ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THÚY
rr-1 -*Ầ
Tên đê tài:
.A•
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 -2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy : Quản
Chuyên
lý đất đai : Quản lý
ngành Khoa
Tài nguyên : 2011-
Khóa học
2015
HOÀNG THỊ THÚY
rr-1 -*Ầ
Tên đê tài:
.A•
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Chuyên
: Chính quy : Quản lý
ngành Lớp Khoa Khóa
đất đai :K43 -QLDĐ -
học
N01 : Quản lý Tài
Giảng viên hướng dẫn
nguyên :2011 - 2015 :
Ths. Nguyễn Thị Yến
3
LỜI CẢM ƠN
Phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước ta là: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”. Trong
quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn tôi
đã có nhiều cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý báu trong thực tế, nhằm giúp tôi hoàn thành
bài báo cáo cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Yến và các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy và hướng dẫn tôi trong thời gian học tập tại trường, luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt kết quả thực tập tốt
ngiệp.Tôi xin trân thành cảm ơn các chú, các anh, các chị đang công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn
Lãng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để có được kết quả như ngày hôm nay.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian
qua để hoàn thành tốt kỳ thực tập cũng như bài báo cáo này.
Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và trình độ hạn chế
nên bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy,
cô giáo để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Thúy
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tra
Ký hiệu, các từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BTNMT
Bộ Tài nguyên và môi trường
ĐKQSDĐ
Đăng ký quyền sử dụng
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
QSD
Quyền sử dụng
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
UBND
Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
6
4.3.1.
4.3.2.
Tra
Đánh giá hiệu quả của văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn
Lãng. ...29
4.3.3.
4.3.4.
7
4.3.5.
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
4.3.6. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Sự phát triển và tồn tại của loài người luôn gắn liền với đất đai.
Vì vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ và thống nhất.
4.3.7. Hiện nay nước ta đang thực hiện quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng.
Đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải có sự đồng bộ. Cũng như công tác thực
hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được cải cách phù hợp với nhu cầu
và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4.3.8. Với cơ chế “một cửa”Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đã rút gọn
được một số loại thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khi tham gia vào
những hoạt động liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất. Nhiệm vụ chính của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất là đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lưu trữ,
quản lý, chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính trên địa bàn.
Vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là một
trong những nhiệm vụ cần thiết, thường xuyên được các cấp quan tâm và chỉ đạo cơ quan
quản lý đất đai ở cấp mình quản lý, nhằm tăng cường thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về sử dụng đất đai ngày càng chuẩn xác hơn.
4.3.9. Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng việc đánh
giá hoạt động của cơ quan chức năng trong lĩnh vực quản lý đất đai. Do đó được sự đồng ý
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - TrườngĐại học
Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của giảng viên ThS.Nguyễn Thị Yến, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2013”.
1.2.
Mục đích của đề tài
4.3.10.Đánh giá được tình hình hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất ở huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2013, nêu rõ vai trò hoạt động của
8
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Tìm ra những mặt tích cực, khó khăn tồn tại và giải
pháp nâng cao vai trò hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3.
Yêu cầu của đề tài
4.3.11. Thu thập các tài liệu liên quan cần thiết để thực hiện đề tài. Các tài liệu thu
thập phải chính xác.
4.3.12.Chấp hành theo quy định của luật đất đai, các nghị định, thông tư có liên
quan đến hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
4.3.13.Phân tích, đánh giá chính xác kết quả Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
đã đạt được trong giai đoạn nghiên cứu.
4.3.14.Nắm được tình hình hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn. Đưa ra những kiến nghị phải phù hợp, có tính
khả thi.
1.4.
Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.
Ý nghĩa trong học tập
4.3.15.Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học để đưa vào thực
tiễn. Củng cố trau dồi kiến thức, nắm vững được những kiến thức về chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
4.3.16.Trên cơ sở đó có thể có những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt độngcủa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn
4.3.17.Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng vào công tác chuyên môn
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ động được những hoạt động chuyên môn
nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
4.3.18.Giúp sinh viên đánh giá được đúng đắn về thực trạng của Văn phòng
ĐKQSDĐ.
4.3.19.Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá được các ưu, nhược điểm để
làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
ĐKQSDĐ trên địa bàn huyện.
4.3.20.Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để Văn phòng ĐKQSDĐ phát huy
những nhiệm vụ đã làm tốt và khắc phục những mặt còn tồn tại.
9
4.3.21. PHẦN 2
4.3.22. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.1.
Khái niệm
4.3.23. Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó
là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.[9]
2.1.2.
Nội dung
4.3.24. Tại điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai [9]. Bao gồm:
4.3.25. Nội dung 1: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và các tổ chức thực hiện các văn bản đó.
4.3.26. Nội dung 2: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
4.3.27. Nội dung 3: Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4.3.28. Nội dung 4: Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4.3.29. Nội dung 5:Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
4.3.30. Nội dung 6: Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, cấp GCNQSDĐ.
4.3.31. Nội dung 7: Thống kê, kiểm kê đất đai.
4.3.32. Nội dung 8: Quản lý tài chính về đất đai.
4.3.33. Nội dung 9: Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
4.3.34. Nội dung 10: Quản lý và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
1
4.3.35. Nội dung 11: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
4.3.36. Nội dung 12: Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
4.3.37. Nội dung 13: Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.2.
Khái quát về văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ở nước ta
2.2.1.
Khái niệm văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
4.3.38. Văn phòng ĐKQSDĐ là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực
hiện Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ
địa chính; giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục
hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
4.3.39. Văn phòng ĐKQSDĐ là một cơ quan hành chính sự nghiệp được thành lập
để cung cấp các dịch vụ công như: Cung cấp thông tin về đất đai cho các cá nhân, tổ chức;
Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai. Mặt khác Văn phòng ĐKQSDĐ giúp cơ
quan Tài nguyên và Môi trường quản lý về đất đai bằng các nghiệp vụ như: Thực hiện các
thủ tục hành chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập, chỉnh lý và quản lý hồ
sơ địa chính. Nhìn chung các thủ tục hành chính về đất đai đều phải trải qua cửa Văn phòng
ĐKQSDĐ.
2.2.2.
Quy định Văn phòng Đăng ký quyền sửdụng đất
4.3.40. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), là
đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động
về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý HSĐC theo quy
định của pháp luật.
4.3.41. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các thủ tục về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
1
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. Văn phòng ĐKQSDĐ cấp
huyện thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chỉnh lý biến
động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.2.3.
Vị trí và chức năng của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
4.3.42.Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức
năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
2.2.4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
a) Thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý
biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối
với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính
đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người
sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân,
1
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
e) Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ theo quy định.
f) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất
lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng,
quản lý.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
4.3.43. cấp xã.
h) Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất
đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
i) Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền
với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao HSĐC theo
quy định của pháp luật.
4.3.44.k)
Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
4.3.45.m)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường giao.
2.2.5.
2.2.5.1
-
TỔ chức hoạt động
Tổ hành chính văn thư
Phụ trách công tác hành chính - quản trị, tổ chức -lao động tiền lương, tài sản, kế hoạch tổng hợp báo cáo.
4.3.46.Nhận hồ sơ từ tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ thuộc văn phòng UBND huyện
chuyển vào và chuyển hồ sơ đến các tổ trưởng, tổ nghiệp vụ có liên quan, luân chuyển hồ
sơ trên phần mềm, phát hành hồ sơ thuộc thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký.
-
Thực hiện việc thu phí đo địa chính thửa đất và tài sản gắn liền với đất.
2.2.5.2
-
Tổ đo đạc
Thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất theo nhu cầu
của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức thực hiện các dự án theo quy định.
2.2.5.3
Tổ kiểm tra nội nghiệp và lưu trữ
1
-
Thực hiện kiểm tra nội nghiệp bản vẽ, kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa
đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất cấp trước khi sử dụng, quản lý.
-
Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
-
Chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các
thửa đất trên địa bàn cấp huyện, gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng
ĐKQSDĐ và UBND xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp thuộc thẩm quyền,
kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
-
Quản lý lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính, bản đồ địa chính, Sổ mục kê, Sổ theo dõi biến động
đất đai, Sổ cấp GCN, Hồ sơ GCN, Bản lưu, Bản sao GCN và các giấy tờ khác trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
-
Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất
đai, tài sản khác gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước mà nhu cầu của cộng
đồng.
2.2.5.4
-
Tổ cấp giấy CNQSDĐ (có tài sản gắn liền với đất)
Thực hiện các thủ tục về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (có tài sản gắn liền với đất) đối với hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
2.2.5.5
-
Tổ cấp giấy CNQSDĐ (không có tài sản gắn liền với đất)
Thực hiện các thủ tục về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (không có tài sản gắn liền với đất) đối với hộ gia đình cá nhân theo quy định.
2.2.5.
-
Ổ Tổ đăng ký biến động quyền sử dụng đất không thay đổi chủ sử dụng
Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chỉnh lý biến động
về đất đai theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư hộ gia đình cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
4.3.47. 2.2.5.7 Tổ đăng ký biến động có thay đổi chủ sử dụng
-
Thực hiện các hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cấp lại, cấp đổi quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
2.3.
2.3.1.
Tinh hình quản lý đất đai trên Thế Giới và Việt Nam
Tình hình quản lý đất đai trên Thế Giới
1
*
Ở Thụy Điển
4.3.48.Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý đất
đai là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt
ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung
của Nhà nước.
4.3.49.Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp giải quyết mối quan hệ đất đai và hoạt động của toàn xã hội với
36 bộ luật khác nhau. Các hoạt động cụ thể về quản lý đất đai như quy hoạch sử dụng đất,
đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ liệu
đất đai và đều được luật hóa pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội.
4.3.50.Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát luật bất động sản tư nhân. Quy định các
vấn đề cố định gắn liền với Bất động sản, quy định việc mua bán đất đai, việc thế chấp quy
định việc hóa lợi các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi
đất, đăng ký quyền sở hữu đai và hệ thống đăng ký. [8]
*
Ở Trung Quốc
4.3.51.Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động.
Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất
đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc
sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
4.3.52.+ Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất
canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy, Nhà nước có chế độ bảo hộ đặc biệt
đất canh tác.
4.3.53.+ Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất trưng dụng theo mục
đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản
lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ
trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân
1
của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản
lượng bình quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối
việc xâm phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất
bị trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. [8]
4.3.54.* Nước Pháp
4.3.55.+ Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một
số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai và
hình thành các công cụ quản lý đất đai.
4.3.56.+ Ở Pháp, chính sách quản lý đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất
nông nghiệp bền vững và tuân thủ phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông nghiệp, luật pháp
quy định một số đặc điểm sau:Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm
nhà ở cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiên cấm việc xây dựng nhà
trên đất canh tác để bán cho người khác.
4.3.57.+ Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới dùng cho
ươm cây trồng.
4.3.58.+ Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với nhau nhằm
tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành thửa đất lớn.
4.3.59.+ Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông nghiệp phải
nộp thuế đất và lệ phí trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những người láng giềng để
tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
4.3.60.Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát việc hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và
trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai có Tòa
án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
4.3.61.+ Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch
1
vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [8]
4.3.62.* Nước Australia
4.3.63.+ Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước vàđất thuộc sở hữu tư nhân.Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có
quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo định luật là
tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ
sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ,.. ..(theo sắc luật
về đất đai khoáng sản năm 1993).
4.3.64. + Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ chủ sở
hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai.
Tuy nhiên luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để
sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc
trưng thu đó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thỏa
đáng. [8]
4.3.65.
.2.
.2.1
Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
Trước khi có Luật đất đai 2003
Sau khi giành được chính quyền Cách mạng tháng Tám năm 1945, đất nước ta phải đương đầu với “thù trong, giặc ngoài”
và tiếp tục cuộc kháng chiến trường kỳ 9 năm chống thực dân Pháp. Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi,
miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất
nước. Thời kỳ đó ở miền Bắc, Nhà nước chú trọng ưu tiên quản lý đất nông nghiệp nhằm thực hiện phong trào “hợp tác
hóa”. Tổng cục khai hoang được thành lập nhằm chỉ đạo và quản lý diện tích đất khai hoang.
Luật đất đai năm 1987 ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thống nhất quản lý đất đai và giao nhiệm vụ này cho Tổng cục
Địa chính. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương tới địa phương bằng
việc thành lập Tổng cục Địa chính vào năm 1991. Ở các tỉnh ban quản lý ruộng đất được thành lập hoặc Sở Đo đạccác cấp
và quản lý ruộng đất được thành lập. Các cơ quan quản lý đất đai cũng được thành lập ở hầu hết các huyện trong cả nước.
Đội ngũ cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn cũng được thành lập với nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện công tác
quản lý Nhà nước ở cơ sở.
Tiếp đó, Luật đất đai năm 1993 ra đời ngày 14/09/1993 thay thế cho luật đất đai năm 1987 đã quy định rõ hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai và những nội dungcụ thể của quản lý Nhà nước về đất đai. Trên cơ sở đó, hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai tiếp tục củng cố và kiện toàn. Đặc biệt ở các cấp địa phương: Ở cấp tỉnh, Sở Địa chính được
thành lập; Ở cấp huyện, Phòng Địa chính được thành lập; Ở cấp xã, vị trí và vai trò của cán bộ địa chính cấp xã được xác
định rõ ràng, cụ thể hơn.
4.3.66.+ Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai cần được tiếp tục củng cố, đổi mới về cơ cấu tổ chức, kiện toàn nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đất đai trong tình hình mới.
.2.1
Giai đoạn từ khi có Luật đất đai 2003 cho đến nay
Xuất phát từ nhận thức mới về vị trí, vai trò của đất đai trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng:
“Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước”.
Nên công tác quản lý được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất. Hệ thống Cơ quan Nhà nước về đất đai hiện nay đã và
đang kiện toàn và ngày càng hoàn thiện.
Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam đang hoạt động tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn
một số vấn đề chưa được pháp luật quy định một cách cụ thể gây trở ngại đến hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai: Đất
đai ở vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam pháp luật vẫn chưa giao cho cơ quan Nhà nước cụ thể
nào quản lý, vấn đề vùng đất rừng ngập mặn ven biển cũng chưa được pháp luật quy định rõ ràng về cơ chế quản lý.
.
.1.
Thực trạng của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 -2013
Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Cơ sở lý luận
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và
chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất và quản lý HSĐC, giúp cơ quan TN&MT cấp trên trong việc thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng và mở tài khoản
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 20/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và Môi trường Quy định về GCN QSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi bổ sung một số nội
dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính.
Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định thời gian thực hiện các
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
.2.
Sơ lược về hoạt động của Văn Phòng ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng
Văn phòng ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng được thành lập năm 2006 thuộc phòng TN&MT. Hiện nay, trên địa bàn huyện Văn
Lãng chưa thực hiện đồng bộ và thống nhất. Việc triển khai các hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai còn chậm, có một
số xã vẫn còn hồ sơ tồn đọng qua nhiều năm, chưa thực hiện thật tốt công việc của mình. Điều này làm cho HSĐC lưu trữ ở
các cấp bị lạc hậu theo thời gian, không phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất của địa phương. Từ đó dẫn đến kết quả các
đợt điều tra đăng ký cấp GCNQSDĐ, kê khai đăng ký nhà, đất trong thời gian không đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai.
Trên địa bàn huyện Văn Lãng hiện nay một số xã được xác lập mục đích sử dụng đất khá ổn định. Tuy nhiên, tình hình biến
động đất đai xảy ra tương đối lớn. Việc giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đường xá, cầu cống làm thay đổi mục
đích sử dụng và hiện trạng. Về phía người sử dụng đất xảy ra chuyển QSDĐ, thay đổi mục đích sử dụng. Đòi hỏi các cơ
quan quản lý chuyên môn phải nắm rõ tình hình để quản lý.
Hệ thống HSĐC ở các xã, thị trấn được quản lý trên giấy tờ, không có phần mềm tin học về quản lý và lưu trữ được sử
dụng. Hầu như những thông tin về đất đai và chủ sử dụng đất ghi chép còn thiếu, không phản ánh đúng hiện trạng nên việc
ứng dụng tin học vào quản lý HSĐC còn rất nhiều khó khăn. Đây là một trở ngại lớn ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình
tin học hóa quản lý, cập nhật dữ liệu của Văn Phòng ĐKQSDĐ của huyện. [3]
Hệ thống các tài liệu HSĐC hiện có trong Văn phòng ĐKQSDĐ.
Các tài liệu địa chính phục vụ thường xuyên hoặc hỗ trợ cho yêu cầu quản lý đất thường xuyên gồm:
4.3.67.+ Hệ thống bản đồ địa chính có tọa độ số + S ổ địa chính + S ổ mục
kê đất + Sổ theo dõi biến động đất đai + Sổ cấp giấy CNQSDĐ + Giấy
CNQSDĐ
4.3.68.+ Các tài liệu hình thành trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính + Các tài liệu hình thành trong quá
trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai và cấp GCNSDĐ.
4.3.69. PHẦN 3
4.3.70. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.
.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng
Các hoạt động của Văn Phòng ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng như: Công tác cấp GCNQSDĐ, Lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Những người liên quan.
.2.
Phạm vi ngiên cứu
4.3.71.Phạm vi không gian
4.3.72.Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng TN&MT huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
4.3.73.Phạm vi về thời gian
4.3.74.Từ khi thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện từ năm 2011 -2013.
.
Nội dung nghiên cứu
.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất của Huyện Văn Lãng
.1.1
Điều kiện tự nhiên của huyện Văn Lãng
Vị trí địa lý.
Địa hình.
Đặc điểm khí hậu.
Chế độ thủy văn.
Các nguồn tài nguyên.
3.2.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng * Điều kiện kinh tế của
huyện Văn Lãng
Tăng trưởng kinh tế.
-
Cơ cấu thành phần kinh tế.
-
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
4.3.75.* Thực trạng phát triển xã hội của huyện Văn Lãng
.1.3
.2.
-
Dân số và lao động.
-
Văn hóa, giáo dục.
-
Y tế.
-
Điện lưới, thông tin liên lạc.
Tình hình sử dụng đất của huyện Văn Lãng
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013
.2.1
Cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãng
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn huyện
Văn Lãng.
Quy trình đăng ký biến động do thay đổi quyền sử dụng đất, thay đổi diện tích thửa đất.
.2.2
Đánh giá hiệu quả hoạt động Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng sử dụng đất huyện Văn Lãng
Kết quả hoạt động của Văn phòngĐăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãngnăm 2011.
Kết quả hoạt động củaVăn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãngnăm 2012.
Kết quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãng năm 2013.
Kết quả hoạt động Văn phòngĐăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Lãnggiai đoạn 2011 -2013.
.2.3
.3.
Kết quả đo đạc và lập hồ sơ địa chính.
Đánh giá ý kiến của cán bộ, công dân trên địa bàn huyện Văn Lãng
.3.1
Ý kiến của cán bộ trên địa bàn huyện Văn Lãng.
.3.2
Ý kiến của người sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn huyện Văn Lãng.
.4.
Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn
.4.1
Thuận lợi và khó khăn của Văn phòng Đăng kỷ quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
.4.2
Nguyên nhântồn tại của Văn phòng Đăng kỷ quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
.5.
.
.1.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
4.3.76.Thu thập tài liệu ở Phòng TN&MT huyện Văn Lãng: Thu thập tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, tình hình
quản lý sử dụng đất.
4.3.77.Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: Thu thập văn bản phát luật có liên quan đến hoạt động của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất như: Phòng Kinh Tế, Thống Kê (Thu thập thông tin, tài liệu về tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện từ năm 2011-2013).
.2.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
4.3.78.Thu thập số liệu thứ cấp nhằm mục đích kiểm chứng xác thực thông tin, số liệu đã thu được từ công tác điều
tra ngoạinghiệp. Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, những hộ dân theo mẫu điều tra có sẵn. Thông qua đó cho ta hiểu
thêm được phần nào về kết quả hoạt động và sự quan tâm của người dân tới các vấn đề trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về
đất đai.
.3.
Phương pháp so sánh
4.3.79.So sánh hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông qua so sánh số liệu qua từng
năm để đưa ra những kết luận và nguyên nhân tạo nên những thay đổi đó.
.4.
Phương pháp kế thừa
4.3.80.Kế thừa những tài liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, báo cáo tổng kết của cơ quan quản lý Nhà
nước ở Trung Ương và địa phương có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù
hợp với nội dung nghiên cứu.
.5.
Phương pháp điều tra
4.3.81.Thu thập ý kiến các cán bộđang công tác tại Phòng TN&MT như: Trưởng Phòng, Phó Phòng Tài Nguyên và
Môi Trường, Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực đăng ký đất đai. Đồng thời thu thập ý kiến của người dân để trao đổi đánh giá cũng như gợi ý đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện mô hình này.
.6.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
4.3.82.Phân tích là chia những cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu
tố cấu thành đơn giản để nghiên cứu, phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố một cách mạch lạc hơn,
hiểu được những yếu tố chung phức tạp.
4.3.83.Phân tích để phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua
những yếu tố riêng để tìm được cái chung, thông qua hiện tượng tìm ra bản chất, thông qua đặc thù tìm ra cái phổ biến.
4.3.84.Tổng hợp là quá trình ngược lại với phân tích tài liệu. Nhưng hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái
khái quát.
4.3.85.Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu,
có cơ sở khách quan trong cấu tạo.
.
.1.
4.3.86.
Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn theo tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình
thành đối tượng nghiên cứu, có ý nghĩa rất quan trọng.
4.3.87. PHẦN 4
4.3.88. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của Huyện Văn Lãng
Điều kiện tự nhiên của huyện Văn Lãng
.1.1
Vị trí địa lý
4.3.89.Văn Lãng là một huyện miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 56.330,06 ha. Vị trí nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Lạng Sơn, cách trung tâm tỉnh 30km, có đường quốc lộ 1A đi qua xuyên suốt huyện dài 32km, có đường biên giới quốc gia
giáp với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa dài 36km. Huyện có 20 đơn vị hành chính (gồm 19 xã và 1 thị trấn).
Phía Bắc giáp huyện Tràng Định.
Phía Nam giáp huyện Cao Lộc và huyện Văn Quan.
Phía Đông giáp Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Phía Tây giáp huyện Bình Gia.
.1.2
Địa hình
4.3.90.Huyện Văn Lãng cóđịa hình bị chia cắt mạnh, nhiều đồi núi cao, xen kẽ là các cánh đồng thung lũng hẹp ven
sông, suối và thung lũng núi đá vôi.
4.3.91.Dạng địa hình núi đất là phổ biến, có độ dốc trên 250, chiếm trên 88% diện tích.
.1.3
Đặc điểm khí hậu
4.3.92.Huyện Văn Lãng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm thể hiện 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ,
Thu, Đông). Nhiêt độ trung bình trong năm là 240C, độ ẩm không khí trung bình là 82%.
.1.4
Chế độ thủy văn
4.3.93.Huyện Văn Lãng có nguồn nước ngầm và nước mặt khá lớn, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống
của nhân dân. Huyện có 2 con sông lớn chảy qua đó là: Sông Kỳ Cùng và sông Văn Mịch. Có hệ thống suối dày đặc, có 4
suối lớn là suối Tân Mỹ, Khuổi Slin, Khuổi Rào, Thanh Long và hệ thống mạng lưới các khe suối có khả năng cung cấp
nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Ngoài ra các hệ thống sông suối ra trên địa bàn huyện còn có các đập lớn, nhỏ có khả
năng phục vụ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.
.1.5
Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Đất đỏ vàng trên đá sét: 26.200 ha chiếm 46,71% diện tích đất tự nhiên.
Đất vàng nhạt trên đá cát: 3.500 ha chiếm 6,24% diện tích đất tự nhiên.
Đất vàng đỏ trên đá macma axít: 20.450 ha chiếm 36,46% diện tíchđất tự nhiên.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: 850 ha chiếm 1,52% diện tíchđất tự nhiên.
Đất vàng trên phù xa cổ: 40 ha chiếm 0,07% diện tích đấttự nhiên.
Đất phù xa ngòi suối: 100 ha chiếm 0,18% diện tích đấttự nhiên.
Đất phù xa: 509,42 ha chiếm 0,91% diện tích đấttự nhiên.
Đất dốc tụ: 1050 ha chiếm 1,87 % diện tích đấttự nhiên.
4.3.94.+ Sông suối: 592,58 ha chiếm 1,06% diện tích đấttự nhiên.
4.3.95.+ Núi đá: 2.800 ha chiếm 4,99% diện tích đấttự nhiên
Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp có diện tích là 42.189,95 ha chiếm 74,9% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất rừng
sản xuất là 34.514,02 ha, đất có rừng phòng hộ 7.672,32 ha (theo thống kê 2013) [13].
Tài nguyên nước: Văn Lãng là một trong những huyện có nguồn nước ngầm và nước mặt khá phong phú, thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân, địa bàn huyện có 2 con sông chảy qua là Sông Kỳ Cùng và
sông Văn Mịch, có 4 con suối lớn là suối Tân Mỹ, suối Thụy Hùng, suối Khuổi Slin, suối Khuổi Rào và hệ thống mạng
lưới các khe suối nhỏ trải trên khắp huyện.
Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện nghèo nàn, trữ lượng nhỏ (mỏ sắt, mỏ quặng Apatit).
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có đá vôi, cát, sỏi „.có thể khai thác, sản xuất làm vật liệu xây dựng.
.2.
.2.1
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
4.3.96.Huyện Văn Lãng phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng khá, năm sau tăng hơn năm trước, tổng sản phẩm
nội huyện (GDP) tăng đạt 10,53% (năm 2012 đạt 10,27%). Trong đó:
4.3.97.Nông - Lâm nghiệp, Thủy sản 6,05%; Công nghiệp xây dựng 15,21%; Thương mại dịch vụ 12,74%; Bình
quân đầu người đạt 14,759 triệu đồng.
4.3.98.- Cơ cấu kinh tế
4.3.99. Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lãng
4.3.1. (Đơn vị tính: %)
4.3.4. Nă
4.3.6.
m
Năm
4.3.2.
4.3.3. Chỉ tiêu
STT
4.3.5. 20
4.3.7.
11 42, 4.3.13.
20124
4.3.10. 4.3.11. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
4.3.12.
1
sản
52
2,19
4.3.17. 24, 4.3.18. 2
4.3.15. 4.3.16. Công nghiệp
58
4,95
2
4.3.20. 4.3.21. Dịch vụ
4.3.22. 32, 4.3.23. 3
3
85
2,86
4.3.25. Cơ cấu kinh tế
4.3.26. 10
4.3.27.
0,00
100,0
4.3.29.----\------1------7-'----------7------------'
1
4.3.30. (Nguồn: Niên giám sô liệu thông kê)[11],[12],[13]
4.3.31.
4.3.100.
4.3.8.
Năm
4.3.9.
2013 4
4.3.14.
0,41
4.3.19. 2
6,09
4.3.24. 3
5,51
4.3.28.
100,0
4.3.101.
Trong những năm gần đây cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực,
tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là ngành kinh
tế chủ lực của huyện tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn còn chậm.
4.3.102.
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
4.3.103.
Khu vực kinh tế nông nghiệp:
4.3.104.
Trong những năm qua sản xuất Nông - Lâm nghiệp, Thuỷ sản của huyện Văn Lãng có sự tăng trưởng
4.3.105.
Nền nông nghiệp của huyện tăng trưởng khá nhưng thiếu tính ổn định và bền vững, quy mô sản xuất
rõ rệt.
nhỏ lẻ, sản phẩm hàng hoá ít, sức cạnh tranh chưa cao, chưa hình thành các vùng sản suất hàng hoá. Kết quả sản xuất nông
nghiệp tăng là do áp dụng các biện pháp thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
4.3.106.
+ Trồng trọt: Mặc dù sản xuất chịu ảnh hưởng của thiên tai, sâu bệnh, nhưng nhờ sự chỉ đạo kịp thời
của các cấp chính quyền trong việc đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, sử dụng giống mới, khai thác diện tích đất
ruộng, một vụ nên ngành trồng trọt vẫn tăng trưởng nhưng không ổn định.
4.3.107.
Kinh tế công ngiệp:
4.3.108.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp của huyện tăng trưởng nhanh. Sản phẩm chủ yếu là:
Quặng kim loại, cát sỏi, đá các loại, chế biến gỗ...
4.3.109.
Ngành công nghiệp phát triển chủ yếu là công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công
nghiệp sản xuất. Đặc biệt trong năm qua ngành công nghiệp chế biến có bước phát triển mạnh.
4.3.110.
Kinh tế dịch vụ:
4.3.111.
Hoạt động dịch vụ thương mại có bước phát triển, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sản xuất và đời
sống của nhân dân, các mặt hàng chính được cung ứng kịp thời, đầy đủ. Các hoạt động tài chính, tiền tệ đã tích cực khai
thác các nguồn thu, đảm bảo cân đối ngân sách theo quy luật và kế hoạch, các đơn vị được hưởng ngân sách đã chủ động
hơn trong quản lý và sử dụng vốn.
4.3.112.
Cơ cấu ngành thương mại dịch vụ dần chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế. 4.1.2.2Thực trạng phát
triển xã hội của huyện Văn Lãng
4.3.113.
* Dân số và lao động
4.3.114.
Dân số nhìn chung tăng qua các năm, tổng số hộ toàn huyện năm 2013 có 51.043 người với tổng số
hộ là 12.793 hộ.
4.3.115.
Năm 2013 số người trong độ tuổi lao động của huyện là 27.639người, chiếm 54,03% dân số, trong