Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã minh khai huyện bình gia tỉnh lạng sơn, giai đoạn 2011 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.02 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

HỨA TRUNG TUẤN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH KHAI - HUYỆN BÌNH GIA
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy : Quản

Chuyên ngành

lý đất đai : K43 B -

Lớp Khoa

QLĐĐ : Quản lý tài

Khoá học

nguyên : 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm
2014




HỨA TRUNG TUẤN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH KHAI - HUYỆN BÌNH GIA
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên

Chính Quy Quản lý

ngành Lớp Khoa

đất đai K43 B - QLĐĐ

Khoá học

Quản lý tài nguyên

Giáo viên hướng dẫn

2010 - 2014 ThS.
Nguyễn Lê Duy


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường. Đó là thời gian để sinh viên tiếp cận
thực tế, củng cố và vận dụng kiến thức đã học được trong nhà trường vào công việc
ngoài thực tế. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Xã Minh
khai - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 đến 2013".
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu tại cơ sở, bản báo cáo tốt
nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy,
cô giáo trong ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, đào tạo và hướng dẫn tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy giáo
viên trực tiếp hướng dẫn tôi cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cán bộ địa
chính Xã Minh Khai, huyện Bình Gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiếp cận công việc
thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn cộng với việc bước đầu
tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế, em mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày........tháng ... năm 2014
Sinh viên

Hứa Trung Tuấn


Trang



3.3.2.

Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp trong công tác

quản lý Nhà nước

1.1.1.

Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong

thị trường bất động

sản

1.1.2.

4
1


1.1.3.


1.1.4. Trang
1.1.5...........................................................................................................................
1.1.6................................................................................................................................


1.1.7. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


UBND HĐND
GCNQSDĐ GCN QSDĐ
NĐ - CP NQ - CP CP
TT - BTNMT CT - TTg
QĐ - BTNMT QĐ -

1.1.8. Uỷ ban nhân dân
1.1.9. Hội đồng nhân dân
1.1.10. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.11. Giấy chứng nhận
1.1.12. Quyền sử dụng đất

UBND CT - UB BC -

1.1.13. Nghị định - Chính phủ

UBND NXB SDĐ

1.1.14. Nghị quyết - Chính phủ

CT - HĐBT

1.1.15. Chính phủ

GPMB

1.1.16. Thông tư Bộ Tài nguyên Môi

TN&MT


trường Chỉ thị Thủ tướng

QH - KHSDĐ
TTLT - BTP - BTNMT

1.1.17.Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
1.1.18. Quyết định Ủy ban nhân dân
1.1.19. Chỉ thị Ủy ban
1.1.20. Báo cáo Ủy ban nhân dân
1.1.21. Nhà xuất bản
1.1.22. Sử dụng đất
1.1.23. Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Giải
phóng mặt bằng Tài nguyên và Môi
trường Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Thông tư liên tịch Bộ tư pháp Bộ
1.1.24.

Tài Nguyên Môi trường

1.1.25.TTLT - BTC - BTNMT : Thông tư liên
tịch Bộ tài chính Bộ Tài
1.1.26.

Nguyên Môi Trường


9

1.1.27.
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tai
1.1.28.

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều

kiện tồn tại và phát triển của con người và của sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện
tích, ranh giới, vị trí... Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo
quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên
quan. Hiến pháp 1992 ra đời đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà
nước thống nhất quản lý. Như vậy, đất đai là điều kiện cơ bản cho quá trình phát
triển, song yếu tố mang tính quyết định của nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu
ổn định chính trị - xã hội lâu dài lại đến từ việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả, hợp
lý, tiết kiệm hay không đất đai cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đất
nước.
1.1.29.

Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như

việc sử dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả thì cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính quyền cấp cơ sở
là người đại diện cho Nhà nước ở địa phương, trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai đối với các chủ thể tham gia quan hệ
đất đai. Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, sự phát
triển lớn mạnh không ngừng của các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp... Ở

nhiều nơi đã làm cho vấn đề tài nguyên đất đai của nhiều địa phương ngày càng trở
lên nóng bỏng, đặt ra nhiều nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp đối với công tác


1
0

quản lý Nhà nước về đất đai ở các cấp, các ngành, các địa phương.
1.1.30.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài

Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
ThS. Nguyễn Lê Duy, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Minh Khai - huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 đến 2013".
1.2.
-

Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2013 của xã
Minh Khai theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.

-

Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng đất
đai của xã Minh Khai giai đoạn 2011 đến 2013.

-


Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp đê thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tới.

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
1.1.31.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên

địa bàn xã Minh Khai theo 13 nội dung của Luật Đất đai và đề xuất một số giải pháp
có ý nghĩa và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước
về đất đai.
1.4.
-

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công
tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp cơ sở.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn xã Minh Khai, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn.

-

Chuyên đề trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn

phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.
1.1.32.
PHẦN 2


1
1

1.1.33.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Cơ sở khoa học

2.1.1.

Những hiểu biết chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai

* Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai:
1.1.34.

Là quá trình nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng cơ bản của đất

đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất ở từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Để thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung
ương đến cơ sở thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng
phân tán đất, sử dụng đất không đúng mục đích, bỏ hoang hoá gây lãng phí.

* Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai:
1.1.35.

Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế,

bao gồm: Quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta thấy có
các quyền năng của sở hữu Nhà nước về đất đai như: Quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà
thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát
của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ quan Nhà nước nhằm bảo vệ và
thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được thể hiện bằng 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai (quy định tại khoản 2 Điều 6 - Luật Đất đai 2003), tập trung vào
4 lĩnh vực cơ bản sau:
1.1.36.

Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là

Nhà nước phải biết rõ các thông tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai.
1.1.37.

Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại

đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
1.1.38.

Thứ ba: Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản



1
2

lý và sử dụng đất đai.
1.1.39.

Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ

đất.
* Mục đích của quản lý Nhà nước về đất đai:
-

Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.

-

Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.

-

Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.

-

Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.

* Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai:
-


Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống kê,
phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.

-

Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất đai:
Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền,
giáo dục.

* Công cụ quản lý Nhà nước về đất đai:
-

Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà
nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều
chỉnh hành vi của con người.

-

Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2003 quy định “Nhà nước quản lý đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch”.

-

Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các
chủ thể kinh tế.

* Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai:



1
3

-

Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất
đai, giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người dân.

-

Tiết kiệm và hiệu quả.

2.1.2.

Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta

1.1.40.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản

quy phạm pháp luật của Nhà nước, từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, cụ
thể như sau:
* Các văn bản luật:
-

Hiến pháp năm 1992;


-

Luật đất đai 1993;

-

Luật Đất đai 2003;

-

Luật bảo vệ môi trường 2005;

-

Luật kinh doanh bất động sản 2006;

-

Luật nhà ở 2011;

-

Luật khoáng sản 2010;

* Các văn bản dưới luật(các văn bản pháp quy):
1.1.41.
-

+ Các văn bản dưới luật của chính phủ:


Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật đất đai 2003.

-

Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

-

Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.

-

Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

-

Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu tiền sử


1
4

dụng đất.
-

Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính trong quản lý đất

đai.

-

Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt.

-

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/08/2007 của chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.

-

Nghị định 121/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất thuê mặt.

-

Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.

-

Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

-


Nghi định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.42.

-

+ Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ:

Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1.43.

- TT số 153/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn về thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp.
-

Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/05/2006 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 182/2004/ NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.

-

Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006


1
5


của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
-

Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số
182/2004/NĐ-CP của chính phủ về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.

-

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

-

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

-

Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đại.

-


Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Thông tư 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung
liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.

-

Thông tư 39/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 83/2007/TT- BTC
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.

-

Thông tư liên tịch 07/20n/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn một số nội
dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.


1
6

-

Thông tư 09/2011/TT-BTNMT quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


-

Chỉ thị số 05/2006/ CT- TTg ngày 22/02/2006 của thủ tướng Chính phủ về
việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai.
1.1.44.

- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
-

Chỉ thị số 11/2007/ CT- TTg ngày 18/05/2007 của thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.

-

Chỉ thị 01/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về một số giải pháp đẩy mạnh pháp triển và quản lý thị trường bất động
sản.

-

Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10.000,...

-


Quyết định 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phân định
địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.

-

Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh quy
định về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.

-

Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


1
7

-

Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đăng ký biến
động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.


-

Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định diện tích tối
thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

-

Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.

-

Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

-

Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh phe duyệt giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2013.

-

Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức và
cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

-

Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-

UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân tỉnh Lạng Sơn.
1.1.45.

- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013 và

thay thế Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh, về việc
ban hành quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.


1
8

2.2.

Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai

ở Việt Nam theo Luật Đất đai 2003
1.1.46.

Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa

Việt Nam quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý”, điều này được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp năm 1992. Nhà nước quản lý
đất đai thông qua 07 nội dung được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 1993, Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001, bao gồm:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó;
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất;
7. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
1.1.47.

Bảy nội dung trên có mối quan hệ biện chứng, tạo ra những tiền

đề bổ sung, hỗ trợ cho nhau thể hiện quyền của Nhà nước đối với đất đai.
1.1.48.

Xét trên mặt bằng tổng thể của nền kinh tế, xã hội để phát triển

một xã hội công nghiệp trên cơ sở một xã hội nông nghiệp chúng ta phải thực hiện
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Công cụ đắc lực để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chính là quy hoạch sử dụng đất, các chính sách
Nhà nước về đất đai và chính sách xã hội. Đáp ứng yêu cầu trên. Luật Đất đai năm
2003 đã được Quốc hội ban hành, tại điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ


1

9

chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.3.

Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam, ở tỉnh

Lạng Sơn và trên địa bàn xã Minh Khai giai đoạn 2011 - 2013
2.3.1.

Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước


1.1.49.

- Một số kết quả đạt được:

* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
1.1.50.

Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về


2
0

quản lý và sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng
của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương.
1.1.51.

Khi Luật Đất đai 2003 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày

26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004, đến nay vẫn đang tiếp tục
được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để Luật Đất đai
2003 thật sự đem lại hiệu quả cao, Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, thi hành Luật này như Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 182/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; Thông
tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất...

* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
1.1.52.

Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm

mốc địa giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành
chính được lập theo kế hoạch.
1.1.53.

Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành đúng tiến độ ba

tuyến biên giới trên đất liền và tuyến biển: Tuyến Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam
- Lào, Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và
Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba nước có biên
giới chung.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.54.

Nước ta đã xây dựng được hệ thống văn bản, tài liệu hướng dẫn

kỹ thuật về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá đầy đủ, khoa học. Đến
nay, ở cấp quốc gia hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010 được chính phủ xét duyệt; có 90% đơn vị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc


2
1

tỉnh và 80% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đến năm 2010. Hiện nay các địa phương đang tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2020.
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1.1.55.

Kết quả kiểm tra cho thấy cả nước đã có trên 144.000 tổ chức

đang sử
1.1.56.dụng trên 7,8 triệu ha đất (chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên). Trong số đó
có 1,97 % số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn đất trái phép; 2,85 % số tổ chức
được giao đất nhưng chưa sử dụng; 2,29 % số tổ chức sử dụng đất không đúng mục
đích; còn 20 % tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền trước Luật
Đất đai năm 1993 nhưng chưa chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003.
1.1.57.
_

_





>



* Công tác cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất
1.1.58.


Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đã cấp giấy

chứng nhận đối với đất nông nghiệp được 14.429.800 giấy với diện tích 7.636.000 ha
(đạt 85,7% diện tích); đất lâm nghiệp đã cấp 1.213.000 giấy với diện tích 8.841.600
ha (đạt 69,4% diện tích) đất ở nông thôn cấp 11.146.000 giấy với diện tích 409.00 ha
(đạt 80,4% diện tích); đất ở đô thị cấp 3.448.00 giấy với diện tích 79.920 ha (đạt 71,7
% diện tích); đất chuyên dùng cấp 115.800 giấy với diện tích 284.170 ha (đạt 39,8%
diện tích).
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
1.1.59.

Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai

hàng năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm kê đất đai
01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi cả nước với 63


2
2

đơn vị hành chính cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính cấp huyện và 11.076 đơn vị hành
chính xã.
1.1.60.

Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2010 cả nước có tổng diện tích tự

nhiên là 33.093.857 ha, trong đó:
-


Đất nông nghiệp: 26.100.106 ha, chiếm 79 %.

-

Đất phi nông nghiệp: 3.670.186, chiếm 11 %.

-

Đất chưa sử dụng: 3.323.512 ha, chiếm 10 % tổng diện tích đất tự nhiên.

* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất
1.1.61.

Do chính sách đất đai chưa đồng bộ, còn nhiều tồn đọng; cả

nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nên đền bù, giải toả
nhiều, giá đất thị trường lại tiếp tục leo thang... Đây là những nguyên nhân gây nên
khiếu nại, tố cáo về đất đai... Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả thống kê
cho thấy, trong số đơn thư khiếu nại, về các lĩnh vực mà Bộ quản lý có hơn 70 %
liên quan đến đất đai.
-

Một số tồn tại

-

Công tác phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai còn chưa
thường xuyên đặc biệt ở những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện

kinh tế khó khăn.

-

Công tác cấp giấy chứng nhận còn chậm do điều kiện về kinh phí và ý thức
của người dân chưa cao.

-

Công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chưa thường xuyên, liên tục, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết đối
với những địa phương còn tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.

-

Công tác quản lý đất đai ở một số nơi còn buông lỏng dẫn đến những vi phạm
về đất đai như lấn chiếm đất công, tranh chấp đất đai...

-

Tình trạng quản lý hồ sơ còn hạn chế, chủ yếu quản lý trên giấy nên không


2
3

tránh khỏi những sai sót trong quá trình cập nhật, lưu trữ, quản lý.
2.3.2.

Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Lạng Sơn


2.3.2.1.

Công tác to chức cán bộ

1.1.62.

Sở Tài nguyên và Môi trường có 280 cán bộ công nhân, viên

chức và người lao động, được bố trí ở 06 phòng (Văn phòng Sở, Thanh tra Sở,
Phòng quy hoạch Kế hoạch, Phòng Đăng ký Đất đai, Phòng Quản lý khoáng sản,
Phòng Quản lý tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn) và 06 đơn vị trực thuộc (Chi
cục Bảo vệ Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, trung tâm kỹ thuật,
trung tâm thông tin, quỹ bảo vệ Môi trường và Trung tâm Quan trắc - Công nghệ
Môi trường).
-

Ở 11 huyện, thành phố, thị xã có 190 công chức, viên chức và người lao động
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký Quyền sử
dụng đất.

-

Ở 226 xã, phường, thị trấn đã có cán bộ địa chính.

2.3.2.2.
-

Một số kết quả đạt được


Ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó:
1.1.63.Sau khi Luật Đất đai năm 2003 được công bố, UBND tỉnh đã kịp thời ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

1.1.64.Pháp luật đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công chức trong toàn ngành, xây dựng trang Web điện tử để
thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan đến Pháp Luật đất đai; tổ chức
giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Sở đã thành lập đường dây nóng tiếp thu và
trả lời ý kiến của người dân, tổ chức. Đã chỉ đạo Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp, UBND các huyên, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn về Pháp
luật đất đai và các văn bản có liên quan.
-

Kết quả đo đạc địa chính


2
4

1.1.65.

Hiện nay, toàn tỉnh đã đo vẽ lập bản đồ địa chính được 210 xã,

phường, thị trấn ở các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10.000, với diện
tích 295.905 ha, chiếm khoảng 85% tổng diện tích tự nhiên, nhưng đã hoàn thành
xong toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp và đất đồi núi chưa sử dụng.
-

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính.
1.1.66.

Theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng

Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) hệ thống hồ sơ địa giới hành chính của tỉnh
được xây dựng từ năm 1993 đến năm 1997. Năm 2001, toàn bộ hệ thống bản đồ địa
giới hành chính của tỉnh đã được số hoá. Tuy nhiên, hồ sơ địa giới hành chính 364
còn nhiều tồn tại, sai sót; mâu thuẫn giữa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính với thực
tế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước.
-

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.1.67.

+ Quy hoạch sử dụng đất các cấp được phê duyệt: Đối với cấp

tỉnh: Năm 2005, đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010), được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số
20/2006/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006. Đối với cấp huyện: Toàn bộ 11/11 đơn
vị cấp huyện trong tỉnh đã quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
1.1.68.

+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất trên địa

bàn tỉnh đến hết năm 2010, như sau: Nhóm đất nông nghiệp thực hiện được
64.630,61 ha, đạt 7,59% kế hoạch được duyệt (chủ yếu là đất trồng cây lâu năm và
đất lâm nghiệp). Nhóm đất phi nông nghiệp thực hiện được 172.635,01 ha, đạt
21,08% kế hoạch được duyệt. Nhóm đất chưa sử dụng giảm (do chuyển sang đất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp 565.969,7 ha).

1.1.69.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất.
2.4.

Tài liệu tham khảo


2
5

1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị định số
181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành Luật đất đai năm 2003.
2. Nguyễn Khắc Thái Sơn ( 2007), Giáo trình quản lí nhà nước về đất đai, Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
1.1.70. Nguyễn Thị Lợi (2010), Bài giảng quản lý Nhà Nước về đất
đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


×