Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực trạng nông thôn và phương án quy hoạch nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia tại xã hồng thái huyện văn lãng tỉnh lạng sơn, giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- ---------------------

HOÀNG THỊ QUY

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN VÀ PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
TẠI XÃ HỒNG THÁI - HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tao

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- ---------------------

HOÀNG THỊ QUY
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN VÀ PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
TẠI XÃ HỒNG THÁI - HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ (N01)

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. GVC. Dương Thanh Hà

Thái Nguyên - 2015


1

LỜI CẢM ƠN

Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại UBND xã Hồng Thái, huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn. Đến nay đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của UBND xã Hồng
Thái, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chi đạo tận tình của cô
giáo hướng dẫn: Th.S Dương Thanh Hà đã giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã ủng hộ, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng......năm 2015
Sinh viên


Hoàng Thị Quy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hồng Thái - Văn Lãng năm 2013.19
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số năm 2013 của xã Hồng T h ái..............................21
Bảng 4.3: Tình hình dân số và biến động dân số qua các năm ....................... 22
Bảng 4.4: Hiện trạng đường giao thông liên xã của xã Hồng T h ái................. 24
Bảng 4.5: Hiện trạng đường giao thông liên thôn của xã Hồng T hái..............25
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông trong thôn của xã Hồng T h á i..........26
Bảng 4.7: Hiện trạng các tuyến kênh mương trên địa bàn xã Hồng Thái...... 27
Bảng 4.8: Hiện trạng nhà ở dân cư xã Hồng T h á i............................................33
Bảng 4.9: Đánh giá chi tiết hạ tầng kinh tế - xã hội xã Hồng Thái theo Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM ............................................................................................ 34
Bảng 4.10: Quy hoạch đường giao thông liên xã của xã Hồng Thái..............39
Bảng 4.11: Hệ thống đường giao thông liên thôn cần nâng cấp...................... 40
Bảng 4.12: Thống kê khối lượng đầu tư công trình thủy lợi m ớ i.................... 41
Bảng 4.13: Hệ thống kênh mương cần nâng c ấ p .............................................. 41
Bảng 4 .14:Tính toán phụ tải điện theo bảng dưới đây......................................42
Bảng 4.15: Bảng quy hoạch trạm biến á p ..........................................................42
Bảng 4.16: Tiêu chuẩn xây d ự n g ........................................................................43
Bảng 4.17 : Kết quả đạt được sau 01 năm thực hiện nông thôn m ới..............48


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCH

: Ban chấp hành

BGTVT

: Bộ giao thông vận tải

BT

: Bình thường

BTXM

: Bê tông xi măng

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GTNT

: Giao thông nông thôn


NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NN & PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

TCNTM

: Tiêu chuẩn nông thôn mới

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

: Văn hóa - thể thao - du lịch


iv


MỤC LỤC
Trang
Phần 1 M Ở Đ Ầ U .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiếp của đề t à i................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứ u .........................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễ n ............................................................................... 4
Phần 2 TỔ NG QUAN TÀI L IỆ U ......................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học..................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về nông thôn m ới........................................................................5
2.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng..........................................................................6
2.1.3. Các văn bản pháp lý .....................................................................................7
2.2. Cơ sở thực tiễ n ................................................................................................ 9
2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay...............9
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trên thế giới...................................10
2.2.21. Hàn Q uốc..................................................................................................10
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong n ư ớ c..............12
2.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng N inh...................................... 13
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lạng Sơn..............................14
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15
3.1.

Đối tượng, phạm vi nghiên c ứ u ............................................................ 15

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứ u...................................................................................... 15
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Hồng Thái, huyện Văn Lãng,

tỉnh Lạng Sơn.......................................................................................................... 15


v

3.3.2. So sánh thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội với Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM ......................................................................................................................... 15
3.3.3. Xây dựng phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo tiêu chí N T M ..... 15
3.3.4. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới sau 1 năm thực hiện ,thuận
lợi, khó khăn và giải p h á p .................................................................................. 15
3.4. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ c ấ p .....................................................15
3.4.2. Phương pháp điều tra thực đ ịa ..................................................................15
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn...............................................................16
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, đối chiếu hiện trạng với bộ tiêu chí quốc gia về
cơ sở hạ tầng nông thôn mới................................................................................. 16
Phần 4 K ẾT QUẢ N G HIÊN CỨU VÀ THẢO L U Ậ N ............................... 17
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã h ộ i........................................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hồng T hái..................................................... 17
4.1.11. Vị trí địa l ý ................................................................................................17
4.11.3. Đặc điểm khí hậu đặc trưng....................................................................17
4.11.4. Tài nguyên.................................................................................................18
4.1.2 . Điều kiện về kinh tế, xã hội của xã Hồng Thái..................................... 21
4.1.21. Tình hình dân số, lao động......................................................................21
41.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã h ộ i.................................................... 22
4.2.

So sánh thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Hồng Thái,

huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn với bộ tiêu chí N T M ..................................... 23

4.2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã h ộ i................................................ 23
4.2.1.1 Thực trạng về giao thông.........................................................................23
4.21.2. Thủy lợ i.....................................................................................................27
4.21.3. Đ iện........................................................................................................... 28
4.21.4. Trường h ọ c............................................................................................... 29


vi

4.21.5. Trụ sở UBND x ã .......................................................................................30
4.21.6. Trạm y tế....................................................................................................30
4.21.7. Bưu đ iệ n ....................................................................................................31
4.21.8. Chợ nông thôn.......................................................................................... 32
4.21.9. Nhà văn h ó a ............................................................................................. 32
4.2.1.10. Nhà ở dân c ư .......................................................................................... 33
4.2.2. Các tiêu chí đã hoàn thành, chưa hoàn thành.......................................34
4.3. Xây dựng phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo Bộ tiêu c h í............39
4.3.1. Đường giao thông.......................................................................................39
4.3.2. Thủy lợi.........................................................................................................40
4.3.3. Đ iện .............................................................................................................. 42
4.3.4. Trường h ọ c.................................................................................................. 43
4.3.5. Nhà văn h ó a ................................................................................................ 45
4.3.6. Chợ nông thôn............................................................................................. 45
4.3.7. Bưu đ iệ n .......................................................................................................46
4.3.8. Trụ sở UBND x ã ..........................................................................................46
4.3.9. Trạm y tế.......................................................................................................46
4.3.10. Nhà ở .......................................................................................................... 47
4.4. Kết quả xây dựng nông thôn mới sau một năm thực hiện, những thuận
lợi, khó khăn và giải ph áp .....................................................................................47
Phần 5 K ẾT LUẬN VÀ K IẾN N G H Ị............................................................. 51

5.1. Kết lu ậ n ........................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị......................................................................................................... 52
TÀI LIỆ U THAM K H Ả O ................................................................................. 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiếp của đề tài
Sauhơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế
cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp dịch vụ ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi.Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện.Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ
sở được phát huy.An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị
thế chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.Nông nghiệp phát triển còn chưa bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh trạnh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khao
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ

biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, năng xuất, chất lượng, giá trị gia tăng
nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm,
chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.
Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát


2

triển mạnh mẽ sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm; Năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng xâu, vùng xa; Chênh lệch
giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng lớn, phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc.
Có thể nói trong những năm vừa qua, nhiều xã miền Bắc và xã Hồng
Thái, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã triển khai đẩy mạnh công tác
sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế địa phương.
Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
dân chủ cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh nơi thôn xóm. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được thì chúng ta cũng nhìn nhận rằng trước những yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu của sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, nông nghiệp - nông thôn xã Hồng Thái còn một số tồn tại, khó khăn và
nhiều vấn đề đang đặt ra rất bức xức cần tập trung giải quyết, đó là: Cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi trên địa bàn huyện còn
chuyển dịch chậm, đặc biệt sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Ths. Dương Thanh Hà, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng nông thôn và phư ơ ng án quy hoạch nông thôn mới

theo B ộ tiêu ch í Quốc gia tại xã H ồng Thái, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2013 - 2020”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng xã Hồng Thái trở thành xã phát triển toàn diện về mọi mặt,
phấn đấu dần dần đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.


3

- Phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động; xóa đói giảm nghèo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
và tinh thần cho người dân.
- Xây dựng nếp sống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc; giữ vững trật tự
an ninh trên địa bàn.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cải tạo công trình, chỉnh
trang làng xóm.
- Làm cơ sở pháp lý quản lý và hướng dẫn xây dựng theo quy hoạch.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và tiến trình phát triển kinh tế xã hội trong quá
trình chuyển đổi công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn tại xã
Hồng Thái
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây dựng
nông thôn mới tại xã Hồng Thái - huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất những giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cho xã Hồng
Thái, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đây là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi

kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình xây dựng và phát triển điều kiện kinh tế - xã hội nói chung và cơ sở
hạ tầng nói riêng ở nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp - nông thôn hiện nay.


4

Có cái nhìn tổng thể về thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
trên địa bàn xã và có thể so sánh được một số chỉ tiêu so với các xã khác trên
địa bàn huyện dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của
chính phủ.
Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong các ngành và các sinh viên khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Hồng Thái có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một
cách rộng rãi về nông thôn. Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so

sánh nông thôn với thành thị.
Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ bản
ở chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mỗi liên hệ khăng
khít với nhau.Các khu vực nông thôn luôn gắn liền với trung tâm củanó - đó là
những vùng đô thị, hay chí ít ra cũng mang những nét cơ bản của đô thị.Trong
lòng các vùng nông thôn luôn tồn tại một trung tâm như thế. Vì thế, nảy sinh
vấn đề là cần định nghĩa xem đâu là nông thôn, đâu là đô thị, đồng nghĩa với
việc xác đâu thuộc về vùng nông thôn và đâu thuộc về vùng đô thị, khi đó cần
chú ý tới sự giáp gianh giữa hai khu vực này. Trong thực tế phát triển xã hội
giữa nông thôn và đô thị có một vùng "mờ" pha tạp giữa nông thôn và đô thị,
đó là vùng đô thị hóa và vùng ven đô. (Tống Văn Chung, 2000) [1].
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô
thị. Chẳng hạn ở Mỹ, một loại khu chung cư cao tầng ở nông thôn không
được xếp vào đô thị. Ở Nga, người ta quan niệm đô thị là những tụ điểm dân
cư từ trên chục nghìn người trở lên.Còn ở Việt Nam, khu vực được coi là khu
vực thấp nhất (đô thị loại V) là những tụ điểm quần cư với số dân 4000 người
trở lên (Nghị định 72/2001/NĐ-CP).Theo quan niệm của các nhà xã hội học
Trung Quốc, thị trấn "đầu là nông thôn, cuối là đô thị", vì vậy thị trấn và thị tứ
không thuộc vào đô thị. (Tô Duy Hợp, 1977) [1].
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:


6

Nông thôn là vùng khác với đô thị ở chỗ là ở đó có một cộng đồng chủ
yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp; có mật dân cư thấp hơn; có
kết cấu hạ tầng thấp kém hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và hàng hóa thấp hơn. (Bộ Nông
nghiệp và PTNT) [3].

Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam. (Vũ Trọng Khải, 2008) [4].
2.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) có thể hiểu là những kiến trúc làm nền
tảng cho các đối tượng, các yếu tố hình thành và phát triển xã hội.Đó là những
cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công trình xây dựng và thiết bị... làm
nền tảng cho các hoạt ỗộng diễn ra ngoài xã hội. Từ những quan điểm đó, có
thể đi đến định nghĩa khái quát về cơ sở hạ tầng như sau:
"Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành kinh tế dịch vụ
(Serviceindustries) bao gồm việc xây dựng đường sá, kênh đào, tưới nước, hải
cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh,
giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, giáo dục, khoa học, y tế, bảo vệ
sức khỏe...".
Như vậy, khái niệm về cơ sở hạ tầng trên đây không chỉ mang cấu trúc
mà còn mang tính kiến trúc xây dựng thiết bị, vì vậy cũng có thể gọi là kết
cấu hạ tầng hoặc cơ cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng mang tính chất chung của kết cấu hạ
tầng, nó là nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông
thôn bao gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản phẩm... Ngoài ra còn có cơ cấu hạ
tầng xã hội như trường học, bệnh xá, các công trình phúc lợi xã hội khác (Vũ
Trọng Khải, 2008) [4].


7

2.1.3. Các văn bản pháp lý
- Luật Xây dựng ra đời năm 2003.
- Luật Quy hoạch ra đời năm 2009.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trương ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QHXD nông thôn.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ
tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ xây dựng
quy định về nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án
QHXD.
- Quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/09/2006 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt đề án thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới.


8

- Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 31/07/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn về việc áp dụng một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia

về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Quyết định 135/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông
thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
- Thông tư số 17/2010/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 30/09/2010 hướng
dẫn xác định và quản lư chi phí quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 10/09/2009 về
việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNN-BTN&MT quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do
Bộ xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Thông tư 09/2010/TT - BXD: Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư 06/2011/TT- BVHTTDL: Quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
- Quyết định số 1109/ QĐ/ 2011 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 1095/ QĐ/ 2013 của UBND huyện Văn Lãng.
- Quyết định số 800/QĐ - TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020.
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã.


9


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về mô hình nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Có thể xác định một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới như sau:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp
sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người
dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa; các giá
trị truyền thống của làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý
xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở
nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,... nhằm hình thành môi trường
thuật lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân
làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó
lâu đời. Trước hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống
và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, du lịch, để họ "ly nông bất ly hương".
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm
năng du lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp được khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước
và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
chính phủ, nhà nước, tư nhân...) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông



10

thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên
quan; phân phối cân bằng. Người nông dân thực sự "được tự do và quyết định
trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của
Đảng và chính sách, phát luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí được nâng
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ
được những giá trị văn hóa, bản sắt truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng
cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn
minh giàu đẹp.
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn m ới ở trên thế giới.
2.2.2.I. Hàn Quốc
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau
chiến tranh, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực
và phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp
nhưng hạn hán và lũ lụtthường xuyên xảy ra khắp đất nước. Đến năm 1970
vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống trong điều kiện
khó khăn.
Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng,
Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ
cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế
nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mẫu chốt để



11

phát triển nông thôn.Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào
"Saemaulundong" (Phong trào đổi mới nông thôn) được đích thân Tổng thống
Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao
"Tinh thần Saemaul" gồm 3 thành tố: "Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác". Cơ sở
để hình thành tinh thần này là: "Chăm chỉ" là động cơ tự nguyện của người
dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, "Tự lực" là ý chí
bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của
bản thân. "Hợp tác" là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải
nhờ vào nỗ lực của tập thể.
Sự ra đời kịp thời của "Saemaulundong" vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo đẫ tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh
chóng đạt được những kết quả khả quan. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát
động "Saemaulundong", sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực,
phổ biến kiến thức nông nghiệp dẫ tạo nên một cuộc cách mạng trong phương
pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won tương
đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tương đương
537 USD). (Xuân Quang 2011). [12].
2.2.2.2. Malaysia
Chính phủ nước này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển vốn xã hội
(giáo dục, sức khỏe), tăng cường quản trị cấp địa phương, đầu tư nghiên cứu
và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ như giao thông, tài chính... Đặc
biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc gia.GS Ibrahim Ngah Đại học công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn được coi là chương trình
nghị sự quan trọng của Malaysia.Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã được đầu
tư để cải thiện phúc lợi của người dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các
phương pháp tiếp cận và các mô hình PTNT cần được triển khai đặc thù theo



12

địa phương với thời gian phụ thuộc tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực tài
chính... (Ibrahim Ngah. Đại học Công nghệ Malaysia, 2011). [10].
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn m ới ở m ột số tỉnh trong nước
“Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mói trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (sau đây gọi tắt là Chương trình thí điểm) nhằm thử
nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách.Xác định trách
nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng nông thôn
mới.Đồng thời, xây dựng 11 xã thành các mô hình trên thực tiễn về nông thôn mới
để rút kinh nghiệm cho triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên diện rộng.Việc triển khai xây dựng mô hình thí điểm cũng là quá
trình tổ chức thực hiện thử nghiệm 19 tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn cấp xã.
Theo Báo cáo của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới
Trug ương, đến hết năm 2010 và sau gần 02 năm thực hiện, so với mục đích,
yêu cầu đề ra, Chương trình đã thành công bước đầu và đạt được một số kết
quả quan trọng. Số tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia, các xã đã đạt và cơ bản
đạt được, tăng hơn gấp 2 đến 3 lần so với trước khi triển khai. Đến nay đã có
7/11 xã đạt được 10 tiêu chí trở lên, trong đó có 3 xã đạt 14/19 tiêu chí; 3 xã
đạt từ 8 - 10 tiêu chí. Trong đó một số xã đã đạt được các tiêu chí về thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tổ chức có hiệu quả, đây được
xem là những tiêu chí khó thực hiện nhất.
Các nội dung xây dựng các hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất ở
các xã đã đạt được kết quả rõ nét và toàn diện hơn; các hoạt động văn hóa, xã
hội và môi trường được quan tâm; hệ thống chính trị và công tác cán bộ ở xã
điểm được củng cố và nâng cao; an ninh trật tự được giữ vững.



13

2.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Theo báo cáo đánh giá thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh đã đạt được các tiêu chí bao gồm như; 100% xã hoàn thành
phổ cập giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 123/125 xã có
điểm bưu điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125
xã có trên 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có nguồn điện sử
dụng thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh chính trị, trật tự xã hội
được giữ vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu về nông thôn mới;
69 xã đạt từ 10 - 20/39 chỉ tiêu; 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu.
Nhiều hộ gia đình trên địa bàn tỉnh đã tham gia đóng góp ngày công,
hiến đất làm các công trình hạ tầng kỹ thuật, tiêu biểu như: huyện Đông
Triều nhân dân đã đóng góp gần 70.000m2 đất xây dựng Nhà văn hóa thôn;
huyện Hải Hà có 211 hộ hiến đất gần 30.000m2 đất để làm đường; huyện
Tiên Yên hiến 40.để làm các công trình hạ tầng nông thôn mới. Diện mạo
nông thôn mới được đổi mới, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều
công trình kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thành.Đời sống nhân dân được
nâng cao cả về vật chất và tinh thần.An ninh chính trị, trật tự an toàn xă hội
được giữ vững. (Phạm Hà, 2011). [9].
2.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn và
hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn mới
đang được thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã
của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông thôn mới,
do đồng chí bí thư cấp ủy làm trưởng ban. Kế hoạch được thực hiện từ quý 4­
2008 và các năm tiếp theo, tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án. Nhưng
trước hết là tập trung vào các nội dung như: quy hoạch vùng sản xuất, vùng
dân cư, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tạo

điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt, phát triển văn hóa, giữ gìn môi trường và
phát triển các làng nghề ở mỗi địa phương.


14

Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, mặc dù điểm xuất phát của
các xã trong tỉnh Thái Bình không giống nhau, nhưng các địa phương đều
phải đạt năm mục tiêu: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sáng
sủa, thôn xóm văn minh và quản lý dân chủ. Tỉnh đã tiến hành xây dựng mô
hình nông thôn mới tại 8 xã điểm: Thanh Tân (Kiến Xương), Vũ Phúc (TP
Thái Bình), Thụy Trình (Thái Thụy), An ninh (Tiền Hải), Nguyên Xá (Vũ
Thư), Trọng Quan (Đông Hưng), Hồng Minh (Hưng Hà) và Quỳnh Minh
(Quỳnh Phụ). Đây là những điểm sáng đầu tiên ở những vùng nông thôn khác
nhau trong tỉnh, từ đó sẽ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân điển
hình ra diện rộng. (Vũ Kiểm). [11].
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn m ới ở tỉnh L ạng Sơn.
Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chươngtrình MTQG xây dựng NTM, Kế hoạch số 101/KHUBND ngày 27/10/2010 về “Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 tỉnh Lạng Sơn”, 6 tháng
đầu năm 2013 được sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh, Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các Sở, ngành,
đoàn thể, các huyện, thành phố, các xã, thị trấn và các tầng lớp nhân dân trong
tỉnh, Chương trình xây dựng NTM tỉnh ta đã đạt được kết quả như sau:
Đánh giá theo Bộ tiêu chí về nông thôn mới, trên địa bàn tỉnh đã đạt
được 10 trở lên có 15/207 xã (chiếm 7,25%) tăng 14 xã so với năm 2011. Đạt
từ 5-9 tiêu chí có 71/207 xã (chiếm 345,3%) tăng 49 xã. Dưới 05 tiêu chí còn
121/207 xã (chiếm 58,45%) giảm 65 xã so với năm 2011 và không còn xã về
tiêu chí nông thôn mới. Đến hết tháng 3 năm 2013, toàn tỉnh đã hoàn thành
việc phê duyệt quy hoạch chung và đề án xây dựng nông thôn mới cho

207/207 xã, 11 huyện, thành phố và hoàn thành đề án xây dựng nông thôn
mới tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020. (Đinh Quang Thuận, 2014). [13].


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Thực trạng nông thôn và xây dựng phương án quy hoạch theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới tại xã Hồng Thái, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.
- Địa điểm: Xã Hồng Thái, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
- Thời gian: Từ ngày 18/08/2014 -30/11/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã H ồng Thái, huyện Văn Lãng,
tỉnh L ạng Sơn.
3.3.2. So sánh thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội với Bộ tiêu ch í Quốc gia
về N T M
3.3.3. X ây dựng ph ư ơ n g án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo tiêu ch í N T M
3.3.4. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới sau 1 năm thực hiện
,thuận lợi, khó khăn và giải pháp
3.4. Các phương pháp nghiên cứu
3.4.1. P hương pháp thu thập tài liệu th ứ cấp
- Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết,
các bài viết có liên quan ỗến kinh tế hộ.
- Thu thập số liệu tại chính quyền ỗịa phýõng, thống kê của UBND xã,
huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp, thu thập từ các báo
cáo, tạp chí, tổng hợp từ internet.
3.4.2. P hương pháp điều tra thực địa

Quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng
quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu.


16

3.4.3. P hương pháp điều tra phỏ n g vấn
Phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã được xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu
hiện trạng môi trường nông thôn,thu thập và mức sống của người dân tại địa
phương, nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại địa phương
+ Đối tượng điều tra: Nông dân, trưởng thôn, lãnh đạo xã và một số cán
bộ các ngành tham gia công tác xây dựng NTM
+ Số hộ điều tra: 45 hộ nông dân. Chọn ngẫu nhiên
+ Nội dung điều tra (xem phiếu điều tra phần phụ lục)
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, đối chiếu hiện trạng với bộ tiêu ch í quốc gia
về cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
+ Lấy ý kiến của các cán bộ thôn, xã và của nông dân thông qua thảo
luận về tình hình thực hiện các tiêu chí NTM tại xã như: giao thông, trường
học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, y tế, nhà ở dân cư, giáo
dục... So với tiêu chí về NTM.


17

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã H ồng Thái
4.1.11. Vị trí địa lý
Xã Hồng Thái nằm ở phía Bắc của huyện Văn Lãng với diện tích hành

chính của xã là 1.607,79 ha.
Phía Bắc giáp với xã Hoàng Việt;
Phía Nam giáp với xã Nhạc Kỳ;
Phía Đông giáp với xã Tân Mỹ và xã Hoàng Văn Thụ;
Phía Tây giáp với xã Song Giang của huyện Văn Quan;
Qua vị trí địa lý nêu trên cho ta thấy xã Hồng Thái giáp với các xã và
giáp với huyện Văn Quan thuận lợi cho giao lưu hàng hóa, kinh doanh dịch
vụ phục vụ nhân dân trong tỉnh và các vùng lân cận.
4.11.2. Đặc điểm địa hình
Xã Hồng Thái có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Tây Nam, thấp dần
về phía Đông Bắc tạo nên độ cao của địa hình mang đặc thù xã miền núi.
Phía Tây Nam không được bằng phẳng, hệ thống ruộng đa số là ruộng
bậc thang nhưng có độ chênh lệch về độ cao giữa các ruộng không lớn.
Phía Đông Bắc địa hình chủ yếu là đồi núi nên vùng trồng lúa và các
cây công nghiệp ngắn ngày không được thuận lợi.
Nhà ở dân cư tập trung chủ yếu ven các trục đường giao thông chính,
có độ cao trung bình từ 2,5m đến 2,6m.
4.11.3. Đặc điểm khí hậu đặc trưng
Xã Hồng Thái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm,
mưa nhiều) thuộc khu vực Bắc Bộ hàng năm chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ,
thu, đông).


×