Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai của phường Minh Khai – thành phố Hưng Yên – tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.64 KB, 60 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả báo cáo
Mai Thị Thu Hiền

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
còn được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy, cô giáo
trong khoa quản lý đất đai, Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi
Trường Hà Nội đã trang bị cho em kiến thức, đặc biệt là thầy giáo Ths. Đỗ Như Hiệp
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Minh Khai – TP Hưng Yên – tỉnh
Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu thực tế và thu thập tài
liệu số liệu có liên quan đến chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn đã quan tâm đóng góp ý kiến giúp em
hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Mai Thị Thu Hiền

2




MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

5

Chữ viết tắt
ANTQ
ANTT
BVDP
BTNMT
BĐĐC
BĐHC
CP
ĐVHC
ĐGHC
ĐKTK
DSKHHGĐ
HĐND

HSĐC
HSĐGHC


QĐND
TTg
TT
TTATGT
TTĐT
UBND
UBMTTQ
NQ
NCT
QH
TTLT
GCNQSDĐ
GPMB

Chữ viết đầy đủ
An ninh tổ quốc
An ninh trật tự
Bảo vệ dân phố
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bản đồ địa chính
Bản đồ hành chính
Chính phủ
Đơn vị hành chính
Địa giới hành chính
Đăng ký thống kê
Dân số kế hoạch hóa gia đình

Hội đồng nhân dân
Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa giới hành chính
Nghị định
Quyết định
Quân đội nhân dân
Thủ tướng
Thông tư
Trật tự an toàn giao thông
Trật tự đô thị
Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban mặt trận tổ quốc
Nghị quyết
Người cao tuổi
Quốc hội
Thông tư liên tịch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với con người. Qúa trình
vận động và phát triển của loài người luôn gắn bó chặt chẽ với đất đai. Do đó giữa con
người và đất đai có mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau. Đất đai là môi
trường sống và là nơi con người tiến hành hàng loạt những hoạt động sống của mình
như trồng trọt, xây dựng các nhà máy, công trình công cộng phục vụ cho mục đích an
ninh quốc phòng, phục vụ cho toàn xã hội. Không chỉ có vậy, đất là mọi ý nghĩa của
cuộc sống, từ đất con người có của cải để ăn, có nhà để ở, có không gian để làm việc,
có điều kiện để nghỉ ngơi. Thiếu đất loài người không thể tồn tại. Hơn nữa, đất được

coi là tài liệu sản xuất đặc biệt cùng với lao động tạo ra của cải vật chất, là tài liệu sản
xuất không thể thay thế được nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai có vị trí quan
trọng của mỗi con người, mỗi quốc gia. Hiện nay vấn đề quản lý và sử dụng đất đã và
đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, thể hiện qua các văn bản ban hành, các nghị
định như Luật Đât Đai 1980, Luật Đất Đai 1993, Luật Đất Đai sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đất Đai 1998, 2001 và Luật Đất Đai 2003 đã nêu lên nội dung quản lý
nhà nước về đất đai nhằm phục vụ cho công tác quản lý thống nhất đất đai từ Trung
ương đến địa phương, đến từng thửa đất và chủ sử dụng. Mọi sự tồn tại và phát triển
của con người đểu diễn ra trên mặt đất, nguồn tài nguyên quý giá này sẽ không bao giờ
cạn kiệt hay bị phá hủy một khi con người và tất cả các quốc gia thấy được hết giá trị
của nó. Nguồn tài nguyên đất đã được tích lũy hàng triệu năm đang bị sử dụng một
cách phung phí trong vài thập kỷ gần đây, sự phung phí này đang ở mức ngày càng
tăng một khi chưa tìm ra được biện pháp xác đáng để ngăn chặn chúng. Trong quá
trình phát triển của lịch sử, trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay, mặc dù đất giữ vai trò
vô cùng quan trọng: là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nhu cầu cấp thiết của
mọi cấp, mọi ngành và mọi người nhưng tài nguyên giới hạn về diện tích và số lượng.
Do đó, việc quản lý đất đai, sử dụng đất có hiệu quả là mục tiêu và trách nhiệm của
mỗi quốc gia. Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng tuy có được tu sửa và
xây dựng thêm nhiều hơn so với trước đây nhưng chất lượng còn thấp kém, phần lớn
dân cư sông bằng nghề nông nghiệp. Nông dân vẫn chiếm 73% dân số. Như vậy để
tăng năng suất và sức sản xuất nông nghiệp, chúng ta cần phải có một chính sách đất
6


đai hợp lý trên cơ sở quỹ đất hiện có và nguồn lao động. Không những thế từ khi nước
ta thực hiện chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư từ ngước ngoài thì đất đai là một
nguồn vốn đáng kể trong việc hợp tác kinh tế liên doanh với các đối tác kinh tế nước
ngoài. Là một nước đang phát triển trên con đường đồi mới với mục tiêu công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển kinh tế xã hôi. Vì vậy, việc sử dụng đất đai

lãng phí là điều không thể tránh khỏi. Cho nên, trách nhiệm của chúng ta là phải quản
lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở khoa học phải bảo vệ đất
và cải tạo đất ngày càng tốt hơn, sử dụng đất tiết kiệm lâu dài. TP Hưng Yên có điều
kiện vị trí, kinh tế thuận lợi, do đó tốc độ đô thị hoá mạnh, hình thức sử dụng đất đai
đa dạng và phức tạp, quá trình quản lý còn lơi lỏng, việc sử dụng đất nảy sinh nhiều
vấn đề. Sự lấn chiếm đất công, sử dụng sai mục đích, chuyển đổi mục đích không
đúng luật định, tình trạng tranh chấp đất đai, xây dựng không phép, mua bán trao tay
thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho chính quyền địa phương. Xuất phát từ thực tế
đó, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Ths. Đỗ Như Hiệp, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề:
“Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Minh
Khai - thành phố Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên ”
2. Mục tiêu – yêu cầu
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý luận và những căn cứ cơ sở pháp lý của việc quản lý
và sử dụng đất đai.
- Điều tra thu thập số liệu, tài liệu về việc quản lý và sử dụng đất của phường
Minh Khai, thành phố Hưng Yên,tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011- 2015. Trên cơ sở đó
đánh giá và rút ra được những ưu điểm và những tồn tại trong việc thực hiện nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai và đề xuất một số giải pháp giúp cơ quan quản lý Nhà
nước quản lý chặt chẽ, nắm chắc vốn tài nguyên của đất nước.
2.2. Yêu cầu
- Nắm vững Luật đất đai và các luật có liên quan đến đất đai.
- Tìm hiểu và nắm vững những quy định của pháp luật về công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
- Số liệu phải phản ánh khách quan, trung thực, chính xác.
- Những đề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế của địa phương.

7



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Cơ sở khoa học và tính pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1. Sơ lược về lịch sử ngành địa chính và quản lý Nhà nước về đất đai qua các
thơi kỳ
Danh từ địa chính xuất hiện khi xã hội loài người hình thành và phát triển các
quốc gia, khi mà đất đai trở thành nguồn nội lực to lớn của Nhà nước. Để phát huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực của đất đai phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước thì
đòi hỏi ngành địa chính phải có những quy định cụ thể về chế độ quản lý và sử dụng
đất phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử.
1.1.1.1.Thời kỳ nô lệ.
Công tác địa chính đó được thực hiện từ khi các bộ lạc chấm dứt tình trạng du
mục để sống quây quần thành xã hội, con người lúc bấy giờ tuy chất phác ngưng đó
tạo một cuộc sống riêng tư, trong đó đất đai là tài sản chính của cá nhân nhưng tập thể
sơ khai muốn thoả mãn nhu cầu của mình phải nghĩ đến một phần tạo ra lợi tức trên tài
sản ấy. Thuế điền thổ phát sinh từ đó, muốn tính thuế công bằng phải biết diện tích,
tính chất và lợi tức của tiền sản. Do đó xuất hiện công tác địa chính.
1.1.1.2. Thời kỳ phong kiến.
Thời kỳ nhà Lý, Trần nhà vua chấp nhận 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu
Nhà vua, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Thời kỳ nhà Lê chính quyền trung ương
đặt ra biện pháp nhằm can thiệp vào quyền sở hữu ruộng đất làng xã, tiến hành kiểm
kê đất đai, lập sổ địa bạ. Cùng với chính sách “hạn danh điền”, Nhà nước chính thức
tuyên bố hàng loạt đạo dụ và theo luật Quân điền thời Hồng Đức ban hành năm 1481:
“Đất đai là tài sản của Nhà nước”. Nhà Lê suy yếu, ruộng đất tư phát triển lấn át ruộng
đất công, sở hữu tư nhân ban đầu chiếm ưu thế, sở hữu nhà nước và sở hữu làng xã
dần dần tan rã. Thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1808) ra chính sách “ai khai khẩn đất
hoang thì được quyền sở hữu và sử dụng thành ruộng tư” nên diện tích lãnh thổ thời kỳ
này lớn nhất so với các thời kỳ trước. Thời kỳ Gia Long (1806), Nhà nước phong kiến
đã tiến hành đo đạc lập địa bàn cho từng xã với nội dung ghi rõ công tư, điền thổ, diện

tích, sở hữu tứ cận đinh hay sử địa bạ lập thành 3 bản: bản Giáp nộp tại bộ Hộ, bản
Binh nộp tại Dinh bộ Chánh và bản Đinh để tại xã. Ngoài ra còn quy định đại tu và
8


tiểu tu địa ba năm năm một lần. Đến thời kỳ Minh Mạng (1830) đưa ra chế độ hạn
điền lần hai trên cơ sở vận động “khuyến hiến điền”, địa bộ được lập thành 3 bản: bản
Giáp nộp tại bộ Hộ, bản ất nộp tại bộ Chánh, bản Binh lưu tại xã.
1.1.1.3. Thời kỳ Pháp thuộc (1883 – 1845).
Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ nước ta, đất nước chia làm 3 kỳ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ, ở mỗi kỳ thực hiện một chế độ cai trị khác nhau.


ở Bắc Kỳ: áp dụng chế độ quân thủ địa chính. Năm 1906 sở địa chính chính thức ra
đời sau khi phân định ranh giới các Tổng, Huyện. Năm 1912, sở địa chính đo đạc các
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Hà Tây. Năm 1920 công tác đo đạc để tính thuế
đã cơ bản xong các thành phố Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng được coi là nhượng địa
của Pháp áp dụng chế độ điền thổ theo sắc lệnh ngày 02/02/1925. Còn các tỉnh khác

lập ty địa chính.
• ở Trung Kỳ: cũng áp dụng chế độ quân thủ địa chính. Ngày 26/04/1930, khâm sứ
Trung Kỳ ban hành nghị định 1358 lập sở bản đồ điền trạch, sau đó nghị định 3161
ngày 14/02/1939 quy định việc đo đạc giải thửa lập địa bộ, trên trích lục có vả bản đồ
đất.
Tài liệu quân thủ bảo gồm: Bản đồ giải thửa, địa lộ, điền chủ hộ và tái chủ hộ,
sở quan chủ địa chính đã đo đạc và lập bản đồ giải thửa với tỷ lệ 1/2000.
• ở Nam Kỳ: áp dụng chế độ địa tô. Năm 1867, người Pháp lập sở địa chính Sài Gòn.
Năm 1871 – 1898, ở Sài Gòn lập lên tam giác đạc để đo đạc giải thửa.
Đến năm 1930, ở các tỉnh phía Tây và phía Nam của Nam Kỳ đã lập được bản
đồ giải thửa tỉ lệ 1/4000; 1/1000; 1/500. trong công tác quản lý từ 1911 đã có điều lệ

bắt buộc tất cả các văn tự và án văn điền địa phải chuyển đến Viên quân thủ địa bộ lưu
giữ, tỉnh trưởng thực hiên việc quản thủ địa hộ cho nhân dân bản xứ trong tỉnh.
1.1.1.4. Thời kỳ Mỹ - Ngụy (1954-1975)
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và hội nghị Giơnevơ, đất nước ta bị chia cắt
làm hai miền: Miền Bắc và Miền Nam. Thời kỳ đầu các tỉnh phía Nam tồn tại 3 chê độ
điền thổ:
- Chế độ theo sắc lệnh ngày 21/07/1925 áp dụng ở một số xã.
- Chế độ quản thổ địa bộ áp dụng ở nơi chưa thuộc sắc lệnh năm 1925.
- Chế độ quản thổ địa bộ áp dụng cho một số địa phương ở Trung Kỳ.
Công tác kiến điền thời kỳ này nhằm lập sổ địa bộ, sổ điền chủ, sổ mục lục
điền chủ. Từ năm 1954-1955: Lập các Nha địa chính tại các phần. Năm 1956-1959 lập
9


Nha tổng Giám đốc địa chính để thi hành các chính sách về điền địa và nông nghiệp.
Năm 1960-1975 thiết lập Nha điền địa nhằm nghiên cứu tổ chức và điều hành công tác
tam giác đạc, lập bản đồ quản thủ tài liệu, sổ địa bạ.
1.1.1.5. Thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra
đời, ngành Địa chính từ trung ương đến địa phương được duy trì và củng cố để thực
hiện tốt công tác quản lý ruộng đất.
Ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí lệnh ban hành Luật cải cách
ruộng đất với mục đích: “Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế
quốc khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của địa chủ
phong kiến, cuộc cải cách ruộng đất đã vĩnh viễn xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất
của địa chủ phong kiến, đem lại ruộng đất cho nhân dân”. Năm 1959-1960 hợp tác hóa
ruộng đất cơ bản hoàn thành, lúc này tồn tại 3 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Ngày 09/12/1960 Chính Phủ ban hành nghị
định 70/NĐ-CP về nhiệm vụ về tổ chức ngành quản lý ruộng đất, quyết định chuyển

ngành Địa chính từ Bộ tài chính sang Bộ nông nghiệp phụ trách và đổi tên thành
ngành quản lý ruộng đất. Trong quá trình hoàn thiện quản lý ruộng đất, nhiều địa
phương còn buông lỏng nên đã phát sinh việc bỏ hoang hóa, lấn chiếm ruộng đất của
hợp tác xã, cấp và cho đất trái pháp luật. Căn cứ vào Nghị quyết số 548/NQ - QH6
ngày 24/05/1979 của ủy ban Thành ủy Quốc Hội, Chính Phủ đã ban hành Nghị định
440/NĐ-CP ngày 09/11/1979 về thành lập hệ thống quản lý, hệ thống ruộng đất trước
thuộc Hội Đồng Bộ trưởng và ủy ban nhân dân các cấp. Hiến pháp 1980 ra đời khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Trong thời
gian này tuy chưa có Luật đất đai nhưng hàng loạt hệ thống văn bản mang tính pháp
luật của Nhà nước về đất đai ra đời: Quyết định 201/CP ra ngày 01/07/1980 của Hội
đồng Chính Phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất. Chỉ thị 299/ TTg ra ngày
10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Hiến pháp năm 1992 và Luất đất đai 1993 ra đời lại khẳng định: “ Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.

10


Ngày 22/02/1994: Chính Phủ ban hành Nghị định 12/NĐ-CP thành lập Tổng
Cục Địa Chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng Cục quản lý ruộng đất và Cục
đo đạc bản đồ.
Ngày 23/04/1994 Chính Phủ ban hành Nghị định 34/NĐ-CP quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng Cục Địa Chính.
Và để từng bước đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đât nước,
hệ thống pháp luật đất đai của nước ta đã qua hai lần sửa đổi và bổ sung, đến ngày
26/11/2003 tại kì họp thứ 4 Quốc hội khóa XI Luật đất đai 2003 đã ra đời quy định về
quản lý và sử dụng đất đai.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, Luật này sẽ
có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được

những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Đây là
đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước,
thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Nhìn chung qua các thời kỳ, công tác quản lý sử dụng đất được Nhà nước coi
trọng, mặc dù tồn tại dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau, song vẫn là cơ quan
chuyên môn giúp Nhà nước quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch và pháp
luật.
1.1.2. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý và sử dụng đất
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện, phù hợp
hơn với điều kiện kinh tế xã hội tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất
trong cả nước. Điều 6 luật đất đai năm 2003 đã quy định cụ thể 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai, trong đó có nhiều nội dung mới đáp ứng yêu cầu quản lý trong
giai đoạn tới. Đó là:
1/ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2/ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3/ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4/ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
11


5/ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
6/ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7/ Thống kê, kiểm kê đất đai.
8/ Quản lý tài chính về đất đai.
9/ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thi trường bất động

sản.
10/ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11/ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12/ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13/ Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Để quản lý tốt quỹ đất sau khi luật 2003 ra đời hàng loạt các văn bản hướng
dẫn cũng được ban hành, cụ thể như:
-Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai, thi hành luật đất đai 2003.
-Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai năm 2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng

-

dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi

-

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và

-

Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi


-

trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi

-

trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi

-

12


trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh, thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất.
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương

-

pháp xác định giá đất.
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hƣớng

-

dẫn thực hiện Nghị định 188.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi


-

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền

-

sử dụng đất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Chính phủ về việc hướng

-

dẫn thi hành NĐ197.
Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Chính phủ về việc hướng

-

dẫn thi hành NĐ198.
Thông tư liên tịch số 38/2004/TT-TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 về

-

việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất và Tổ chức Phát triển quỹ đất.
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị

-

định hướng dẫn thi hành luật đất đai và việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần.

Nghị định số 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

-

quyền sở hữu công trình xây dựng.
Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi

-

trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai.
Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính về việc hướng

-

dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Nghị đinh số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về việc xác định

-

giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,

-

bổ sung một số điều của nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai.
13



Thông tư liên tịch số 04/2006/TT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư

-

pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và

-

Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01/11/2004.
Quyết định số 1013/2006/QĐ-BTNMT ngày 02/08/2006 về việc kiểm tra tình

-

hình sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn cả nước.
-Thông tư số 70/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
sửa đổi bổ sung Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của BTC hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.
-Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 08/01/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005.
-Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
-Thông tư số 06/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ.
-Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về việc sửa

đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 26/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
-Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
và Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nghị định số 57/2006/NQ-QH ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khoá 11

-

về kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của cả nước;
Quyết định số 1013/2006/QĐ-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2006 về việc kiểm

-

tra tình hình sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn cả nước.
Qua gần 10 năm thi hành, Luật Đất đai năm 2003 đã phát huy khá tốt vai trò ổn
14


định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất
định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không tốt
đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, cần thiết phải ban hành
Luật Đất đai mới thay thế Luật Đất đai năm 2003.
Hiện nay Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 là cơ sở pháp lý cho
việc quản lý và sử dụng đất thống nhất từ trung ương đến địa phương trong cả nước.
Trong công tác quản lý, Luật quy định các nội dung chung nhất, thống nhất cho tất cả
các cấp và thẩm quyền, trách nhiệm riêng cho mỗi cấp. Trên cơ sở đó, các cấp thực
hiện việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn mình quản lý.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số


-

điều của Luật Đất đai;
-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất;

-

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử dụng đất;

-

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Bồi thường hỗ trợ tái

-

định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

-

về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

-


về Bản đồ địa chính;
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

-

về Hồ sơ địa chính;
Như vậy ở giai đoạn nào thì công tác quản lý đất đai cũng rất được quan tâm và
chú ý.
1.2. Khái quát về tình hình quản lý đất đai của một số nước trên thế giới
Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích, vì vậy việc sử dụng đất
đai một cách có hiệu quả, tiết kiệm là hết sức cần thiết. Ở hầu hết các nước trên thế
giới, việc quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được quan tâm, đặc biệt là những
nước phát triển việc áp dụng công nghệ thông tin, tin học vào việc quản lý đất đai
mang lại hiệu quả cao như: công nghệ thông tin địa lý GIS, làm bản đồ bằng công
15


nghệ số, quản lý dữ liệu, thu thập thông tin bằng các phần mềm riêng, do đó rất cập
nhật và thường xuyên. Tuy nhiên ở những nước khác nhau, lãnh thổ khác nhau thì việc
quản lý Nhà nước về đất đai cũng khác nhau ở các nước sau đây:
1.2.1.Tình hình quản lý đất đai ở Thái Lan
Là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á nên có điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội khá tương đồng với nước ta, đó là đất đai manh mún, chủ yếu chuyên trồng
lúa nước, vì thế công tác quản lý đất đai cũng gặp không ít khó khăn. Để quản lý đất
đai, Thái Lan tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và được
thống nhất theo các loại như sau:
-

Đầy đủ giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ đỏ.


-

Thiếu giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng.

-

Nguồn gốc đất đai không rõ ràng thì được cấp sổ xanh.

-

Mỗi loại sổ có những hạn chế nhất định trong quá trình xét cấp hồ sơ,
Nếu giấy tờ thiếu sót đã được bổ sung hợp lệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước thì được xét cấp sổ đỏ. Cấp giấy nhứng nhận quyền sử dụng
đất ở Thái Lan là một chương trình trọng điểm của quốc gia.
1.2.2.Tình hình quản lý đất đai ở Pháp
Là một quốc gia thuộc khối Đông Âu. Tại đây, hầu hết đất đai thuộc sở hữu của
tư nhân, do đó việc quản lý đất đai ở Pháp dựa trên cơ sở hệ thống
thông tin tin học hoá được truy cập, nối mạng từ trung ương đến địa phương. Vì vậy ở
Pháp không tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng mỗi chủ sở hữu
đất được cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực tính chính xác của các dấu
hiệu địa chính đối với bất kỳ một bất động sản cần đăng ký.
1.2.3.Tình hình quản lý đất đai ở Úc
Nước Úc có tiềm năng đất đai rộng lớn, dân cư thưa thớt, đời sống và trình độ
dân trí rất cao do đó đất đai được sử dụng tối đa. Họ biết phát huy và sử dụng tiềm
năng đất đai. Ở đây, 90% đất thuộc sở hữu tư nhân, Nhà nước chỉ sở hữu 10% đất đai,
khi cần sử dụng đất thì Nhà nước phải thuê đất đai của nhân dân. Nước Úc đã tiến
hành cấp giấy chứng nhận toàn liên bang và cũng có hệ thống thông tin đất đai khá đầy
đủ và hoàn chỉnh nên việc quản lý các biến động về đất đai được nhanh chóng, chính
xác và thuận tiện hơn.

1.2.4.Tình hình quản lý đất đai ở Ba Lan
16


Đất đai Ba Lan hầu như thuộc sở hữu tư nhân, Nhà nước chỉ sở hữu 5%. Việc
quản lý và sử dụng đất được chú trọng, hệ thống thông tin phát triển hình thành nên
dịch vụ hỏi đáp thông tin về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đến được
tay người sử dụng.
1.3. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam trong những
năm qua
Theo Quyết định 272/2007/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của
cả nước là: 33.121.159ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 24.822.560ha chiếm 75%;
-

Diện tích đất phi nông nghiệp: 3.232.715ha chiếm 10%;

-

Diện tích đất chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây: 5.065.884ha chiếm
15%.
Đến nay công tác quản lý đất đai ngày càng được tăng cường, công tác ban
hành các văn bản pháp luật và tổ chức thực hiện. Nhà nước ta đã hoàn thành 70 vạn
văn bản pháp luật ở các tỉnh, thành phố và ban hành trên 400 văn bản triển khai, thi
hành và cụ thể hoá cho Luật đất đai phù hợp với từng địa phương. Sau gần 3 năm thực
hiện Luật đất đai năm 2003 công tác quản lý nhà nước về đất đai thu được các kết quả
như sau:
- Về công tác đo đạc thành lập bản đồ: Tổng cục Địa chính đã hoàn thành xây
dựng lưới toạ độ cấp”0” gồm 71 điểm bao trùm toàn quốc, hệ quy chiếu quốc gia hiện

đại VN-2000 đã hoàn thành, hệ thống lưới toạ độ địa chính cơ sở với gần 20 nghìn
điểm đã phủ kín cả nước, hệ toạ độ địa chính cơ bản ở tỷ lệ 1/50.000-1/25.000 hoàn
thành vào cuối năm 2003. Cả nước đã hoàn thành bộ bản đồ đại giới hành chính theo
chỉ thị 364/1991/CT-HĐBT tỷ lệ 1/5.000 gồm 700 mảnh có sử dụng phép chiếu UTM
và hệ toạ độ WGS-84.
- Về việc xác định ĐGHC, lập và quản lý HSĐC: Bộ đã tham gia công tác phân
giới cắm mốc biên giới Việt - Trung, đã hoàn thành việc phân giới cắm mốc trên
1.400km đường biên giới chung; đối với biên giới Việt - Lào Bộ đã tham gia xây dựng
dự án tăng dày và tôn tạo với tổng số mốc 630 mốc dự án đang trình Chính phủ hai
nước phê duyệt; đối với biên giới

Việt Nam - CampuChia Bộ

đang thành lập bản đồ địa hình dạng số khu vực biên giới gồm 90 mảnh tỷ lệ 1/25.000;
17


121 mảnh tỷ lệ 1/10.000. Đã tham gia giải quyết tranh chấp địa giớa giữa các tỉnh
Khánh Hòa - Ninh Thuận, Hà Giang -Cao Bằng và Hà Tĩnh - Quảng Bình.
- Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Đây là một vấn đề khá khó khăn, đã được các cấp, các ngành quan tâm và triển
khai thực hiện.Tuy hồ sơ đăng ký đất đai chưa hoàn chỉnh. Mặc dù vậy Bộ Tài
nguyên- Môi trường đã chỉ đạo xây dựng xong và trình Chính Phủ quy hoạch sử dụng
đất của cả nước đến 2010 và định hướng đến 2020 và kế hoạch chuyển dịch đất nông
Nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng và mục khác.
Đến nay thì việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa
phương đã đi vào nề nếp.
- Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Về công tác cấp GCNQSD đất đến nay cả nước đã hoàn thành cơ bản việc cấp
GCN, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính. Bên cạnh đó còn 10 tỉnh có kết quả

cấp GCN các loại đất thấp dưới 60%.
Đối với đất nông nghiệp: Thực hiện Nghị 64/1993/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của

+

Chính phủ đẩy mạnh hoàn thành việc giao đất và cấp GCNQSD đất nông nghiệp đến
nay đối với cả nước đã cấp được 13.392.895 giấy với diện tích 7.413.500 ha, đạt
81.3%, trong đó có 29 tỉnh đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận cho đất
nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp: cấp được hơn 1.085.952 giấy với diện tích hơn 7.739.894 ha

+

đạt 59.20% .
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Tính đến nay cả nước đã cấp được 641.065 GCN với

+

diện tích 478.000 ha đạt 68.73% so với diện tích cần cấp.
Đất ở tại đô thị: cả nước cấp được khoảng 2.698.161 giấy với diện tích gần

+

58.929 ha đạt 56,90%, trong đó có 07 tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%); có 18
tỉnh đạt 70% - 85% các tỉnh còn lại đạt dưới 70%, đặc biệt có 8 tỉnh đạt dưới 30%, loại
đất này được cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người có nhu
cầu theo quy định của luật nhà ở.
Đất ở tại nông thôn: cả nước cấp được gần 69.973 giấy với diện tích 211.267ha

+


đạt 38% so với diện tích cần cấp giấy, trong đó có 5 tỉnh cơ bản (Đạt 90%); có 18 tỉnh
đạt trên 50%; các tỉnh còn lại đạt 50%, trong đó có 26 tỉnh đạt dưới 30%. Việc cấp
GCN cho đất chuyên dùng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập chung chỉ đạo thực hiện.
18


Đối với cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: tính đến nay cả nước đã cấp được 9.504

+

giấy với diện tích 3.212ha, đạt 17% việc cấp GCN cho loại đất này được thực hiện chủ
yếu trong năm 2006, thực hịên nhiều nhất là Hà Nội, Nam Hà, Nam Định, Tháí Bình,
Nghệ An, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Đến nay đã có 7.987 dự án được giao đất, thuê đất với diện tích hơn 184.179
ha, trong đó có 89.654 ha đất được giao không thu tiền sử dụng đất, 8.306 ha đất được
giao có thu tiền; có 1.781 dự án xin chuyển mục đích sử dụng đất với tổng diện tích
10.061 ha, trong đó có 9.460 ha đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất. Thu hồi được 7.289 ha do vi phạm pháp luật về đất đai,
trong đó có 7.056 ha thu hồi do vi phạm quy định tại Khoản 12 Điều 38 của Luật Đất
đai 2003, đạt 65% diện tích phải thu hồi.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai:
Theo số liệu báo cáo, tính đến ngày 15/09/2008, cơ quan hành chính tiếp nhận.
Trong những năm qua, thanh tra các cấp đã tiến hành hơn 12.000 cuộc thanh tra ở các
tỉnh 120004 đơn khiếu nại, 15995 đơn tố cáo, 28866 đơn kiến nghị phản ánh. Qua
phân tích xử lý có 89896 đơn khiếu nại, 8571 đơn tố cáo đủ điều kiện giải quyết, số
còn lại là trùng lặp không rõ nội dung và địa chỉ. Trong đó 98,20% đơn thư khiếu nại
về đất đai, 1,8% đơn thư khiếu nại về môi trường. Để giải quyết thực trạng đó, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã thành lập 06 đoàn công tác thanh tra. Bộ chủ trì thẩm tra xác

minh giải quyết 196 đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại 16 tỉnh thành. Ngoài ra,
thanh tra Bộ ã ban hành 427 văn bản và trình lãnh đạo Bộ ký, ban hành 861 văn bản
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quản lý, sử dụng đất đai
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề, hạn chế...công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai,
phân hạng đất chưa được quan tâm đúng mức, các văn bản pháp luật có liên quan tới
đất đai còn chồng chéo, khó thực hiện, công tác cấp giấy chứng nhận còn chậm trễ, các
sai phạm trong vấn đề quản lý và sử dụng đất đai không những giảm mà còn có chiều
hướng gia tăng và chưa được xử lý kịp thời nên gây hậu quả nghiêm trọng...
1.3.1. Kết quả hoạt động thực hiện pháp luật đất đai của phường Minh Khai-TP
HưngYên-tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua.
Trước năm 1993 công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng, thậm chí nhiều
19


nơi có lúc còn bị buông lỏng. Do đó dẫn đến một số nơi có tình trạng sử dụng đất lãng
phí, lấn chiếm đất công, thay đổi mục đích sử dụng đất trái pháp luật mà cơ quan quản
lý không hay biết.
Sau khi Luật đất đai năm 1993 được ban hành, dưới sự chỉ đạo của Sở Địa
chính tỉnh Hưng Yên, Huyện uỷ, UBND thành phố, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai dần dần đi vào nề nếp. Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung, Luật đất đai 2003 ra đời
việc quản lý Nhà nước về đất đai đã đạt được những thành tích khả quan.
Bộ máy Địa chính phường được củng cố, đội ngũ cán bộ địa chính được bổ
sung, trình độ chuyên môn được nâng dần, mỗi phường đều có cán bộ địa chính
phường chuyên trách được hưởng chế độ như một cán bộ địa chính chủ chốt của
phường. Việc này đã góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
* Công tác quản lý đất đai theo địa giới hành chính:
Ranh giới hành chính giữa các phường trong tỉnh đều đã được hoạch định theo
Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính Phủ) xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hay các điểm mốc giới và được

khoanh vẽ trên bản đồ. Kết quả sau khi đo vẽ trên địa bàn phường Minh Khai với tổng
diện tích tự nhiên là 215,52 ha.
Tuy nhiên việc quản lý đất đai theo địa giới hành chính còn gặp nhiều khó
khăn.
* Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính:
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính đã triển khai trên địa bàn các phường với
tỷ lệ 1/1000 đối với đất khu dân cư, tỷ lệ 1/2000 đối với đất sản xuất nông nghiệp. Kết
quả này đã giúp cho các địa phương nắm được quỹ đất của mình, tạo điều kiện cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện tốt hơn, đồng thời phục vụ đắc
lực kịp thời cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, các
tài liệu đo đạc này do thời gian đo đạc đã lâu nay đã biến động rất lớn về diện tích,
mục đích sử dụng. Mặt khác việc khai thác tài liệu này còn nhiều bất cập, hiệu quả sử
dụng tài liệu này chưa cao, tình trạng kéo dây tính diện tích khi giao đất, cấp đất vẫn
phổ biến, chưa áp dụng được công nghệ trong việc đo vẽ vào thực tế.
* Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ địa chính của tỉnh được tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính tỉnh được xác
định bằng các yếu tố địa vật, được cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay tỉnh đó hoàn thành
BĐHC và HSĐGHC, hàng năm các mốc giới đều được kiểm tra, nếu phát hiện hỏng
20


hóc hoặc bị phá huỷ đều được xử lý và thay thế kịp thời.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đánh giá đầy đủ hiện trạng sử

*

dụng đất, biến động đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010,
kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2006 - 2010; xác định phương hướng, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020;
*


Công tác cấp giấy CNQSD đất Giao đất cho thuê đất :

*

Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tỉnh Hưng Yên tiến hành thường xuyên
và đầy đủ. Từ năm 2011 -2015 tỉnh đã phát hiện 20 vụ vi phạm pháp luật về đất đai
chủ yếu là do người dân sử dụng đất sai mục đích và có hành vi tranh chấp, lấn chiếm
đất đai. Đã giải quyết được 15 vụ, còn lại 5 vụ đang tiến hành giải quyết.
Về quản lý thị trường đất trong thị trường bất động sản: Trước đây khi Nhà

*

nước chưa công nhận hoạt động của thị trường đất trong thị trường bất động sản, các
giao dịch có liên quan đến đất đai vẫn diễn ra nhưng không công khai làm cho giá đất
tại thời điểm đó lên cao. Từ khi có Luật đất đai 2003 ra đời công nhận thị trường đất
trong thị trường bất động sản thì hoạt động này càng ngày phát triển mạnh.
Về quản lý dịch vụ công: phường đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử

*

dụng đất từ cuối năm 2006, Văn phòng đã tiến hành tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng
đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính về giúp sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.

CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21



2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn phường Minh Khai – thành phố Hưng Yên
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2015.
 Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường.
- Đánh giá tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn phường
Minh Khai.
- Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất trên địa bàn phường Minh Khai.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo những phương pháp sau đây:
2.2.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc
Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề
nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ
liệu cần thiết của luận văn.
Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu các vấn đề về
tình hình quản lý, sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở pháp lý của quản lý
Nhà nước về đất đai.
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
Tìm hiểu các tài liệu văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; các văn bản pháp luật do Thành phố Hưng Yên và phường
Minh Khai ban hành về quản lý và sử dụng đất đai.
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội, về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường Minh
Khai.
2.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu
Quá trình thống kê, phân tích nhằm phân loại tài liệu đã thu thập, liệt kê các
tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy, từ đó tổng hợp xây dựng nội dung của luận
22


văn.

23


CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Minh Khai – TP Hưng Yên
3.1.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Minh Khai nằm ở phía Tây Nam – TP Hưng Yên có tổng diện tích tự
nhiên là 215,52 ha, có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp phường Hiến Nam
Phía Nam giáp phường Hồng Châu
Phía Đông giáp phường Quang Trung, Lê Lợi
Phía Tây giáp đê sông Hồng, tỉnh Hà Nam

-

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Phường Minh Khai là vùng đồng bằng: có độ cao từ 1,2 – 1,5m so với mực
nước biển.

Phường Minh Khai nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình
tương đối bằng phẳng. Đất trong đồng không được bồi đắp hàng năm, có mầu nâu tươi
trung tính ít chua, thành phần cơ giới là đất thịt nhẹ và sét. Đất ngoài đê sông Hồng
được bồi đắp hàng năm, nhiều dinh dưỡng, pha cát mầu nâu vàng rất thuận lợi cho
nông nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Phường Minh Khai chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai
mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông khô lạnh, mưa ít.
Nhiệt độ: bình quân cả năm 250C, nền nhiệt độ được phân theo mùa khá

-

rõ rệt, trong đó có 4 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0C (tháng 12 đến tháng 3
-

năm sau); tổng tích ôn đạt 8.5000C.
Lượng mưa: bình quân hàng năm 1.476mm nhưng phân bố không đồng
đều, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa chiếm khoảng 85% tổng

-

lượng mưa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7,8,9.
Lượng bốc hơi: bình quân của vùng 1.034mm/năm, bằng 70% lượng
mưa trung bình hàng năm, Đặc biệt trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
lượng mưa bốc hơi hàng tháng cao hơn lượng mưa từ 2 – 4 lần, gây khô hạn cho cây

-

trồng vụ đông xuân.
Mùa nóng: từ tháng 5 đến tháng 9, với đặc điểm là nóng ẩm mưa nhiều,

24


-

hướng gió thịnh hành là Đông Nam.
Mùa lạnh: bắt đầu từ tháng 10 và thường kết thúc vào tháng 4 năm sau,
với đặc điểm là lạnh và khô, ít mưa; hướng gió thịnh hành là Đông Bắc. Tháng 4 và
tháng 10 được coi như những tháng chuyển tiếp tạo cho địa bàn có 4 mùa: Xuân, Hạ,
Thu, Đông.
Độ ẩm không khí: hàng năm bình quân 81%, tuy nhiên trong mùa khô độ

-

ẩm bình quân giảm khá mạnh chỉ còn khoàng 77%.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất được hình thành do hai nguồn gốc phát sinh gồm: Đất hình
thành tại chỗ do phong hóa đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông Hồng bồi tụ qua
nhiều năm.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt của phường bao gồm từ sông Hồng cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt được nhà máy nước của thành phố cung cấp
khoảng 1/3 hộ dân, còn lại 2/3 là các hộ dân tự khai thác nước ngầm và nước mưa để
sử dụng dinh hoạt. Lượng nước ngầm trên địa bàn phường tương đối dồi dào vì địa
phương nằm gần sông Hồng nên nguồn nước dùng cho sinh hoạt cách mặt đất trung
bình 20m là đã khai thác và sử dụng được.
3.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
Phường Minh Khai rất nghèo về tài nguyên khoáng sản, chỉ có nguồn đá vôi,
cát xây dựng và đất sét với trữ lượng lớn và tập trung cho phép phát triển mạnh sản

xuất gạch ngói vật liệu xây dựng
3.1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Lịch sử hình thành, phát triển vùng đất và con người tỉnh Hưng Yên nói
chung, phường Minh Khai nói riêng gắn liền với lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Hưng Yên có các di tích danh lam thắng cảnh như đền trần, đền mẫu, chùa
chuông,…những địa danh đó vẫn giữ truyền thống lịch sử lâu đời, vốn văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc và vẫn giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá truyền thống,
hoà nhập làm phong phú đa dạng bản sắc văn hoá trong tỉnh.
Với truyền thống văn hiến, truyền thống cánh mạng, nhân dân các dân tộc
trong tỉnh cần cù sáng tạo, ý trí tự lực tự cường, khắc phục khó khăn; kế thừa và phát
huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được trong lao động sản xuất, phường Minh
25


×