LỜI CAM ĐOAN
Tôi Nguyễn Đức Thưởng xin cam đoan nội dung khóa luận này đều do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Phương Thảo, Khoa Môi Trường, Trường
Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
Khóa luận thực hiện hoàn toàn mới, không sao chép hay không trùng với bất cứ
bài nào tương tự.
Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng để làm báo
cáo hay bảo vệ môn nào.
Nếu những điều cam đoan trên đây là không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Đức Thưởng
1
2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoc tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Tài Nguyên và
Môi Trường Hà Nội được sự quan tâm, dẫn dắt, và chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà
trường, và các giảng viên trong trường, đặc biệt là các giảng viên trong khoa Môi
trường, những người đã trực tiếp truyền đạt cho tôi kiến thức về chuyên ngành và đạo
đức lối sống. Với sự tận tình dạy dỗ và lòng say mê yêu nghề, các giảng viên đã hết
lòng truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Giờ đây tôi đã trưởng thành hơn cả
về nhân cách và tay nghề chuyên môn để vững tin bước vào cuộc sống trong tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp là dịp để tôi được cọ xát vào thực tế, giúp cho tôi hiểu biết
thêm về chuyên môn và nâng cao kiến thức, tay nghề của mình. Khóa học kết thúc
cũng là lúc tôi hoàn thành bài “Khóa luận tốt nghiệp”. Tôi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội,
các giảng viên trong trường, trong khoa. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới giảng viên Th.S
Vũ Thị Phương Thảo khoa Môi trường, trường Đại học Mỏ - Địa chấtđã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Lộc Hà; UBND xã Thạch
Châu; UBND xã Thạch Mỹ, UBND xã Thạch Bằng, UBND xã Thạch Kim; Ban lãnh
đạo và các anh chị cán bộ, nhân viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện cho tôi được đi thực tế ở các địa phương, cung cấp tài
liệu và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Đức Thưởng
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG
5
DANH MỤC HÌNH
6
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, môi trường đã trở thành vấn đề nóng bỏng của nhân loại, cần được
quan tâm hơn hết, để bảo vệ và cải thiện chất lượng sống của chính con người trên
hành tinh chúng ta. Những biến đổi khí hậu toàn cầu đang tác động không nhỏ tới cuộc
sống con người như một lời cảnh báo về sự xuống cấp nghiêm trọng của môi trường.
Trái đất nóng lên dẫn tới băng tan làm nước biển dâng lên, thu hẹp diện tích đất liền,
các thiên tai xảy ra thường xuyên với sức tàn phá lớn hơn. Việt Nam không nằm ngoài
vùng ảnh hưởng đó, khi môi trường của chúng ta cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
ở nhiều nơi bởi rất nhiều nguyên nhân như rác thải, khí thải, nước thải, sự cố tràn
dầu….Vấn đề mà Việt Nam đang đối mặt hiện nay đó là rác thải sinh hoạt. Nền kinh tế
nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, trong đó quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích
của con người. Các quá trình phát triển kinh tế, xã hội này đang gây sứcép lớn lên môi
trường sống xung quanh chúng ta. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa gia tăng một
cách nhanh chóng khiến lượng rác thải thải ra môi trường ngày càng nhiều. Tuy nhiên
hệ thống quản lý môi trường củanước ta chưa thực sự hiệu quả, thiếu đồng bộ, đặc biệt
đa số các nhà máy sản xuất công nghiệp chưa có hệthống xử lý chất thải trước khi thải
ra môi trường. Vì vậy mà môi trường hiện nay đang phải đối mặt vớitình trạng ô
nhiễm rất nghiêm trọng.
Lộc Hà là huyện đồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên 11.830 ha, dân số
hơn 86.213 vạn người, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà Tĩnh cách trung tâm thành
phố Hà Tĩnh 18km, là nơi có một số con đường giao thông trọng điểm chạy qua . Vì
vậy hoạt động kinh tế của huyện tương đối phát triển, đồng thời dân số của huyện ngày
càng tăng nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán ăn, các
loại hình dịch vụ phục vụ người dân ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng
rác thải ra môi trường cũng tăng lên đáng kể. Rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề rất
khó giải quyết ở vùng nông thôn này bởi tình trạng vứt xả rác bừa bãi diễn ra ở khắp
nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí, gây ách tắc dòng
chảy, làm ô nhiễm nguồn nước mặt,… gây ảnh hưởng xấu đến đời sống, sinh hoạt
hàng ngày và sức khỏe của người dân.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp” với mong muốn có thể đánh giá được
thực trạng xả thải và quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện, từ đó dựa trên cơ sở
7
khoa học đưa ra những đề xuất thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của các biện pháp
quản lý chất thải rắn sinh hoạt, góp phần nhỏ bé vào công cuộc bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường sống ở một huyện miền núi khá xa xôi này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả của cáccông tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải
bình quân trên đầu người.
- Tìm hiểu nhận thức của người dân trong việc quản lý, thu gom rác thải, tầm quan
trọng, ý thức và mong muốn của họ về vấn đề bảo vệ môi trường.
- Tìm hiểu ành hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và hiệu quả của công tác quản lý CTRSH tại
huyện Lộc Hà, những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý.
- Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để công tác quản lý, xử lý chất thải
rắn ở huyện đạt được hiệu quả cao nhất.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 thì chất thải được
định nghĩa là: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”.
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con người và
động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì không sử dụng hoặc không được mong
muốn nữa. (Giáo trình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt–GVC. TS Trần Thị Mỹ Diệu)
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia
đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn
phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan (trường học,
viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành chánh nhà nước,…),
khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh,…), và từ công tác
nạo vét cống rãnh thoát nước. Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại
sinh ra từ các nguồn trên. (Giáo trình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt – GVC. TS Trần
Thị Mỹ Diệu)
1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Khối lượng chất thải rắn ngay càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự
phát triển kinh tế- xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm:
-
Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời.
Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su,... còn có
một số chất thải nguy hại.
-
Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách
sạn,...Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm,
giấy, catton,..)
-
Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng
rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối
lượng ít hơn.
9
-
Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các
công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ,
các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa.
-
Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các
công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc
trang trí đường phố.
-
Các quá trình xử lý nước thải:Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá
trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost,...
-
Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói
sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc.
-
Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp:Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,... Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa,
phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản
phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
Khu dân cư
Cơ quan, trường học
Nơi vui chơi, giải trí,…
Chợ, bến xe…
Chất thải rắn
Bệnh viện, cơ sở y tế
Giao thông, xây dựng
Chính quyền, địa phương
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Hình 1.1. Trình bày sơ đồ về các nguồn phát sinh chất thải rắn chính
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
10
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách:
* Theo vị trí hình thành: có chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà và trên đường
phố, chợ…
* Theo thành phần hóa học vật lý: phân biệt theo thành phần vô cơ, hữu cơ,
cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
* Theo bản chất nguồn tạo thành chất thải rắn được phân thành các loại:
-
Chất thải rắn sinh hoạt
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả… loại chất thải này
mang bản chất dễ phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo các chất có mùi khó chịu,
đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm.
+ Chất thải trực tiếp từ động vật chủ yếu là phân bao gồm phân người và phân
của động vật hác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn, cống rãnh, là các chất thải từ các khu vực dân
cư.
+ Tro và các dư thừa loại bỏ khác bao gồm: Các loại vật liệu đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, xỉ các loại than.
+ Các chất rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, củi, nilong, vỏ
bao gói…
-
Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bao gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xi trong các
nhà máy nhiệt điện
+ Các phế thải từ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
+ Các chất thải trong quá trình công nghệ
+ Bao bì đóng gói sản phẩm
-
Chất thải xây dựng: là các phế thải từ đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động
phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng bao gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
11
+ Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, bùn cạn từ các cỗng thoạt nước thành phố
-
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động nông
nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến
sữa, các lò giết mổ…
* Theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động thực vật.
Nguồn gốc phát sinh ra các chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, nông
nghiệp và công nghiệp. Chất thải rắn nguy hại bao gồm chất thải y tế nguy hại vàCác
chất thải nông nghiệp nguy hại:
Chất thải y tế nguy hại: bao gồm các loại hóa chất có một trong những đặc tính
nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất gây nguy hại với môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
Bao gồm:
+ Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị phẫu thuật
+ Các loại ống tiêm, kim tiêm
+ Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
+ Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân
+ Chất thải có chứa nồng độ cao như: chì, thủy ngân, cadimi, arsen, xianua…
Chất thải nông nghiệp nguy hại: bao gồm các chất thải từ các hoạt động nông
nghiệp, chủ yếu là các loại phân bón hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
-
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và hợp chất có
một trong những đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp không
đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được các
nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo
nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học:Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
-
Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác động vật
chết, vỏ hoa quả…
12
-
Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.
Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh sành, gạch,
ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
Bảng 1.1. Định nghĩa, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Định nghĩa
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy
b. Hàng dệt
Các sản phẩm nguồn gốc từ các
sợi
c. Cỏ, gỗ, củi, Các sản phẩm và vật liệu được
rơm
chế tạo từ tre, gỗ
d. Thực phẩm
Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm
e. Chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
2. Chất không cháy
a. Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được
sắt
chế tạo từu sắt mà dễ bị nam
châm hút
b. Các kim loại Các vật liệu không bị nam châm
phi sắt
hút
c. Thủy tinh
Các vật liệu và các sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh
d. Đá và sành Bất cứ các vật liệu không cháy
sứ
bằng kim loại và thủy tinh
3. Các chất hồn Tất cả các vật liệu khác không
hợp
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chia thành 2 phần: kích
thước lớn hơn 5 mm và loại nhỏ
hơn 5 mm.
Ví dụ
Các túi giấy, mảnh bìa và giấy
vệ sinh...
Vải, len, nilon...
Đồ dùng bằng gồ như bàn ghế...
Cọng rau, vỏ quả, thân cây...
Chai, lọ, dây điện, nilon...
Bóng, giày...
Vỏ hộp, hàng rào, dao, nắp lọ..
Vỏ nhôm, giấy bao gói...
Chai lọ, các loại hộp bằng thủy
tinh, bóng đèn...
Gạch, đá, gốm, betong...
Đá cuội, cát, đất, tóc...
(Giáo trình “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt”- Nguyễn Văn Phước)
13
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
a. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt là các chất hữu cơ, trong môi trường nước sẽ
bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp
với các nguồn nước khác nhau như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước
rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong
rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung
quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trường trong nước rác gồm có: COD từ 3000÷
45000 mg/l; N- NH3 từ 10÷ 800 mg/l; BOD5 từ 2000÷ 30000 mg/l; TOC (Carbon hữu
cơ tổng cộng: 1500÷ 20000 mg/l); Phosphorus tổng cộng từ 1÷ 70 mg/l…) và lượng
lớn các vi sinh vật, ngoài ra có các kim loại nặng khác gây ảnh hưởng lớn tới môi
trường nước nếu không được xử lý.
b. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Các loại chất thải rắn sinh hoạt dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng …)
trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35 0C và độ ẩm 70
80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác
có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
c. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị
- Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường
phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao.
Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ
biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa
được tiến hành chặt chẽ.
d. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Các chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi
trường đất trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra
hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản,
nước, CO2, CH4 …
Với một lượng chất thải rắn sinh hoạt và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự
làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm
hoặc không ô nhiễm.
14
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm
làm ô nhiễm tầng nước này.\Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su … nếu
không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ
phì của đất.
e. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và
xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
dân cư và mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm
bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt
cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun
sán…Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy
hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị
halogen hóa,…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố
gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thị.
1.2. Tổng quan về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
1.2.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a) Hiện trạng phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả
các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ
15
cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số
đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội
An,…Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại
thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông,
thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng
23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và
6.739 tấn/ngày.
b) Hiện trạng thu gom, xử lý
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các
đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại
khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn
còn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh,
tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn,
thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn
lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.
Một số cơ sở xử lý bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt động
như: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước thuộc Công ty TNHH xử lý chất thải
rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi thuộc Công ty TNHH
MTV môi trường đô thị thành phố Hồ Chí Minh; Khu xử lý chất thải Nam Sơn thuộc
Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội,…Trên thực tế, tại nhiều cơ sở xử lý
chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp, quá trình kiểm soát ô nhiễm chưa thực sự đem
lại hiệu quả và hiện vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội.
Hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ sử dụng
công nghệ ủ hiếu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt Cầu Diễn thuộc Công ty Môi trường Hà Nội, nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt Nam Bình Dương thuộc Công ty TNHH MTV cấp thoát nước và môi trường
Bình Dương; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty
TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh; Nhà máy xử lý rác Tràng Cát, thuộc
Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng; Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam
16
Thành, Ninh Thuận thuộc Công ty TNHH xây dựng thương mại và sản xuất Nam
Thành;…Hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ sở xử lý được thiết
kế chế tạo trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngoài. Một số công nghệ mới
được nghiên cứu và áp dụng trong nước đáp ứng được tiêu chí hạn chế chôn lấp nhưng
việc hoàn thiện công nghệ và triển khai nhân rộng còn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu
tư của các doanh nghiệp tư nhân còn hạn chế; tính đồng bộ, hiện đại, mức độ tự động
hóa của hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ chưa cao; các công nghệ xử lý
chất thải rắn chưa được sản xuất ở quy mô công nghiệp
Tại Việt Nam, đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở
tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công
suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Theo báo cáo của các
địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, đa số là các lò
đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500 kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật
khác của lò đốt chất thải chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt
được sản xuất, lắp ráp trong nước. Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng
công nghệ đốt công suất lớn, hiện đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây
thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ Môi trường Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn
và sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi
trường đô thị Thái Bình;…
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn ở tỉnh Hà Tĩnh
a) Hiện trạng phát sinh
Giai đoạn 2011 - 2015 đánh dấu nhiều bước phát triển vượt bậc trong nền
kinh tế Hà Tĩnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối toàn diện; nhiều dự án
công nghiệp trọng điểm đã, đang hoàn thành đi vào hoạt động; sản xuất nông nghiệp,
thủy sản, chăn nuôi chuyển mạnh sang hình thức tập trung, quy mô lớn; đời sống
người dân được cải thiện đáng kể... Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống người dân được nâng lên kéo theo lượng rác thải sinh hoạt cũng phát sinh
lớn.
Theo thống kê hiện nay, tổng dân số trên toàn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 1.244.544
người, trong đó dân số nông thôn chiếm 85%, tốc độ gia tăng dân số 0,778%, mật độ
dân số trung bình 217 người/ km2 , lượng rác thải sinh hoạt phát sinh mỗi ngày khoảng
1.141 tấn, mỗi năm khoảng 416.465 tấn. Trong đó, theo thống kê, chất thải rắn sinh
hoạt bình quân mỗi ngày lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình, khu dân
cư khoảng 1.142 tấn/ngày tương đương với 416.784 tấn/năm. Nhưng chỉ khoảng
46,5% khối lượng chất thải rắn thu gom được xử lý bằng biện pháp chế biến thành
phân hữu cơ hoặc chôn lấp hợp vệ sinh. Đối với chất thải rắn công nghiệp, ước tính
17
khối lượng phát sinh năm 2014 là 83.381 tấn, 6 tháng đầu năm 2015 là 45.025 tấn
nhưng chưa được thu gom và xử lý đảm bảo quy trình công nghệ. Các chất thải nguy
hại phát sinh trên địa bàn tỉnh hiện nay gồm: bóng đèn hỏng, dầu thải, giẻ lau, ắc quy
hỏng... tại 168 đơn vị đã đăng ký chủ nguồn thải nguy hại với khối lượng từ 200 300kg/năm/đơn vị nhưng trong tỉnh chưa có bất kỳ một cơ sở nào xử lý được chất thải
nguy hại này. Hàng năm tổng lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh là 136
tấn/năm, trong đó khối lượng được xử lý là 115 tấn/năm, đạt 84,1%.
b) Hiện trạng hu gom và xử lý
Theo Báo quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020
-
-
-
-
-
Thành phố Hà Tĩnh: Có 16 đơn vị hành chính gồm 10 phường và 6 xã, do công ty
quản lý công trình đô thị thành phố Hà Tĩnh quản lý, thu gom và xử lý rác. Tổng lượng
chất thải rắn thu gom được 63.5 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 88%. Chủ yếu
là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn tại Đập Chùa, phường Tây Yên với
diện tích 2,2ha và thời gian sử dụng bãi xử lý CTR đến cuối tháng 12/2017 phải đóng
cửa. Hiện nay UBND tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt dự án xây dựng nhà máy chế biến rác
công suât 120 tấn/ ngày đáp ứng xử lý chất thải rắn cho TP.Hà Tĩnh và các huyện lân
cận. UBND thành phố đang phối hợp với các ngành xác định thống nhất, vị trí khu xử
lý CTR để đưa dây chuyền, máy móc, thiết bị nhà máy chế biến CTR vào hoạt động.
Thị xã Hồng lĩnh: Có 6 đơn vị hành chính gồm 1 xã và 5 phường, do công ty quản lý
dịch vụ công trình công cộng đô thị thị xã Hồng Lĩnh quản lý, thu gom và xử lý rác.
Tổng lượng CTR thu gom được 30 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 92%. Chủ
yếu là chôn lấp và đốt. vị trí bãi chôn lấp CTR của thị xã tại phường Nam Hồng với
diện tích 4,0 ha dự kiến thời gian hoạt động đến năm 2018.
Huyện nghi Xuân: Có 19 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 17 xã . Nhưng chỉ có hai
thị trấn và 3 xã thành lạp tổ tự quản thu gom, xử lý rác. Tổng lượng CTR thu gom
được 27 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 34%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. vị trí
bãi chôn lấp CTR của huyện ở thôn 11, xã Xuân Thành với diện tích 2ha, dự kiến thời
gian hoạt động đến năm 2020.
Huyện Đức Thọ: Có 28 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 27 xã. Nhưng chỉ có 7 xã
thành lập tổ đội môi trường thu gom CTR về bãi rác tập trung. Tổng lượng CTR thu
gom được 12tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 14.5%. lượng rác này được HTX
môi trường vận chuyển về bãi rác Phượng Thành có diện tích 3,0ha thuộc địa bàn xã
Tùng Ảnh chôn lấp và đốt trong vườn nhà.
Huyện Vũ Quang: Có 12 đơn vị hành chính gồm 11xã và 1 thị trấn. NHung chỉ có thị
trấn Vũ Quang, xã Đức Lĩnh, xã Đức Bồng thành lập tổ môi trường tổ chức thu gom
rác thải, các xã còn lại thì các hộ gia đình tự thu gom và xử lý trong vườn nhà. Tổng
18
-
-
-
-
-
-
-
lượng CTR thu gom được 3 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 12%. Hiện nay ở
huyện Vũ Quang chưa có khu xử lý CTR mà chỉ thu gom đổ tập trung bãi đất trống Rú
Động Đung với diện tích 1,0ha xử lý chủ yếu là đốt.
Huyện Hượng Khê: Có 22 đơn vị hành chính gồm 21 xã và 1 thị trấn Nhưng chỉ có thị
trấn thành lập HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom xử lý rác với số người lao
đọng trục tiếp là 16. Tổng lượng CTR thu gom được 7.5 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom
khoảng 9.0%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR của thị trấn tại khối
14 với diện tích 0.43ha, dự kiến thời gian hoạt động đến năm 2017.
Huyện Thạch Hà: Có 31 đơn vị hành chính gồm 30 xã và 1 thị trấn. Nhưng chỉ có thị
trấn thành lập HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom quản lý, thu gom và xử lý rác
với số người lao động trực tiếp là 4. Tổng lượng CTR thu gom được 1.5 tấn/ ngày
chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 1.4%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR
tại đại bàn xã Thạch Thanh, cách trung tâm thị trấn khoảng 3km về phía Tây. Thực
chất đây là bãi rác tạm bợ, CTR được chôn lấp vào đát tự nhiên, thậm chí còn dổ bừa
bãi rác trên đường gây mát cảnh quan và sức khỏe con người.
Huyện Lộc Hà: Có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 1 thị trấn. Nhưng chỉ có xã
Thạch Kim thành lập HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom quản lý, xử lý rác từ
các hộ gia đình, hộ kinh doanh, đơn vị trên địa bàn. CTR được tập kết về bãi tập kết
đất trống gần nghĩa địa hoặc rừng phòng hộ ven biển Thạch Kim gây mất cảnh quan.
Còn các xã khác thì hộ dân tự cho gom rồi chôn lấp trong vườn. Tổng lượng CTR phát
sinh năm 2015 khoảng 17,1tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 65%.
Huyện Cẩm xuyên: Có 27 đơn vị hành chính gồm 25 xã và 2 thị trấn. Nhưng chỉ có
8/27 xã thành lập tổ, đội môi trường hoặc HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom
và xử lý rác. Tổng lượng CTR thu gom được 31 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng
26.5%. Vị trí bãi chôn lấp CTR tại địa bàn thôn 4 xã Cầm Quan với diện tích 2ha, thời
gian sử dụng còn lại ,dự kiến đến năm 2025; Bãi rác Thiên Cầm 2.2ha thời gian sử
dụng còn lại ,dự kiến đến năm 2025.
Huyện Can Lộc: Có 23 đơn vị hành chính gồm 22 xã và 2 thị trấn. Nhưng chỉ có 3/27
xã thành lập tổ đội môi trường hoặc HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom và xử
lý rác là thị trấn Nghèn, xã Thiên Lộc, xã Tùng Lộc. Tổng lượng CTR thu gom được
50 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 40%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt vị trí bãi
chôn lấp CTR tại xứ Đồng Kênh thị trấn Nghèn diện tích 2ha.
Huyện Kỳ Anh: có 33 đơn vị hành chính gồm 32xã và 1 thị trấn. do công ty cổ phần
xây dựng quản lý môi trường đô thị Kỳ Anh thu gom, vận chuyển về bãi xử lý. Tổng
lượng CTR thu gom được 74.6 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 54.5%. Chủ yếu
là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR tại ngoại thị trấn Kỳ Anh với diện tích 1ha.
Huyện Hương Sơn: Có 32 đơn vị hành chính gồm 30xã và 2 thị trấn. Nhưng chỉ có 5
xã, 2 thị trấn thành lập tổ, đội môi trường hoặc HTX môi trường tổ chức quản lý, thu
19
gom và xử lý rác và áp dụng bãi chôn lấp với quy mô vừa....xã Sơn Châu(khu vực Rú
Nen), xã Sơn Bình (khu vực Đá Dựng), xã Sơn Hà (khu vực Cồn Lác), xã Sơn Hòa
(khu vực trước chợ Gôi), Xã Sơn Tây (xóm Hà Chua, xóm Hồ Sen), thị trấn Phố Châu
(khối 15), thị trấn Tây Sơn (khối 6). Tổng lượng CTR thu gom được 17tấn/ ngày
chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 29%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt.
1.2.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn và CTR sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
+ Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 (Chương IX.
Quản lý chất thải)
+ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
+ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 quy định về quản lý chất thải
và phế liệu.
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
+ Nghị định Số 59/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý Chất thải
rắn.
+ Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
+ Thông tư27/2015/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày
15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
+ TCVN 6696:2009: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
+ TCXDVN 261-2009: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế
+ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng chính
phủ ban hành.
+ Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 28/8/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc Ban hành một số định mức, đơn giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải sinh hoạt ở khu vực đô thị, nông thôn.
20
+ Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10/04/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2015-2020.
+ Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Ban hành quy định mức thu, chố độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 04/02/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình
Hình 1.2. Bản đồ huyện Lộc Hà
Huyện Lộc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, cách trung tâm thành
phố Hà Tĩnh khoảng 18 km, có diện tích tự nhiên là 11.853,06 ha.
Tọa độ địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 18 0 23’10” - 18032’40” vĩ độ Bắc;
10548’45” -105055’36” Kinh độ Đông.
Ranh giới của huyện Lộc Hà:
-
Phía Bắc giáp : huyện Nghi Xuân.
-
Phía Namgiáp : huyện Thạch Hà và thành phố Hà Tĩnh.
21
-
Phía Tây giáp : huyện Can Lộc.
-
Phía Đông giáp : Biển Đông, với chiều dài bờ biển hơn 12 km.
Huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã với 142 thôn, bao gồm các đơn vị: Ích
Hậu, Hồng Lộc, Phù Lưu, Bình Lộc, Tân Lộc, An Lộc, Thịnh Lộc, Thạch Kim, Thạch
Bằng, Thạch Châu, Mai Phụ, Hộ Độ, Thạch Mỹ. Trong đó 4 xã:
+ Xã Thạch Châu: Có diện tích 7,21 km²là xã nằm ở phía Nam của huyện Lộc
Hà, phía Bắc và phía Đông giáp với xã Thạch Bằng, phía Nam giáp với xã Mai Phụ,
phía Tây giáp với xã Thạch Kim. Thạch Châu có tuyến đường 22/12, tuyến đường này
bắt đầu từ huyện Nghi Xuân đi qua xã của huyện Lộc Hà như: Thịnh Lộc, An Lộc,
Phù Lưu, Thạch Châu. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa.
+ Xã Thạch Mỹ: Có diện tích là 10,1 km² là xã nằm ở phía Tây Nam của huyện
Lộc Hà, phía Bắc giáp với xã Phù Lưu, phía Tây giáp với huyện Thạch Hà, phía Nam
giáp với xã Hộ Độ, phía Đông giáp với xã Thạch Châu.
+ Xã Thạch Bằng: Có diện tích 9,58 km² là xã nằm ở phía Đông Nam huyện
Lộc Hà, phía Bắc giáp với Thịnh Lộc, phía Nam giáp với huyện Thạch Hà, phía Đông
giáp với xã Thạch Kim, phía Tây giáp với xã Thạch Châu. Thạch Bằng có tuyến
đường tỉnh lộ 9 đi qua, nối thành phố Hà Tĩnh bãi biển Xuân Hải.
+ Xã Thạch Kim: Có diện tích 1,27 km² là xã nằm ở phíaĐông Nam huyện Lộc
Hà, phía Bắc và phía Tây giáp xã Thạch Bằng, phía Đông giáp Biển, phía Nam giáp
huyện Thạch Hà.
Huyện Lộc Hà có điều kiện trở thành cầu nối phát triển du lịch sinh thái biển,
du lịch các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử của Hà Tĩnh và điểm đầu mối giao
thông quan trọng trên trục hành lang nối thị xã Hà Tĩnh ra biển, với các tuyến giao
thông huyết mạch đi qua: đó là Quốc lộ 2A, đường sắt, đường biển (trục giao thông
Bắc, Nam).
Huyện Lộc Hà có địa hình tương đối bằng phẳng chạy dọc theo bờ biển với
chiều dài 12 km. Địa hình được tạo bởi các dãy đụn cát, các áng trũng được lấp đầy
trầm tích, đầm phá hay phù sa hình thành.
b. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Huyện Lộc Hà là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng, ẩm và mưa nhiều. Trong năm khí hậu phân thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, nhiệt độ trung bình 32,5 oC,
nhiệt độ tuyệt đối 40oC, tháng nắng nhất là tháng 6 và 7. Gió thịnh hành là gió Nam,
22
Tây Nam và Đông Nam. Đặc biệt xuất hiện gió Lào (gió phơn Tây Nam nóng, khô,
nhiệt độ có khi lên tới 40 - 41 oC, độ ẩm giảm xuống dưới 60%) làm cho lượng nước
bốc hơi nhanh, mức nước trong ao hồ giảm rất nhanh, nhiệt độ nước tăng cao hơn
nhiệt độ không khí làm hạn chế rất lớn đến sự phát triển của các giống, loại thủy sản
nuôi.
Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình 20,3 oC, nhiệt
độ thấp tuyệt đối 7,5 oC. Gió thịnh hành là gió Đông, Đông Bắc và Tây Bắc. Thường
có mưa nhiều kèm theo giá rét nên ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các
giống, loại thủy sản nuôi trong ao hồ.
Nhiệt độ nước về mùa nóng thấp hơn nhiệt độ không khí 1 oC, và mùa lạnh cao
hơn nhiệt độ không khí 1 oC.
Lượng mưa: Lộc Hà có lượng mưa bình quân hàng năm 1.900 – 2.100 mm. Tháng
có lượng mưa lớn nhất là tháng 9, 10 và thường xẩy ra lũ, lụt. Ngoài ra, tháng 5 cũng có khi
xảy ra lũ, lụt trong tiết Tiễu Mãn. Tháng lượng mưa ít nhất là tháng 2 và 3.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 85%. Độ ẩm cao nhất trong
tháng 2 - 3 là 92%. Độ ẩm đạt thấp nhất trong tháng 6 và tháng 7 là 72%.
Sông ngòi: Vùng biển Lộc Hà có chế độ nhật triều không đều, có 2 lần nước
cường và 2 lần nước ròng trong ngày. Cường độ triều dâng nhanh và thời gian lại ngắn
chỉ khoảng 10 - 12 giờ, nhưng cường độ triều rút chậm và thời gian triều rút dài hơn và
kéo dài trong khoảng 15 - 16 giờ. Biên độ thủy triều ở Cửa Sót là 1,8 m – 2,5 m. Do
trong tháng số ngày có triều cường ngắn và thời gian có triều cường trong ngày cũng
ngắn, nên gặp nhiều khó khăn trong việc cấp nước vào ao nuôi.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Dân số, lao động
Dân số toàn huyện tính đến thời điểm 31/12/2015 là 85.537 người với 21.633
hộ dân, 142 thôn (xóm) và mật độ dân số là 687 người/km 2. Trong đó, Thạch Kim là
xã có dân số và mật độ dân số lớn nhất trong 13 xã của huyện (9.103 người và có mật
độ 3.472 người/km2) mặc dù diện tích tự nhiên lại thấp nhất (2,62km 2). Tỷ lệ hộ đói
nghèo của huyện là 14,55% trong đó vùng bãi ngang ven biển có tỷ lệ hộ đói nghèo
cao hơn bình quân chung của huyện. Những năm gần đây các hoạt động tuyên truyền,
vận động DS-KHHGĐ được tăng cường. Tính đến nay tỷ suất sinh thô trên toàn huyện
là 13,94% , tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,79%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bằng 35,46%
trên tổng số trẻ sinh ra.
b. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội
23
-
Giáo dục – đào tạo:
Năm học 2014 – 2015 huyện đã có 22/39 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học
sinh được công nhận tốt nghiệp THCS đạt 95,4%; tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT
đạt 99,4%, có 587 em đậu vào các trường đại học, cao đẳng. Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, THCS đạt 100%; có 10/13 xã đạt phổ cập giáo dục trung học đạt; 10/13
xã đạt phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi. Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và
Giáo dục thường xuyên đã được thành lập, đi vào hoạt động.
-
Văn hóa Thông tin – thể dục thể thao:
Tỷ lệ gia đình văn hóa của huyện đạt 71%, gia đình thể thao đạt 19%. Huyện tổ
chức thành công liên hoan Nghệ thuật quần chúng lần thứ Nhất, giải bóng chuyền toàn
huyện lần thứ VI,... và tham gia và đạt giải nhất liên hoan Dân ca Ví - Dặm xứ Nghệ.
Khai trương và đưa trang thông tin điện tử (Website) của huyện vào hoạt động.
Năm 2015, có thêm 03 di tích được xếp hạng DTLSVH cấp tỉnh, nâng tổng số
di tích được xếp hạng trên địa bàn toàn huyện lên 42 di tích.
-
Y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Huyện tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, nâng cao trình độ chuyên
môn, y đức nên chất lượng công tác khám, chữa bệnh đã chuyển biến tích cực. Công
tác tổ chức tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em được đảm bảo: trẻ
dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98%.
-
Lao động – thương binh xã hội:
Chế độ chính sách cho các nhóm đối tượng người có công, bảo trợ xã hội được
triển khai đúng chế độ, kịp thời. Năm 2015 huyện đã tiến hành xây mới được 21 nhà
tình nghĩa , 70 nhà ở cho người nghèo,... Phối hợp với Quỹ bảo trợ trẻ em Hà Tĩnh
tặng 7 xe lăn cho trẻ em bị tàn tật; phẫu thuật miễn phí cho 4 em bị bệnh tim bẩm
sinh;...
c. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
- Giao thông đường bộ:
Hiện nay huyện có 102 km đường nhựa, 155 km đường bê tông. Mạng lưới
giao thông phân bố đều khắp địa bàn. Có đường TL 7, TL 9 và đường 22/12 chạy qua.
24
-
Giao thông đường thủy:
Huyện Lộc Hà có bờ biển dài 12 km; 1 cửa sông lớn đổ ra biển (Cửa Sót), tạo
ra tiềm năng to lớn trong việc phát triển toàn diện kinh tế biển (giao thông vận tải biển,
du lịch và nuôi trồng, đánh bắt hải sản, công nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu).
Cảng Hộ Độ cách Cửa Sót 7 km có khả năng cho tàu, sà lan có trọng tải từ 200
- 500 tấn cập bến thuận lợi.
* Điện: 100% các hộ dân thuộc các xã trong huyện đều tiếp cận được nguồn
điện lưới quốc gia
1.3.3. Tình hình phát triển kinh tế
a. Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp.
Sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp của huyện Lộc Hà còn gặp nhiều khó
khăn. Đất đai chủ yếu là pha cát, bạc màu, hệ thống thuỷ lợi còn nhiều hạn chế, phụ
thuộc vào thời tiết.
-
-
Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng là 8.441 ha, sản lượng lương thực đạt 21.672 tấn,
trong đó: cây lúa diện tích 4.957 ha, sản lượng 21.449 tấn; cây lạc diện tích 1.375 ha,
sản lượng 2.477 tấn.
Chăn nuôi:
Tính đến ngày 31/12/2015 thì địa bàn huyện Lộc Hà có tổng đàn trâu, bò
11.590 cson; đàn lợn 12.560 con; đàn gia cầm 198.030 con. Khi có bệnh dịch diễn ra
huyện đã chủ động nắm bắt chính xác tình hình diễn biến dịch hại trên cây trồng và chỉ
đạo, tổ chức phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
Hiện nay nhiều hộ nông dân trên địa bàn huyện đã tiến hành việc sản xuất có
quy mô khá lớn với mô hình kinh doanh hiệu quả như: trang trại chăn nuôi, gia súc gia
cầm,...
-
Diêm nghiệp:
Lộc Hà là địa phương sản xuất muối truyền thống của tỉnh, muối có chất lượng
khá tốt. Diện tích đất làm muối năm 2015 là 179,11 ha với sản lượng đạtđược là 6.225
tấn.
-
Thủy sản:
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm đến ngày 31/12/2015 là 256,39 ha. Tổng
sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 5.159 tấn, trong đó:sản lượng khai thác
4.115 tấn;sản lượng nuôi trồng 1.044 tấn. Thực hiện quyết định số 660/2012/QĐ25