Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề cương đánh giá tác động môi trường 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.63 KB, 31 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐTM

11


Câu 1:Tóm tắt các cơ sở pháp lý liên quan đến việc thực hiện ĐTM hiện nay (Tên
văn bản, Tổ chức ban hành, thời hạn hiệu lực, phạm vi áp dụng, đối tượng, tổng
hợp khái quát các điều khoản quy định...)

Luật bảo vệ môi trường
Tên văn bản: Luật bảo vệ môi trường
Tổ chức ban hành: Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Thời gian hiệu lực : Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014,
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015 ,luật này thay thế luật BVMT năm 2005
Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường;
chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi
trường.
Đối tượng áp dụng :Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm
đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Các điều khoản quy định: * Quy định trong mục 3, chương III- Luật này* gồm:
Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 19. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 20. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 21. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 22. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 23. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 24. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường


Điều 25. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều

26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt
Điều 27. Trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành
22


Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
Thông tư 27/2015/TT –BTNMT : thông tư về đánh giá môi trường chiến
lược,đánh giá tác động bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
-

Tổ chức ban hành : Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thời gian hiệu lực: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2015 và thay thế Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT hướng dẫn chi
tiết một số điều Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
- Đối tượng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có các
hoạt động liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Tổng hợp khái quát điều khoản quy định trong Chương 3 ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 7. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 8. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Điều 9. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 10. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt
Điều 11. Ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nghị định 18/2015/NĐ- CP
- tên văn bản: Nghị định quy hoạch về quy định bảo vệ môi trường,đánh giá
tác động môi trường chiến lược,đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
- tổ chức ban hành: Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- thời gian thực hiện: Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
4 năm 2015.
33


- phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường của Luật Bảo vệ môi trường.
- đối tượng: Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Các điều khoản quy định trong Chương 4 Đánh giá tác động môi trường
Điều 12. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 13. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường

Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt
Điều 17. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án

Câu 2: Phân biệt các cấp độ Đánh giá môi trường ( ĐM ) cơ bản hiện nay (Cơ sở
pháp lý, Định nghĩa, mục đích, đối tượng áp dụng, quy mô, tóm tắt tiến trình
thực hiện...)
Định nghĩa: Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa: “ Đánh giá tác động môi
trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể
để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”.
Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác được đưa ra, định nghĩa được xem đầy đủ và
phù hợp nhất do Harvey đưa ra năm 1995 như sau: “ Đánh giá rác động môi trường là
quá trình xác định, đánh giá và dự báo các tác động môi trường tiềm tàng (bao gồm
các tác động địa – sinh – hóa, kinh tế - xã hội và văn hóa của các dự án, chính sách và
44


chương trình cà thông tin đến các nhà hoạch định chính sách trước khi ban hành quyết
định về dự án, chính sách hoặc chương trình đó” ( Harvey, 1995)
Cơ sở pháp lí:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP : Nghị định quy hoạch về quy định bảo vệ môi

trường,đánh giá tác động môi trường chiến lược,đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT : VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG


Mục đích của ĐTM:
ĐTM nhằm cung cấp 1 quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi
trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của cả dự án.
ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp
của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án về mặt môi trường,
nhằm ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không;
ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thế đóng góp cho quá trình ra quyết
định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định.
Với ĐGTĐMT, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một
cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng.
Điều đó góp phần lựa chọn đuược dự án tốt hơn để thực hiện.
Thông qua ĐGTĐMT, nhiều dự án được chấp nhận nhuưng phải thực hiện
những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc giám
sát, lập báo cáo hàng năm hoặc phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
Trong ĐGTĐMT phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn nhuư công
nghệ, địa điểm đặt dự án phải đuược xem xét hết sức cẩn thận.
ĐGTĐMT đuược coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt
hơn và trợ giúp cho tăng truưởng kinh tế.
Ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường

- ĐTM là công cụ quản lý môi trường quan trọng, nó không thủ tiêu, loại trừ,
gây khó dễ cho phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nó hỗ trợ phát triển theo hướng
đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường. Vì vậy, nó góp phần vào mục tiêu phát
triển bền vững;

- ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã hội, góp
phần nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý, của chủ dự án đến việc bảo vệ môi
trường. Đồng thời, ĐTM liên kết được các nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhằm giải quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động đến môi trường của các
55



dự án, giúp cho người ra quyết định lựa chọn được dự án phù hợp với mục tiêu bảo vệ
môi trường;
Quy trình thực hiện ĐTM
- Bước 1: Xác định phạm vi: xác định các vấn đề môi trường liên quan và phạm vi
nghiên cứu ĐTM;
- Bước 2: Tiến hành khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, điều kiện môi trường khu vực
dự án xác định sự phù hợp với yêu cầu của dự án và yêu cầu bảo vệ môi trường khu
vực
- Bước 3: Đánh giá hiện trạng môi trường, các nguồn và mức độ gây ô nhiễm của các
chất thải phát sinh, công tác bảo vệ môi trường của cơ sở từ khi chuẩn bị xây dựng đến
thời điểm hiện tại;
- Bước 4: Báo cáo đánh giá các biện pháp phòng ngừa, xử lý chất thải đã và đang sử
dụng.
- Bước 5: Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cho giai đoạn xây dựng. Đề
xuất phương án quản lý, dự phòng, xử lý thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động
của dự án.
- Bước 6: Xác định nhóm cộng đồng liên quan / quan tâm đến quá trình ĐTM dự án:
chủ dự án, nhà đầu tư (người/tổ chức tài trợ hoặc cho vay tiền), Bộ Tài nguyên và Môi
trường, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư;
- Bước 7: Lập báo cáo ĐTM trình nộp Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND
tỉnh / thành (Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương);
- Bước 8: Tiến hành gửi hồ sơ đến hội đồng thẩm định và phê duyệt dự án.
So sánh ĐTM và ĐMC:
Giống:

Đều dựa trên nguyên tắc là phát hiện, dự báo và đánh giá những tác động tiềm
tàng của hoạt động phát triển có thể gây ra đối với môi trường để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý các tác động tiêu cực tới mức thấp nhất có

thể chấp nhận được.

Quy trình thực hiện đều được thực hiện qua các bước sàng lọc, xác định phạm
vi, đánh giá tác động, xác định các biện pháp giảm thiểu, thẩm định, ra quyết định và
cuối cùng là quan trắc, giám sát môi trường.

Có vai trò là những công cụ quản lý hửu hiệu không thể thay thế được trong
phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên vì mục
tiêu phát triển bền vững.

66


KHÁC
CKBVMT
Định
Là việc xem xét, dự
nghĩa
báo các tác động môi
trường của dự án nhỏ,
hoạt động quy mô hộ
gia đình (không thuộc
dự án đầu tư phải
đánh giá tác động môi
trường) và cam kết
thực hiện biện pháp
giảm thiểu, xử lý chất
thải và tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi
trường


sở Luật Bảo vệ môi trường Luật Bảo vệ môi Luật Bảo vệ môi
pháp lí
2005
trường 2005
trường 2005
29/2011/NĐ-CP
29/2011/NĐ-CP
29/2011/NĐ-CP
26/2011/TT-BTNMT
26/2011/TT-BTNMT
26/2011/TT-BTNMT
Đối
tượng:

ĐMC
là việc phân tích và dự
báo các tác động tiềm
tàng của dự án chiến
lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển trước
khi phê duyệt nhằm
đảm bảo phát triển bền
vững.

ĐTM
là việc phân tích, dự
báo các tác động đến
môi trường của dự án
đầu tư cụ thể để đưa ra

các biện pháp bảo vệ
môi trường khi triển
khai dự án đó.

Là các chiến lược, quy
hoạch / kế hoạch,
chương trình phát triển
kinh tế - xã hội vùng,
địa phương, đô thị,
ngành có tính tổng hợp,
tích lũy trên phạm vi
rộng lớn.

Là một dự án phát triển
cụ thể với các tác động
môi trường có tính đặc
thù, có tính địa phương
và có thể giảm thiểu
bằng các giải pháp kĩ
thuật.

77

Luật BVMT 2005
quy định: dự án cơ sở
sản xuất kinh doanh,
dịch vụ quy mô hộ
gia đình, dự án không
thuộc Điều 14 và
Điều 18

Nghị
định
29/2011/NĐ-CP quy
định chi tiết đối
tượng phải lập, đăng
ký cam kết bảo vệ
môi trường bao gồm:
-Dự án đầu tư có tính
chất, quy mô, công
suất không thuộc
danh mục hoặc dưới


Mục tiêu:

Nhận dạng, dự báo và
đánh giá tổng hợp về
các hậu quả môi trường
của việc thực hiện kế
hoạch chiến lược, quy
hoạch / kế hoạch,
chương trình, nhằm
định hướng phát triển
bền vững.

Nhận dạng, dự báo
phân tích và đánh giá
các tác động môi
trường của dự án,từ đó
đề xuất các biện nhằm

giảm thiểu các tác
động tiêu cực đảm bảo
đạt TCMT của dự án
phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể.

Quy trình được tiến hành song
thực hiện: song với quá trình xây
dựng các chiến lược,
quy hoạch / kế hoạch,
xem xét, cân nhắc môi
trường vào suốt quá
trình nhằm mục đích
theo định hướng phát
triển bền vững.
Tính chất: ĐMC có tính tổng hợp
hơn.
ĐMC có tính chủ động
cao

là một quá trình xem
xét, đánh giá về mặt
môi trường đối với một
dự án phát triển cụ thể,
đã được xác định. Sự
bắt đầu và kết thúc của
ĐTM rõ ràng.

ĐTM có tính chất cụ
thể

hơn.
ĐTM mang tính ứng
phó đối với các tác
88

mức quy định của
danh mục tại phụ lục
II Nghị định này.
-Các hoạt động sản
xuất, kinh doanh,
dịch vụ không thuộc
đối tượng phải lập dự
án đầu tư nhưng có
phát sinh chất sản
xuất
Phân tích, đánh giá,
dự báo ảnh hưởng
đến môi trường của
các dự án phát triển
kinh tế - xã hội, của
các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, công
trình kinh tế, y tế, văn
hoá, xã hội và các
công trình khác (trên
quy mô nhỏ) từ đó đề
xuất các giải pháp
thích hợp về bảo vệ
môi trường
là một quá trình xem

xét, đánh giá về mặt
môi trường đối với
một dự án phát triển
cụ thể, đã được xác
định.


- Rà soát để lựa chọn
phương án tối ưu nhất;
- Phân tích để xây dựng
một loạt các kịch bản để
thay đổi phương án
hoạch định

động môi trường tiêu
cực của dự án, và đề
xuất các giải pháp đáp
ứng BVMT đối với dự
án phát triển đã được
lựa chọn.

Mức độ đánh giá các hậu quả
chỉ
thị môi trường ở mức độ
đánh giá
khái quát, ở mức độ
định tính và phi kỹ
thuật. ĐMC thường lấy
sự bền vững về mặt môi
trường để làm chỉ thị

đánh giá và so sánh.

xác định được tác động
đối với môi trường có
mức độ chi tiết về mặt
kĩ thuật và có mức độ
định lượng cao, được
đánh giá so sánh với
các trị số, giới hạn chỉ
thị môi trường cho
phép tiêu chuẩn chất
lượng
lượng
môi
trường và tiêu chuẩn
thải chất thải

Sản phẩm

Đưa ra biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi
trường, công nghệ
giảm thiểu nguồn thải,
xử lí ô nhiễm, quản lí
và quan trắc môi
trường để dự án đạt
tiêu chuẩn môi trường.

Đưa ra các đề xuất có
tính định hướng phát

triển, điều chỉnh hoạch
định, lồng ghép các
mục tiêu môi trường
vào chương trình phát
triển KT – XH, đề xuất
chiến lược quy hoạch
BVMT để đảm bảo phát
triển bền vững về mặt
môi
trường.

Mức ảnh Vùng rộng lớn và toàn Vùng cục bộ, các bên
hưởng
xã hội
liên quan
Tham khảo bảng trong giáo trình

99

Đưa ra biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, công
nghệ giảm thiểu
nguồn thải, xử lí ô
nhiễm, quản lí và
quan trắc môi trường
để dự án đạt tiêu
chuẩn môi trường



Câu 3: Tóm tắt quy trình ĐTM. Phân tích nội dung cơ bản các bước thực hiện
ĐTM: Lược duyệt, Lập đề cương, Phân tích, đánh giá tác động môi trường; áp
dụng phân tích các nội dung trên trong một trường hợp nghiên cứu cụ thể.
 Tóm tắt quy trình ĐTM:
B1: Sàng lọc dự án, do cơ quan quản lý môi trường thực hiện. Các dự án phát
triển được chia làm 2 loại:
+ Loại 1: các dự án cần tiến hành đánh giá tác động môi trường
+ Loại 2: các dự án không cần đánh giá tác động môi trường.
B2: với dự án loại 2, không cần tiến hành ĐTM mà chủ đầu tưu cần lập bản
cam kết bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý môi trường xét duyệt và thông qua.
Quy trình đánh giá tác động môi trường cho loại dự án này kết thúc ở đây. Còn với dự
án loại 1 cần phải tiến hành đánh giá tác động môi trường, lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường sơ bộ
B3: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chi tiết
B4: tham vấn cộng đồng
B5: thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
B6: quản lý và giám sát
 Phân tích nội dung cơ bản thực hiện ĐTM:
Lược duyệt: nhằm xác định xem dự án cần tiến hành ĐTM đầy đủ hay không.
10


+ Cơ quan thực hiện lược duyệt: Chính phủ, chủ dự án, các cấp có thẩm quyền quyết
định
+ Cơ sở để thực hiện lược duyệt gồm:

Danh mục yêu cầu: liệt kê các loại dự án phải đánh giá tác động, các dự án
không cần các bước tiếp theo hoặc chỉ thực hiện các thủ tục đơn giản

Ngưỡng: Quy mô, kích thước, sản lượng có thể được lập đối với các loại dự án

phát triển. Các dự án vượt ngưỡng sẽ là đối tượng của đánh giá tác động môi trường.

Mức nhạy cảm của nơi đặt dự án các dự án này cần phải thực hiện đánh giá tác
động

Thông qua kiểm tra chất lượng môi trường ban đầu (hiện trạng môi trường khu
vực thực hiện dự án). Kiểm tra chất lượng môi trường sẽ quyết định dự án có cần phải
thực hiện ĐTM không.

Các chỉ tiêu được được đúc kết từ các dự án đã đi vào hoạt động
+ Lược duyệt chia thành các bước nhỏ sau:

B1: Chuẩn bị tài liệu dự án

B2: Kiểm tra danh mục dự án theo Luật, Quy định (dựa vào danh mục và chỉ
tiêu ngưỡng)

B3: Kiểm tra địa điểm đặt dự án có phải vùng chịu tác động môi trường không

B4: Thu thập thông tin về dự án và vùng thực hiện dự án

B5: lập danh mục câu hỏi lược duyệt

B6: Lập văn bản lược duyệt.
+ Ở Việt Nam, theo quy định các dự án đều phải tiến hành sàng lọc môi trường (sàng
lọc môi trường dựa trên một danh sách các dự án cần phải đánh giá tác động môi
trường). Các cơ quản quản lý môi trường thực hiện nhiệm vụ sàng lọc môi trường: Vụ
thẩm định DTM, bộ tài nguyên và môi trường; các sở tài nguyên và môi trường thuộc
các tỉnh, thành phố; các vụ khoa học, công nghệ và môi trường của các bộ và các
ngành.

Lập đề cương:
+ Nội dung nghiên cứu ĐTM:

Tổ chức và tiến độ thực hiện ĐTM: từ NĐ 29/2011 – NĐ – CP, thông tư
26/2011 – BTNMT ta sẽ xác định được cơ quan thẩm quyền phê duyệt dự án. Nêu các
đơn vị tham gia xây dựng báo cảo ĐTM, cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM và cơ quan
phối hợp

Mô tả dự án: gồm có tên dự án, chủ đầu tư, cơ quan lập dự án, cơ quan tư vấn
lập báo cáo ĐTM, phậm vi nghiên cứu.

Các hạng mục chình có trong dự án
11



Tóm tắt nội dung thực hiên: nghiên cứu tài liệu; điều tra khảo sát môi trường cơ
sở bổ sung, nghiên cứu lập báo cáo; hội thảo ý kiến đánh giá tác động và biện pháp
giảm thiểu đến khu vực thực hiện dự án; trình báo lên cơ quan có thẩm quyền xin phê
duyệt

Những căn cứ và hệ thống quy trình, quy phạm áp dung: phải là những văn bản,
quy định còn hiệu lực trong thời gian thực hiện dự án.

Các phương pháp sử dung: pp luận, pp thực hiện( thống kê, lấy mẫu và phân
tích, điều tra xã hội học,…)
+ Khảo sát môi trường: từ mục đích và những yêu cầu nghiên cứu của dự án, những
công việc điều tra, thu thập, đo đạc thực địa được tiến hành gồm:

Khảo sát và thu thập số liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất


Chất lượng môi trường xung quanh: không khí, nước, đất, độ rung, hệ sinh thái,
kinh tế xã hội. Trong đó có nêu rõ đo các thông số nào, dùng phương pháp nào, lấy
bao nhiêu điểm, đo bao nhiêu lần.
+ Sản phẩm cuối cùng:

Hiện trạng điều kiện tự nhiên và tài nguyên MT

Đánh giá các tác động của dự án đến MT: từ 3 giai đoạn của dự án(chuẩn bị và
giải phóng mặt bằng, xây dựng, vận hành) xác định rõ các tác động của dự án đến các
thành phần mt, kt xh, hệ sinh thái tại khu vực thực hiện dự án

Các biện pháp giảm thiểu: dùng cho từng thành phần mt theo từng giai đoanh

Chương trình quản lý mt, chương trình quan trắc và giám sát mt

Tham vấn ý kiến cộng đồng
Phân tích, đánh giá tác động môi trường:
Sau khi xác định mức độ, phạm vi đánh giá và lập đề cường ĐTM, công việc tiếp theo
là phân tích, đánh giá chi tiết, cụ thể các tác động đến môi trường mà dự án gây ra
+ Các nguồn gây tác động: một dự án được chia làm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có
những hoạt đọng khác nhau và cũng gây ra những tác động khác nhau:

Giai đoạn chuẩn bị và giải phóng mặt bằng (sẽ mô tả các hoạt động diễn ra
trong giai đoạn sau đó mô tả các chất thải tạo ra tương ứng với các hoạt động), một số
hoạt động có thể gây tác động đến môi trường: rà phá bom mìn; đền bù giải phóng mặt
bằng, phá hủy các công trình trong khu vực;… Ngoài ra còn có các nguồn tác động
không lien quan đến chất thải: thu hồi đất cho dự án, tiếng ồn. ảnh hưởng đến thu nhập
của người dân có quyền lợi liên quan đến dự án,…


Giai đoạn xây dưng:
Các nguồn tác động liên quan đến chất thải: san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình
nhà xưởng, hệ thống đường giao thông nội bộ, sinh hoạt của công nhân tại công
trường,…
12


Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải: ảnh hưởng đến cảnh quan và sử
dụng đất, xói mòn đất, cá nguồn tác động khác tới KT, VH-XH,…

Giai đoạn vận hành dự án: việc đánh giá các tác động đến môi trường phụ thuộc
vào từng dự án. Ở những dự án cụ thể, tác động xảy ra ở các quá trình hcinhs sau:
nhập năng lượng, nguyên liệu dầu vào; quá trình sản xuất; tiêu thụ sản phẩm.
+ Xác định các tai biến môi trường: Các nguồn gây tác động nêu trên sẽ là nguyên nhân
dẫn tới những thay đổi môi trường, kể cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
trên địa bàn hoạt động của dự án. Khi thưc hiện ĐTM cần xác định các tai biến có thể
xảy ra.
+ Phân tích, dự báo các tác động cụ thể: ở phần trên mới chỉ đề cập đến tiềm năng, khả
năng gây tác động của dự án đến môi trường. Bước này chúng ta sẽ xem xét chi tiết
hơn các tác động cụ thể, dự báo diễn biến của nó cũng như tác hại mà nó có thể gây ra
cho môi trường.
+ Phương pháp nhận dạng tác động: thường được sử dụng khác nhau đối với các dự án,
phụ thuộc và kiểu dự án, điều kiện vùng triển khai dự án. Các phương pháp thường
được sử dụng: danh mục, ma trận, mô hình,…
+ Dự báo quy mô và cường độ tác động: sau khi đã nhận dạng và phân tích thì phải dự
báo cá tác động chình. Người ta sử dụng nhiều phương pháo để dự báo: phán đoán của
chuyên gia, mô hình định lượng toán học, mô hình thực nghiệm, mô hình vật lý.
(T nghĩ đây là cái sườn thôi, chứ ai làm đề tài gì thì nên làm theo cái đó vì dài đố mà
nhớ nổi, mn dựa vào cái này mà ôn nhé, Quỳnh chúc các bạn thi tốt)
 DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH

Lập đề cương:

Nội dung nghiên cứu ĐTM:

Tổ chức và tiến độ thực hiện ĐTM: căn cứ vào NĐ 29/2011 – NĐCP, thông tư
26/2011 – BTNMT, xác định đây là dự án xây dựng công trình giao thông cần lập
DTM
Đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐTM:
Công ty cổ phần GROUP 5 CMC_HUNRE
Địa chỉ: Phú Diễn,Từ Liêm, Hà Nội.
Cơ quan phối hợp:
- Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt
Nam.
- Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
- Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Mô tả dự án:
- Tên: ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH
- Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư và Phát triển đường cao tốc Việt Nam
- Cơ quan tư vấn thiết kế: Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI)

13


- Phạm vi dự án: Phạm vi nghiên cứu của Dự án được xác định là mặt bằng chiếm
dụng và khu vựcảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án. Theo đó, phạm vi nghiên cứu
của Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình nối từ Thủ đô Hà Nội tới thành phố Ninh
Bình, tuyến đường đi qua 4 tỉnh thành: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình bao
gồm các thôn, xã, quân huyện.
Điểm đầu của dự án : Tại lý trình Km 210 trên quốc lộ 1A thuộc Phú Xuyên,Hà Tây,

Hà Nội
Điểm cuối dự án: Điểm giao QL10 Nam Định – Ninh Bình tại Km260+030 ở Cao Bồ ý Yên - Nam Định
Chiều dài tuyến dự án là 50.03 km. Các hạng mục chình có trong dự án

Tóm tắt nội dung thực hiên: nghiên cứu tài liệu;
-Điều tra khảo sát môi trường cơ sở bổ sung như: Điều kiện tự nhiên; chất lượng thành
phần môi trường tại khu vực DA: môi trường không khí,mức ồn và độ rung, nước mặt,
nước ngầm, đất, tài nguyên sinh thái; điều kiện kinh tế - xã hội
-Nghiên cứu lập báo cáo
-Hội thảo ý kiến đánh giá tác động và biện pháp giảm thiểu đến khu vực thực hiện dự
án; trình báo lên cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt

Những căn cứ và hệ thống quy trình, quy phạm áp dung:
Luật đầu tư 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI tháng 11 năm 2005

Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam tháng 11-2005

Nghị định 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/04/2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/206/NĐ-CP ngày 9/8/2006 và Nghị định
21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/02/2008 về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ TN và MT về hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường.

Các văn bản pháp lý liên quan đến Dự án của các cơ quan có thẩm quyền.
2.2. Hệ thống QCVN/TCVN về môi tường liên quan

Quyết định số 04/ 2008/ QĐ-BXD ngày 03/04/2008: Ban hành Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD)

QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.

QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
2.3. Các cơ sở kỹ thuật

Báo cáo nghiên cứu khả thi của chính dự án ;

Quy hoạch thiết kế xây dựng của dự án;

Thuyết minh thiết kế của dự án;

Báo cáo địa chất công trình và địa chất thủy văn của dự án; phải là những văn
bản, quy định còn hiệu lực trong thời gian thực hiện dự án.

Các phương pháp sử dung:
14


Phương pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý các số liệu khí tượng thủy văn
và kinh tế xã hội khu vực DA
Phương pháp tham vấn cộng đồng: sử dụng trong quá trình phỏng vấn lấy ý
kiến của lãnh đạo UBND, UB mặt trận tổ quốc cấp xã và cộng đồng dân cư xung
quang khu vực DA
Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: nhằm xác định vị trí các
điểm đo, lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho việc phân tích và đánh giá hiện
trạng chất lượng môi trường
Phương pháp mô hình:Dùng các mô hình phát tán chất thải, tiếng ổn, bụi trong

nước và không khí để dự báo tác động môi trường.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: phân tích các
thông số môi trường tiến hành tại phòng thí nghiệm
Phương pháp so sánh: để đánh giá các tác động trên cơ sở các QCVN/TCVN
Phương pháp ma trận: xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây dựng,
quá trình sử dụng và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét đồng thời
nhiều tác động
Phương pháp đánh giá nhanh: được thực hiện theo quy định của Tổ chức Y tế
thế giới(WHO) nhằm ước tính tải lượng chất ô nhiễm trong khí thải và nước thải để
đánh giá các tác động của dự án tới môi trường
Phương pháp chuyên gia: dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của nhóm chuyên
gia để đánh giá sự thay đổi môi trường và các giải pháp giảm
Khảo sát môi trường: từ mục đích và những yêu cầu nghiên cứu của dự án,
những công việc điều tra, thu thập, đo đạc thực địa được tiến hành gồm:

Khảo sát và thu thập số liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất

Chất lượng môi trường xung quanh:
- Không khí:

Thu thập số liệu
Hạng mục: Những số liệu liên quan tới chất lượng môi trường không khí và các điều
kiện khí tượng, các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió).
Phạm vi: Các điểm giao dọc theo tuyến
Phương pháp: Phương pháp thống kê: điều tra thu thập và xử lý số liệu.

Đo đạc các thông số về chất lượng không khí
Hạng mục: CO, NO2, SO2, Bụi lơ lửng, Bụi Pb
Phạm vi: Khảo sát môi trường không khí, chúng tôi dự kiến chọn 5 vị trí trên tuyến Dự
án thuộc khu vực đông dân cư và là những nút giao lớn của Dự án.

Tần suất: Tại mỗi vị trí đo liên tục trong 24 tiếng, 1 mẫu/giờ
Phương pháp: QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh
- Mức ồn và độ rung

Thu thập số liệu
Hạng mục: Những số liệu liên quan tới chất lượng môi trường không khí và các điều
kiện khí tượng.
15


Phạm vi: Các điểm giao dọc theo tuyến.
Phương pháp: Phương pháp thống kê

Đo đạc bổ sung thông số mức ồn và rung
Hạng mục: LAeq, LAmax và LA50.
Địa điểm dự kiến: Gồm 5 điểm tương tự đo chất lượng không khí
Tần suất: Đo mẫu trong ngày tính theo nồng độ trung bình 1 giờ (24 ốp/ngày x 5 vị
trí).
Phương pháp: QCVN 27:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật QG về độ rung và QCVN
26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật QG về tiếng ồn
- Nước
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Địa điểm : gồm 12 điểm

Điều tra và thu thập số liệu
Hạng mục: Thu thập những số liệu mới nhất liên quan tới chất lượng nước mặt bao
gồm các thông số về thuỷ hoá và các chất gây ô nhiễm, nguồn gây ô nhiễm, hiện trạng
sử dụng nước.
Phương pháp: Phương pháp thống kê


Khảo sát, đo đạc bổ sung:
Hạng mục: pH, TSS, DO, độ đục, BOD5, COD, NO3-, NO2-, NH4+, tổng N, tổng P,
một số chỉ tiêu kim loại nặng độc hại (Pb, Cd, As, Hg, Fe, Cu, Zn), hàm lượng dầu và
mỡ, coliform, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm Chlorit.
Phương pháp: Lấy mẫu và phân tích theo QCVN 08 :2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quan trắc chất lượng nước mặt.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Điều tra, thu thập số liệu chất luợng nước ngầm
Hạng mục: Thu thập những số liệu liên quan mới nhất tới chất lượng nước ngầm với
các thông số về thuỷ hoá và các chất gây ô nhiễm.
Phương pháp: Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý số liệu


Đo đạc các thông số về chất lượng nước ngầm

Hạng mục: pH, độ cứng, DO, TDS, NO2-, NH4+, SO42-, kim loại nặng (Pb, Cd, As,
Hg, Zn, Fe, Cu), E coli
Phạm vi: Tại các giếng khoan tại các xã thuộc khu vực Dự án (dự kiến lấy 15 điểm)
Phương pháp: Theo QCVN 09-2008/BTNMT .
Tần suất: 15 mẫu, mỗi địa điểm 1 mẫu
- Đất
Thu thập số liệu
Thu thập những số liệu mới nhất liên quan tới chất lượng đất
Phương pháp: Phương pháp thống kê
Khảo sát, Đo đạc bổ sung:
Hạng mục: Lấy mẫu đất, phân tích các thông số: pH, tổng chất hữu cơ, Nitơ tổng số,
Phospho tổng số, Cu, Pb, Zn, Cd, As, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
16



Phương pháp: Lấy mẫu đến độ sâu 0,25 cm tính từ bề mặt.
QCVN 03:2008/BTNMT - Giới hạn kim loại nặng trong đất
QCVN 15:2008/BTNMT - Dư lượng hóa chất BVTV trong đất
- Hệ sinh thái
Hạng mục:
Thu thập những số liệu liên quan mới nhất về tài nguyên sinh thái của các tỉnh Hà
Nam, Nam Định. Ninh Bình và Thành phố Hà Nội.
Điều tra các vùng sinh thái đồng bằng châu thổ và vùng sinh thái gò đồi, núi thấp
Phân bố của hệ động thực vật, thủy sinh và thành phần của chúng, tổng quan về tính đa
dạng của các loài dọc theo tuyến
Phạm vi: Toàn bộ khu vực Dự án đi qua thuộc các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Nam
Định, thành phố Hà Nội
Phương pháp: Khảo sát thực địa, phỏng vấn, lập phiếu điều tra, thu thập số liệu, phân
tích bản đồ động thực vật trong vùng.
- Kinh tế xã hội
Thu thập số liệu
Hạng mục: Các số liệu liên quan đến tình hình kinh tế xã hội mới nhất. Các
công trình công cộng, quy hoạch các đường khác trong khu vực dự án
Phạm vi: Toàn bộ khu vực Dự án đi qua thuộc các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình,
Nam Định, thành phố Hà Nội
Phương pháp:
Phương pháp thống kê: nhằm thu thập và xử lý các số liệu
Phương pháp tham vấn cộng đồng: phỏng vấn, lập phiếu điều tra
Sản phẩm cuối cùng:

Hiện trạng điều kiện tự nhiên và tài nguyên MT các khu vực thuộc dự án Cầu
Giẽ - Ninh Bình


Đánh giá các tác động của dự án đến MT: từ 3 giai đoạn của dự án(chuẩn bị và
giải phóng mặt bằng, xây dựng, vận hành) xác định rõ các tác động của dự án đến các
thành phần mt, kt xh, hệ sinh thái tại khu vực thực hiện dự án

Các biện pháp giảm thiểu: dùng cho từng thành phần mt theo từng giai đoan

Chương trình quản lý mt, chương trình quan trắc và giám sát mt

Tham vấn ý kiến cộng đồng

Báo cáo DTM hoàn chỉnh và phụ lục kèm theo
Phân tích, đánh giá tác động môi trường:
Sau khi xác định mức độ, phạm vi đánh giá và lập đề cường ĐTM, công việc tiếp theo
là phân tích, đánh giá chi tiết, cụ thể các tác động đến môi trường mà dự án gây ra

Các nguồn gây tác động: một dự án được chia làm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn
lại có những hoạt đọng khác nhau và cũng gây ra những tác động khác nhau:

Giai đoạn chuẩn bị và và xây dựng

PTĐGTĐ của việc giải phóng mặt bằng đến khu dân cư

PTĐGTĐ của việc chuyển mục đích sử dụng đất, chiếm dụng đất của dự án (kể
cả tạm thời) đến kinh tế, xã hội của khu vực dự án.
17



PTĐGTĐ của chất thải, chất gây ô nhiễm (CTR XD, Nước thải, khí thải) đến
chất lượng môi trường , dân cư, nông nghiệp quanh khu vực dự án


PTĐGTĐ tiêu cực của Dự án tới khu vực dự án do tiếng ồn, độ rung.

PTĐGTĐ của việc chia cắt khu vực dân cư đến đời sống, kinh tế, xã hội

PTĐGTĐ của việc thay đổi dòng chảy sông tại vị trí xây dựng cầu bồi xói mái
dốc và lòng dẫn

PTĐGTĐ do lấn chiếm hệ thống tưới tiêu và hệ thống thoát nước

PTĐGTĐ do xói lở, sụt lún đất trong quá trình thi công đến các công trình hạ
tầng hai bên dọc tuyến

PTĐGTĐ đến hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật

PTĐGTĐ đến các giá trị văn hóa

PTĐGTĐ đến tình hình trật tự an ninh xã hội do tập trung số lượng lớn công
nhân thực hiện dự án.

PTĐGTĐ về những sự cố, rủi ro và an toàn khi xây dựng dự

Giai đoạn xây dựng và đi vào hoạt động

PTĐGTĐ đến môi trường khu vực cũng như các khu vực đổ thải, đỗ xe và tập
kết vật liệu do việc sử dụng các thiết bị, công cụ và máy móc cho đào đắp vật liệu của
dự án.

PTĐGTĐ do khí thải, tiếng ồn, độ rung gây ra bởi các phương tiện giao thông


Xác định khối lượng thành phần và đánh giá tác động các chất thải rắn phát
sinh trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động; dự báo mức độ tác động của các nguồn
thải này đến môi trường xung quanh.

PTĐGTĐ được gây ra bởi sự hiện diện của tuyến đường PTĐGTĐ về những
sự cố, rủi ro và an toàn khi tham gia giao thông

Xác định các tai biến môi trường: Các nguồn gây tác động nêu trên sẽ là
nguyên nhân dẫn tới những thay đổi môi trường, kể cả môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội trên địa bàn hoạt động của dự án.

Phân tích, dự báo các tác động cụ thể: ở phần trên mới chỉ đề cập đến tiềm
năng, khả năng gây tác động của dự án đến môi trường. Bước này chúng ta sẽ xem xét
chi tiết hơn các tác động cụ thể, dự báo diễn biến của nó cũng như tác hại mà nó có thể
gây ra cho môi trường (cái này mn tự chém nhé ^^)

Phương pháp nhận dạng tác động: thường được sử dụng khác nhau đối với các
dự án, phụ thuộc và kiểu dự án, điều kiện vùng triển khai dự án. Các phương pháp
thường được sử dụng: danh mục, ma trận, mô hình,…

Dự báo quy mô và cường độ tác động: sau khi đã nhận dạng và phân tích thì
phải dự báo cá tác động chình. Người ta sử dụng nhiều phương pháo để dự báo: phán
đoán của chuyên gia, mô hình định lượng toán học, mô hình thực nghiệm, mô hình vật
lý.

18


Câu 4:
Hệ thống các phương pháp sử dụng trong ĐTM: Phương pháp liệt kê số liệu,

danh mục, ma trận môi trường, sơ đồ mạng lưới, chồng ghép bản đồ, đánh giá
nhanh, mô hình, tham vấn cộng đồng (lập phiếu điều tra), pp lấy mẫu và phân
tích trong phòng thí nghiệm,
Nội dung cơ bản của các phương pháp (Mục đích, cách thực hiện, phạm vi áp
dụng, ưu điểm, nhược điểm)
Phương pháp liệt kê số liệu:
Mục đích:

Đây là một phương pháp thường dùng trong đánh giá tác động để “hướng dẫn”
người đề xuất dự án và cả người xem xét thẩm định loại và phạm vi các thông tin cần
thiết. Đây là một kỹ thuật cơ bản nhằm giúp các nhà đánh giá thực hiện ĐTM thường
được thực hiện trong giai đoạn lược duyệt và ĐTM sơ bộ với ý nghĩa quyết định lựa
chọn dự án, phương án tối ưu.

Theo phương pháp này, người thực hiện ĐTM phân tích hoạt động phát triển,
chọn ra một số thông số liên quan đến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu liên
quan đến các thông số đó. Sau đó chuyển đến người ra quyết định xem xét. Bản thân
người thực hiện ĐTM không đi sâu phân tích, phê phán gì thêm mà dành cho người ra
quyết định lựa chọn phương án theo cảm tính sau khi đã được đọc các số liệu liệt kê.

Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường đơn giản sơ lược, tuy nhiên
rất cần thiết và có ích cho bước đánh giá sơ bộ về tác động đến môi trường, hoặc trong
hoàn cảnh không có điều kiện về chuyên gia, số liệu hoặc kinh phí để thực hiện ĐTM

một cách đầy đủ.
Cách thực hiện: Phương pháp liệt kê có 3 dạng chính:
- Liệt kê các thông số môi trường ( thông số sinh học, lý học, xã hội học và kinh tế)
dạng này chỉ cần nêu tất cả các vấn đè về môi trường có thể bị tác động do dựu án mà
chưa cần xem xét ở mức độ tác động.\
- Liệt kê các dạng dự án hoặc hành động có thể tác động đến môi trường _ dạng này có

thể thêm phần mức độ tác động.\
- Liệt kê các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm mục đích xác định vùng và thông số có khả
năng ảnh hưởng.

19


VD: Bảng các thông số môi trường bị ảnh hưởng
Môi trường
1

Xã hội

2

Không khí

3

Nước mặt

4

Nước nguồn

Thông số
Chiếm dụng mặt bằng
Tái định cư không tự nguyện
Đời sống và kinh tế của người dân
Kinh tế vùng

Văn hóa, giáo dục, y tế.
Vi khí hậu
Bụi
Khí độc
Mùi
Dòng chảy
Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
Tính chất sinh hoa
Vi sinh
Thước SUTV
Lưu lượng
Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
Tính chất sinh hóa
Vi sinh

Vd2:

20


Danh mục
Tương tự như phương pháp liệt kê số liệu, phương pháp danh mục được xây dựng chi
tiết hơn nhằm khắc phục một số nhược điểm của phương pháp liệt kê số liệu. Danh
mục chỉ ra được cách thức xác định tác động có thể gây ra cho các yếu tố môi trường.
Có 3 dạng danh mục đang được sử dụng rộng rãi:
21



1. Danh mục mô tả
Danh mục mô tả cũng được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tác động môi trường.
Trong danh mục này ngoài liệt kê các nhân tố môi trường còn có thể cung cấp thêm
thông tin và hướng dẫn đánh giá tác động môi trường, nhưng chưa đưa được tầm quan
trọng của các tác động.
Số liệu yêu cầu

Nguồn thông tin/Kỹ thuật dự báo

Chất lượng không khí
Nồng độ ở vùng xung quanh
Sức khỏe
Phát thải hiện tại
Thay đổi nồng độ ô nhiễm theo tần suất xuất Mô hình khuếch tán, bản đồ ô nhiễm
hiện và số người chịu rủi ro
Phát thải hiện tại
Chất lượng nước
Mô hình chất lượng nước
Thay đổi chất lượng nước dùng, số người chịu Khảo sát dân cư xung quanh
tác động đối với mỗi thủy vực tương ứng.
2. Danh mục câu hỏi
Danh mục nay bao gồm nhiều câu hỏi liên quan tới những khía cạnh môi trường cần
được đánh giá. Danh mục này rất có ích cho những người đánh giá thiếu kinh nghiệm.
Các câu hỏi có thể được soạn thảo cho một đối tượng chung như các thành phần môi
trường, sức khỏe cộng đồng. Thường có 3 phương án trả lời, phụ thuộc vào hiểu biết
riêng về tác động được xét và ghi sẵn ngay sau câu hỏi. Nếu người được hỏi biết rõ về
tác động, họ có thể trả lời “có” hoặc “ không” còn chưa biết rõ về tác động thì chọn
“chưa rõ” hoặc “không rõ”.
Trong phương pháp danh mục câu hỏi thường được sử dụng với 3 dạng câu hỏi
Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi chưa biết đáp án trả lời thường được sử dụng đầu tiên

trong bảng hỏi hoặc cuộc điều tra phỏng vấn nhằm tạo sự cởi mở giữa người điều tra
và đối tượng cung cấp thông tin.
Câu hỏi đóng: là câu hỏi có sẵn đáp án trả lời, người được hỏi lựa chọn các đáp án có
sẵn
Câu hỏi định lượng: là dạng câu hỏi kết thúc với “bao nhiêu”, “như thế nào”...thường
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá mức độ...

22


Danh mục ghi mức độ tác động đến từng nhân tố môi trường
Danh mục này giống danh mục mô tả nhưng có ghi thêm mức độ tác động của từng
hoạt động phát triển đến từng nhân tố môi trường
TT



Đối tượng chịu tác Tác động tích cực
động
NH
DH
L

Tác động tiêu cực
BT

NH

DH


1

Hệ sinh thái nước
ngọt

*

2

Sức khỏe
đồng

*

3

Rừng

4

Động vật cạn

*

5

Chất lượng nước
mặt

*


6

Chất lượng không
khí

*

7

Nông nghiệp

*

8

Kinh tế - xã hội

*

*

9

Giao thông vận tải

*

*


10

Độ phì nhiêu của
đất

cộng

L

BT

*

*

*

Ưu điểm:
Rõ ràng, dễ hiểu
Nếu người đánh giá am hiểu về nội dung các hoạt động PT,,ĐKTN, XH tại nơi thực
hiện DA đó thi phương pháp này có thể đưa ra những co sở tốt cho việc quyết định
Phương pháp có vai trò là một công cụ nhắc nhở hữu ích về phạm vi cũng như dạng
các tác động.

23




Nhược điểm:

Phương pháp chứa đựng nhiều nhân tố chủ quan của người đánh giá
Phụ thuộc vào những quy ước có tính chất cảm tính vềtầm quan trọng, các cấp,
điểm số quy định cho từngthông số
Hạn chế trong việc tổng hợp tất cả các tác động, đối chiếu, so sánh các phương
án khác nhau
Các danh mục hoặc quá chung chung hoặc không đầy đủ
Một số tác động dễ lặp lại, do đó được tính toán hai hoặc nhiều lần trong việc
tổng hợp thành tổng tác động
Không chỉ ra được môi liên hệ giữa nguyên nhân và hậu quả của các tác động
Ma trận môi trường
Là phương pháp chỉ ra được mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động dự án và nhân tố
môi trường bị tác động. Trong phương pháp này hoạt động dự án và nhân tố môi
trường bị tác động được trình bày :
- Trục tung là các nhân tố môi trường.
-Trục hoành là các hoạt động DA
-Ô nằm giữa hàng và cột trong ma trận sẽ được dùng để chỉ khả năng tác động
Phân loại: Tùy thuôc vào cách sử dụng ô này mà ta có thể chia ma trận MT
thành
Ma trận đơn giản
Ma trận theo bước
Ma trận định lượng- ma trận theo cấp
Ma trận đơn giản
Trong ma trận đơn giản, trục hoành liệt kê các nhân tố môi trường còn trục tung liệt kê
các hoạt động của dự án. Hoạt động nào tác động đến nhân tố nào sẽ được đánh dấu
vào ô tương ứng.
Ma trận loại này mới chỉ ra những thành phần môi trường chịu tác động do hoạt động
nào, nhưng chưa nêu rõ mức độ tác động.

24



Ma trận theo bước
Ma trận theo bước có thể dùng để các tác động thứ cấp do tác động ban đầu gây ra.
Trong ma trận này, một số nhân tố mơi trường được trình bày ở cả trục tung lẫn trục
hồnh. Có thể hiểu ma trận này gồm nhiều ma trận kế tiếp nhau nhằm chỉ ra được các
tác động thứ cấp có thể xảy ra.
Ma trận theo bước giúp truy tìm các tác động thứ cấp và coi mơi trường như một hệ
thống.
Ma trận định lượng- ma trận theo cấp
Trong các ơ của ma trận định lượng khơng chỉ đánh dấu khả năng tác động mà còn chỉ
ra mức độ tác động. Thường mỗi ơ trong ma trận định lượng chỉ ra mức độ tác động và
tầm quan trọng của các tác động. Các mức độ và tầm quan trọng của tác động được
tính theo thang từ 1 đến 10, mức 1 là tác động thấp nhất, mức 10 là tác động cao nhất.
Đối với tầm quan trọng của tác động, mức 1 có tầm quan trọng thấp nhất và mức 10 có
tầm quan trọng cao nhất.
Tổng theo hàng giúp nhìn nhận tác động tổng hợp của các hoạt động phát triển lên một
nhân tố mơi trường và mức độ chịu tác động của các nhân tố mơi trường.


Mức độ tác động:
+++ : có lợi nhiều
++ : lợi trung bình
+ : lợi ít
--- : có hại nhi
-- : hại trung bình
- : hại ít
+ : có lợi
- : có hại
0 : không tác động
25



×