.3.12.

Trong những năm qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trên địa bàn xã đã bước đầu có những thành tựu đáng kể, nhưng còn có
nhiều vấn đề khó khăn, thách thức cần giải quyết.
3.3.13.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công

tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tri Lễ huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện nghiên
cứu chuyên đề: “Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 2014”
1.2.

Mục đích của đề tài

3.3.14.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã

Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012- 2014, từ đó đề xuất một
số giải pháp giúp hoàn thiện hơn, đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.
1.3 Ý nghĩa khóa học và thực tiễn của đề tài
3.3.15.

- Củng cố những kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường và


9

những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin cửa sinh viên trong

quá trình làm đề tài.
3.3.16. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp để sử dụng đất có hiệu
quả cao hơn.


3.3.17.PHẦN 2
3.3.18.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.


Cơ sở khoa học và pháp lý của cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất
2.1.1

Cơ sở lý luận của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.19.

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư

liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần
quan trọng của hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian cùng với thời gian.
Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo chiều hướng tốt hoặc xấu phụ
thuộc vào việc khai thác sử dụng của con người. Trong hoàn cảnh hiện nay, Việt
Nam đất chật người đông. So với thế giới thì nước ta là một trong những nước có số
bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp nhất, đất đai lại phân bố không
đồng đều giữa các vùng và các khu vực. Vì vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có
biện pháp quản lý và sử dụng đất như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu
hiện tại mà còn phát triển cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày
càng được Chính phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
3.3.20.

Cấp GCNQSD đất là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi

ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
3.3.21.


Cấp GCNQSD đất là giữ vai trò quan trọng, nó là cơ sở pháp lý

để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các chủ sử dụng đất yên
tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm năng sử dụng đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
2.1.2.

Căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.22.

Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, Nhà Nước ta nhiều văn

bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế như
việc thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/CP-TW, tiếp theo là
giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10/NĐ - TW của Bộ chính trị,
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo tiều đề của Nhà nước ta


ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý cho Nhà nước về quản lý đất đai
toàn diện hơn.
-

Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nông nghiệp.

-

Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất tại đô thị.


-

Nghị định số 04/2000/NĐ - CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi, bổ sung
một số điều của đất đai.

-

Luật đất đai 1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều năm 1998, Luật đất đai
năm 2003, Luật đất đai năm 2013 [6]

-

Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2014 của thủ tướng Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.

-

Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 29/10/2014 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai. [10]

-

Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc sử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai. [11]
3.3.23.

Các văn bản trên đây đều nhằm đảm bảo cho công tác quản lý

Nhà nước về đất đai ở các cấp chặt chẽ, toàn diện và hiệu quả.

3.3.24.

Để đạt được mục tiêu quản lý chặt chẽ toàn diện và có hiệu quả

hơn nữa đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất thì một nội dung không thể thiếu
được đó là cấp GCNQSD đất. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác cấp
GCNQSD đất, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và chỉ đạo đúng đắn với công tác
này thể hiện qua các văn bản sau:
3.3.25.

+ Quyết định số 449/QĐ-ĐC ngày 27/01/1995 của tổng cục địa

chính quy định các sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến
động đất đai thay thế các biểu mẫu trước đó.
3.3.26.

+ Thông tư 364/1998-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa

chính hướng dẫn về cấp GCNQSD đất.
3.3.27.

+ Công văn số 776/CV-CP ngày 28/07/1999 của Chính phủ về

việc cấp GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.


3.3.28.

+ Thông tư số 147/1999 TTLTCĐC-BTC ngày 21/07/2004 của


liên Bộ tài chính và tổng cục địa chính hướng dẫn cấp GCNQSD đất chỉ thị
1999/CT-TTg.
3.3.29.

+ Thông tư số: 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
3.3.30.

+ Quyết định số:24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ

Tài Nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSD đất.
3.3.31.

Trên đây là một số văn bản nhằm đẩy mạnh công tác cấp

GCNQSD đất trong cả nước nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất quốc gia, đồng thời góp
phần lần cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất và thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
2.1.3.

Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1.3.1

Khái niệm và mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.32.

“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ


quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo hộ cho quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất”, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp
pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất.
3.3.33.

Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ về đất đai ( giữa nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa
người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
2.1.3.2

Điều kiện được cấp GCNQSD đất.

3.3.34.

Theo điều 50 Luật Đất đai:

3.3.35.

+ Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định

được UBND xã có đất xác nhận những giấy tờ hợp pháp bao gồm:
3.3.36.

+ Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách

ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang được sử dụng ổn định từ đó tới nay.
3.3.37.


+ Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê do cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền xét duyệt thuộc thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nay là cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


3.3.38.

+ Những giấy tờ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử

dụng đất từ sau ngày 15/03/1993 đã được cấp và thẩm quyền xác nhận.
3.3.39.

+ Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định của Luật đất đai.
3.3.40.

+ GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cấp hoặc có tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
3.3.41.

+ Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ

cấp cho người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó tới nay mà
không có tranh chấp.
3.3.42.


+ Giấy tờ thừa kế, cho tặng nhà gắn liền với đất mà được

UBND xã nơi có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
3.3.43.

+ Tờ giao đất tình nghĩa.

3.3.44.

+ Giấy tờ chuyển nhượng đất đai mua bán nhà ở kèm theo

chuyển nhượng quyền sử dụng đất do UBND xã nơi có thẩm tra là đất không có
tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND cấp xã.
3.3.45.

Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy

tờ nói trên mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch thì
vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng theo quy định của pháp
luật.
3.3.46.

Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp,

trường hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận trong những trường hợp sau:
3.3.47.

+ Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do chiến tranh, thiên tai


(hạn hán, lũ lụt, sóng thần), còn chứng lý trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước
hoặc được hội đồng đăng ký đất đai xác nhận.
3.3.48.

+ Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.

3.3.49.

+ Người chia tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp

nhưng chưa làm thủ tục sang tên tước bạ.
2.1.3.3

Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.3.50.

Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 58 Luật


Đất đai 2013 như sau:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng
cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của luật này.
3. Người nhận quyền sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất có GCNQSD đất được cở quan Nhà Nước có thẩm quyền
cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng đất
hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án nhân

dân, quyết định của cơ thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.1.4.4

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.3.51.

GCNQSD đất là chứng thư pháp lý nhận quyền sử dụng đất hợp

pháp của chủ sử dụng để họ yên tâm đầu tư cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
thực hiện nghĩa vụ đất theo pháp luật.
3.3.52.

Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại điều 98 Luật Đất

đai 2013 như sau:
1. GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với từng loại đất.
2. GCNQSD đất do Bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSD đất được cấp theo từng thửa đất.
3.3.53.

Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

thì GCNQSD đất phải ghi họ tên cả vợ và chồng. Trường hợp đất thuộc quyền sử
dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và giao
cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
3.3.54.


Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức

cùng sử dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng thửa đất, từng gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, GCN quyền sở


hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải giấy làm chứng nhận
sang GCNQSD đất theo quy định của Luật này khi chuyển quyền sử dụng đất
thì người sử dụng đất đó được cấp GCNQSD đất theo quy định của Luật này.
2.1.4.5

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.3.55.

Tại Điều 105, Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp

GCNQSD đất như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện quận, thành phố trực thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 Điều này
được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ quy định
điều kiện được ủy quyền cấp GCNQSD đất.
2.1.4.6


Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.3.56.

Cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân

đối với
3.3.57.đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
và có hiệu quả cao nhất. Là nội dung quan trọng có quan hệ chặt chẽ với các nội
dung khác về quản lý Nhà nước về đất đai, do vậy cấp GCNQSD đất đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương phải có trách nhiệm quản lý đất đai phù hợp
với thực tế và xu thế phát triển của xã hội để việc sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp
lý.
3.3.58.
-

* Cấp trung ương

Ban hành luật, nghị định, thông tư, các văn bản, chính sách đất đai, hướng
dẫn quy trình biểu mẫu về, in ấn, phát hành cấp GCNQSD đất biểu mẫu, sổ
sách thống nhất trong phạm vi cả nước.


-

Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong cả nước
về thủ tục cấp GCNQSD đất.


-

Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện cấp GCNQSD đất.
3.3.59.

*Cấp tỉnh

-

Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể cấp GCNQSD đất.

-

Tổ chức triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh theo
thẩm quyền.

-

Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở phục
vụ công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.

-

Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền và quyết định cấp GCNQSD đất
những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

-

Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong phạm vi
quản lý.


* Cấp huyện
-

Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường thị trấn
trên địa bàn quản lý.

-

Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.

-

Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm cấp GCNQSD đất và đôn đốc cấp cơ
sở thực hiện theo kế hoạch triển khai.

-

Làm thủ tục để UBNND cấp có thẩm quyền xem xét, cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền.

-

Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử
dụng đất ở xã, phường thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.

* Cấp xã
-


Thực hiện triển khai công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất theo kế hoạch vùng
cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.

-

Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến kê khai ĐKĐĐ đang sử
dụng.

-

Tổ chức tập huấn cán bộ, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí thành lập


hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
-

Tổ chức kê khai xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền duyệt. [6]

2.2.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước và

tỉnh Lạng Sơn.
2.2.1.

Tình hình cấp giấy chứng nhận ở cả nước từ khi thực hiện luật đất

đai năm 2003 và sửa đổi năm 2013.
3.3.60.


Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật đất

đai năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá
XIII , kỳ họp thứ 4 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 thay thế cho Luật đất đai
năm 1988, 2001, 2003. Luật đất đai 2013 cũng khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu", Luật đất đai 2013 cũng quy định rõ 13
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
3.3.61.

Từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời và được sửa đổi và bổ sung

2013, cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ Nhà máy quản lý tài nguyên - môi trường
tới cấp xã, các cấp địa phương trong cả nước đã có tổ chức các văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, trung tâm phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ đất tăng lên rõ
rệt giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn
thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một
số sai phạm cần khắc phục và sửa chữa như: Sai phạm về trình tự thủ tục cấp giấy,
về đối tượng cấp giấy, sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất...
3.3.62.

Công tác cấp GCN của cả nước được đẩy mạnh hơn đến nay có

13 tỉnh cấp GCN đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị), 14 tỉnh đạt từ 80-90%, 10 tỉnh
đạt từ 70-80%, 27 tỉnh còn lại đạt dưới 70%.
3.3.63.

Kết quả cấp GCN của cả nước đến ngày 30 tháng 09 năm 2011


như sau:
3.3.64.

- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp được 13.686.351 GCN

với diện tích là 7.485.643 ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho
hộ gia đình, cá nhân là 13.681.327 GCN với diện tích 6.963.330 ha, cấp cho tổ chức


5.024 GCN với diện tích 522.313 ha.
3.3.65.

Cụ thể, có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80-90%, 8 tỉnh

đạt từ 7080%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%, 2 tỉnh còn lại đạt dưới 50%;
-

Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 GCN với diện tích 8.116.154 ha,
đạt 62,1% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 13 tỉnh đạt trên 90%, 7 tỉnh
đạt từ 80-90%, 5 tỉnh đạt từ 70-80%, 8 tỉnh đạt từ 50-70%, 31 tỉnh còn lại đạt
dưới 50%.
3.3.66.

Việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua còn gặp

nhiều khó khăn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để lập
bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể tiến độ
cấp GCN cho đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ cấp GCN đất lâm nghiệp
tại một số địa phương vẫn bị chậm vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy
hoạch lại đất do các lâm trường quốc doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp, đổi

mới các lâm trường;
-

Đối với đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 642.545 GCN với diện tích 478.225
ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp GCN; còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp GCN
đối với đất nuôi trồng thủy sản;

-

Đối với đất ở tại đô thị: đã cấp 2.837.616 GCN với diện tích 64.357 ha, đạt
62,2% diện tích cần cấp. Trong đó, có 17 tỉnh đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 8090%, 6 tỉnh đạt từ 70-80%, 15 tỉnh đạt từ 50-70%, 20 tỉnh còn lại đạt dưới
50%. Từ ngày 01/07/2008, thực hiện cấp GCN quyền sở hữu nhà ỏ và quyền
sử dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;

-

Đối với đất ở tại nông thôn: đã cấp 11.705.664 GCN với diện tích 383.165 ha,
đạt 76,5% diện tích cần cấp GCN. Trong đó, có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh
đạt từ 80-90%, 10 tỉnh đạt từ 70-80%, 12 tỉnh đạt từ 50-70%, còn lại 7 tỉnh
đạt dưới 50%. Từ ngày 01/07/2006 người sử dụng đất ở tại khu vực nông
thôn cũng được thực hiện việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở;

-

Đối với đất chuyên dùng: đã cấp 71.897 GCN ứng với diện tích 208.828 ha,
đạt 37,4% diện tích cần cấp. Trong đó, có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt 70-


80%, 10 tỉnh đạt 50-70%, 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp GCN cho

đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ thấp do các
tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện;
3.3.67.

- Đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: đã cấp 10.207 GCN

với diện tích 6.921 ha, đạt 35,7% diện tích cần cấp. Việc cấp GCN cho loại đất này
được thực hiện chủ yếu trong 3 năm từ 2005-2007. Trong thực tế, việc ban hành
nghị định số 84/2007/NĐ-CP đã tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh việc cấp GCN đối
với loại đất này
2.2.2

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Lạng

Sơn.
3.3.68.

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc

Việt Nam, tiếp giáp với Trung Quốc có vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố, đến hết năm 2013 về công tác đăng
ký đất đai, cấp GCNQSD đất đã được triển khai và hoàn thành tương đối cao.
3.3.69.

Theo tổng thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích tự nhiên

toàn tỉnh là 830.521,00 ha trong đó:
3.3.70.

Đất sản xuất nông nghiệp: 69.959,85 ha chi ếm 8,42% tổng di


ện tích tự nhiên.
3.3.71.

Đất lâm nghiệp: 277.394 ha chiếm 33,40% tổng diện tích tự

3.3.72.

Đất chuyên dùng: 12.309,9 ha chiếm 1,48% tổng diện tích tự

3.3.73.

Đất ở: 4.762,39 ha chiếm 0,57 % tổng diện tích tự nhiên.

3.3.74.

Đất chưa sử dụng: 467.095,86 ha chiếm 51,13% tổng diện tích

nhiên.
nhiên.

tự nhiên.
3.3.75.

Trong những năm đổi mới, công tác quản lý và sử dụng đất đai

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều tiến bộ, tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất
yên tâm đầu tư vào đất để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3.76.


Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất là một trong những nội

dung được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đất đai, đến nay công tác


ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất cho các loại đất đã đạt được kết quả như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp.
3.3.77.

Đã tổ chức cấp GCNQSD đất theo Nghị định 64/CP của Chính

phủ đến cuối năm 2013 công tác này đã cơ bản hoàn thành.
3.3.78.

Ngày 28/09/2013 đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác cấp

GCNQSD đất trên địa bàn toàn tỉnh với kết quả đạt được: 91,20% tổng số hộ nông
nghiệp được cấp GCNQSD đất, số diện tích được cấp theo bản đồ 299 đạt 87,29%.
2. Đối với đất lâm nghiệp
3.3.79.

Đã tổ chức cấp GCNQSD đất lâm nghiệp theo Nghị định

02/CP. Tính đến tháng 12/2013 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho 42.525
hộ/66.269 hộ, đạt 64,47% tổng số hộ đã được cấp sổ giao đất, giao rừng, với diện
tích là 194.181,31 ha.
3. Đất ở nông thôn
3.3.80.

Đã tổ chức cấp GCNQSD đất ở nông thôn theo Nghị định


43/2014/NĐ- CP của Chính phủ.
3.3.81.

Tính đến tháng 10/2014 toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận cho

103.436 hộ/111.581 hộ, đạt 92,78% tổng số hộ sử dụng đất ở nông thôn, với tổng
diện tích là 2.843,49 ha.
4. Đất ở đô thị
3.3.82.

Tính đến tháng 10/2014 toàn tỉnh cấp giấy chứng nhận cho

17.977 hộ/31.324 hộ, đạt 47,88% tổng số hộ sử dụng đất đô thị, với tổng diện tích là
498,42 ha.
5. Đất chuyên dùng
3.3.83.

Trong những năm qua đã tổ chức xem xét, thẩm định trình Ủy

ban nhận dân tỉnh cấp cho 1.132 giấy trong đó:
-

Đất trường học: 883 giấy.

-

Đất trạm y tế xã: 128 giấy.

-


Đất quốc phòng, an ninh: 46 giấy.

-

Đất cơ quan hành chính sự nghiệp: 89 giấy.

-

Đất các doanh nghiệp: 39 giấy.


3.3.84.

Tuy nhiên công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh Lạng

Sơn vẫn còn đang gặp phải rất nhiều khó khăn và vướng mắc cần giải quyết.
3.3.85.

Trước hết công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai, các

chính sách về đất đai chưa được triển khai đầy đủ, sâu rộng đến từng người dân, bên
cạnh đó nhận thức của người dân về chính sách, Pháp luật đất đai còn hạn chế. Tiềm
năng về đất đai chưa được phát huy hết, đất đai chưa được chuyển dịch hợp lý, hiệu
quả sử dụng đất còn thấp, tình trạng lẫn chiếm, sử dụng đất sai mục đích xảy ra trên
tất cả các loại đất. Tiến độ cấp GCNQSD đất tiến hành còn chậm.
3.3.86.

Trước tình trạng trên và trên cơ sở quán triệt sâu sắc nghị quyết


hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành trung ương Đảng về đổi mới chính sách Pháp
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng bộ tỉnh
Lạng Sơn vừa có quyết định chỉ đạo và kế hoạch cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh khai thác sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm lực của đất, đầu tư mở rộng đất.
Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý và sử dụng đất theo Pháp luật, tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà Nước trong thực thi hành chính sách Pháp
Luật đất đai.
3.3.87.

Theo chương trình hành động cụ thể, trước hết tỉnh Lạng Sơn sẽ

tiến hành rà soát các văn bản về quản lý Nhà Nước về đất đai vận dụng vào tình hình
cụ thể của tỉnh Lạng Sơn.
3.3.88.

Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền chính sách, pháp luật

về đất đai trong nhân dân, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách pháp
luật về đất đai ở địa phương.
3.3.89.

Trong những năm qua ở tỉnh Lạng Sơn đã và đang tập trung xây

dựng hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các phường, thị trấn, thị xã tháo gỡ những vướng
mắc nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất, giao đất cho các tổ chức tôn giáo
hoạt động hợp pháp trên cơ sở đất đang sử dụng.
3.3.90.2.3 Một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
3.3.91.


Theo Đăng Anh Quân (2006) cho ta thấy ở việt nam, nhà nước

là chủ sở hưu duy nhất đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất


mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.. chứng nhân pháp lý
xác lập mỗi quan hệ hợp pháp giữa nhà nước va người sử dụng đất trong việc sử
dụng đất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy theo quy định của pháp luật
đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất
hợp pháp nào cũng được hưởng. Với những thông tin được thể hiện trên giấy (như
tên người sử dụng đất, số hiệu, diện tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi
cấp giấy, v.v), GCNQSDĐ giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà nước
và người sử dụng đất.
3.3.92.Về phía Nhà nước, tiến độ cấp và mức độ hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ
cho người sử dụng đất chứng tỏ khả năng của Nhà nước trong việc quản lý tài sản
đất đai thuộc sở hữu của mình, giúp Nhà nước kiểm soát tình hình đất đai một cách
thuận tiện. [20]
3.3.93.
Theo UBND Tỉnh Lạng sơn Tổng điều tra, đánh giá tài nguyên
đất đai trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá được chính xác thực trạng đất đai, chất
lượng, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất; ô nhiễm đất; điều tra, phân
hạng đất nông nghiệp theo từng vùng, làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất đai và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập,
điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn
2016-2020. Công tác tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh cần
phải đảm bảo nội dung, phương pháp, chỉ tiêu, biểu mẫu, trình tự thực hiện, kiểm
tra, giao nộp, lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai

(gọi tắt là Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT). [21]

3.3.94.PHẦN 3
3.3.95.

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU
3.1.

Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu

3.3.96.

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2014.


3.3.97.

Thời gian nghiên cứu: từ ngày 3/2/2015 - 5/4/2015 Phạm vi

nghiên cứu trên địa bàn xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh - Lạng Sơn
3.2.
-

Nội dung nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tri Lễ - huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn


-

Kết quả thực hiện tình hình quản lý và sử dụng đất trên đị bàn xã Tri Lễ huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012- 2014.

-

Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tiếp theo.

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu các tài liệu có liên

quan
-

Thu thập tài liệu, về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn

-

Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất qua các thời kỳ từ cấp trung ương tới địa phương.

3.3.2.


Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

3.3.98.

Tổng hợp toàn bộ các số liệu, tài liệu về cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan.
3.3.3.

Phương pháp phân tích, so sánh

3.3.99.

Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân

tích so sánh, đánh giá, nhận xét tìm ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


3.3.4.

Phương pháp chuyên gia

3.3.100.

- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để tìm hiểu những giải pháp

nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4.5.


Phương pháp kế thừa

3.3.101.

Kế thừa các tài liệu, số liệu của những tác giả khác đã nghiên cứu và

công bố, đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu và
tài liệu, số liệu các phòng ban của xã Tri Lễ - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn
3.3.102.
PHẦN 4
3.3.103.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Tri Lễ - huyện Văn Quan -

tỉnh Lạng Sơn
4.1.1.

Vị trí địa lý

3.3.104.

4.1.11. Vị trí địa lý, địa hình

3.3.105.

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía bắc nơi địa đầu của tổ quốc, biên


giới phía đông giáp với trung quốc, địa hình bị chia cắt bởi núi sông hiểm trở với nhiều
sông suối, khí hậu khắc nhiệt thường mựa đông rất lạnh, sương muối làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và đời sống của nhân dân.
3.3.106.

Lạng Sơn có 5 dân tộc anh em sinh sống. Trong đó phần lớn là đồng

bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không đồng đều, đời sống kinh tế ở nhiều vựng nông
thôn còn gặp nhiều khó khăn.
3.3.107.

Lạng Sơn có 11 huyện thị trong đó Văn Quan là một trong những huyện

miền núi đặc biệt khó khăn về phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh, hiện nay văn
quan có 23 xã và 1 thị trấn.
3.3.108.

Tri Lễ là một xã vựng 3 của huyện Văn Quan, cách trung tâm huyện lị

trừng 20 km, có con đường 240A chạy qua địa bàn xã nên việc giao lưu hàng hóa với thị
trường bên ngoài khá thuận lợi.
3.3.109.

Địa giới hành chính tiếp giáp với các đơn vị:

phía bắc giáp với xã Tú Xuyên và xã Lương Năng phía đông
giáp với xã Yên Phúc và xã Bình Phúc phía nam giáp với


huyện Chi Lăng và xã Hữu Lễ phía tây giáp với huyện Bắc

Sơn
4.1.1.2.

Khí hậu

3.3.110.

Khí hậu của huyện Văn Quan nói chung và của Tri Lễ núi riêng nằm

trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa một năm có 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô, mùa mưa
nóng từ tháng 2 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
3.3.111.

Nhiệt độ bình quân hàng năm là 22,20C khí hậu mùa đông giá lạnh có

thể xuống 9 đến 100C. Độ ẩm 85% đến 90% số nắng hàng năm biến động khoảng 1400 đến
1500 giờ, tổng lượng mưa bình quân khoảng 5.915,70 mm. Khí hậu lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình 18-20 0C, tháng lạnh nhất vào tháng 12 năm trước và
tháng 1 năm sau. Mùa nóng từ tháng 5 đến thỏng 10 nhiệt độ 26-27 0C đây là điều kiện tốt
cho cây trồng ưa nóng phát triển. Tháng nóng nhất thường vào tháng 6-7-8.
3.3.112.

Chế độ mưa: tổng lượng mưa bình quân hàng năm là 4.258,0 mm tuy

nhiên biên độ giao động lượng mưa giữa các năm và các tháng là tương đối lớn. Trong
vòng 5 năm trở lại đây lượng mưa lớn nhất vào năm 2000 là 5.915,7 mm, lượng mưa
thường tập trung vào tháng đến tháng 7, mưa lớn thường đi kèm với bóa lũ lụt, lũ úng gây
ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng cây trồng.
3.3.113.


Độ ẩm trung bình từ 80-90% ảnh hưởng đến sự thụ phấn của một số

loại cây trồng.
3.3.114.

Chế độ chiếu sáng: tổng số giờ nắng trung bình từ 1.400-1.500 h Vào

tháng 5-6-7-8 cú giờ nắng cao nhất trong năm là 197 giờ (năm 2005). Cường độ ánh sáng
cao tích hợp cho cây trồng ưa sáng như (lạc, ngô, đậu tương, cây cam, quýt, bưởi, chanh,
vải, hồng...)
3.3.115.

Với những đặc điểm khí hậu như trên xã Tri Lễ có thể phát triển thế

mạnh trồng rừng, trồng lúa nước, trồng màu và trồng cây ăn quả tùy theo từng độ dốc khác
nhau khi canh tác nông nghiệp nên thực hiện biện pháp canh tác nâng lâm kết hợp trồng
xem trám, trồng che, hồi cũng là thế mạnh
3.3.116.

ở đây. Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho xã Tri Lễ thực phẩm đa dạng các loại

hình nông sản trong đó có cây lương thực thực phẩm phát triển, tự túc đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong toàn xã.


×