Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

“Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.69 KB, 71 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì
vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn
định kinh tế. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng. Đến nay, sự phát triển của hệ thống Ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong những năm qua hệ
thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ
chế điều hành và nghiệp vụ,... Trong đó, xu hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là
việc các ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các hoạt động của mình để có thể đáp
ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là để chống lại sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong xu
hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng được chú
trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại
quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, thị
trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay
đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm doanh thu cũng như
hình ảnh của mình đối với người dân.
Sau một thời gian thực tập tại phòng giao dịch Phong Châu ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ, em nhận
thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn nhỏ bé và
đơn giản, tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của
chi nhánh còn khá lớn. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Thực trạng cho vay khách
hàng cá nhân tại phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên
cứu trong báo cáo thực tập của mình.

1




2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân, qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại
phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thế
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân tại
phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng, từ đó tìm ra ưu,nhược điểm của việc cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng
cá nhân tại phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Phong Châu,
ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú
Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân.
- Về không gian: Phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ ( PGD Phong Châu,
NHTMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ).
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện, đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu như:

2


4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Bao gồm phương pháp phân tích so sánh và phương pháp tổng hợp để
phân tích các ảnh hưởng, nguyên nhân biến số biến động qua các năm, qua đó có
sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc về các sự vật, hiện tương và quá trình hiện thực.
Từ đó có thể thấy thực trạng ngân hàng trong giai đoạn hoạt động, từ đó rút ra
kết luận và những đề xuất chủ yếu.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp : Thu thập số liệu từ việc đặt câu hỏi trực tiếp với các
cán bộ ngân hàng.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thông qua các báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2012 đến năm 2014, các hồ sơ giao
dịch tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
4.3. Phương pháp xử lí số liệu
Phân tích so sánh, thống kê các số liệu để đưa ra những nhận định về tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xử lí số liệu và khảo sát bằng các
biểu đồ, dùng phần mềm Excel để xử lí số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu đề
tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
khách hàng cá nhân tại phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.


3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng được bắt nguồn từ việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu tránh gặp phải mất mát, người sở hữu phải trả cho người
giữ hộ một, khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kèm theo thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền càng lớn thì Ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những
người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một
trong các tổ chức tài chính, trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dung chính số tiền đó cho các cá nhân
và tổ chức vay lại. Căn cứ vào chức năng, Ngân hàng chia làm hai loại: Ngân
hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Do sự khác nhau về điều kiện kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài
chính của mỗi nước mà Ngân hàng có những định nghĩa khác nhau. Theo Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác
và các loại hình Ngân hàng khác”.
1.1.1.2. Chức năng
a. Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với

4


chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay. Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ở Việt Nam, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ
có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do
vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo
thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền
Là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục

tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền
được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài

5


khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức
năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại
tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng
đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung
tiền vào nền kinh tế lớn.
d. Chức năng sản xuất
Trong kinh tế học sản xuất được định nghĩa như là quá trình sử dụng các
yếu tố nhập lượng để tạo ra sản phẩm, đối với NHTM thì các yếu tố nhập lượng
có tính chất đặc biệt. Đất đai dùng để thuê trụ sở, lao động của NHTM là lao
động có kỹ năng, được đào tạo ở một trình độ nhất định. Vốn sử dụng chính là
nguồn vốn huy động của khách hang và chưa có loại hình doanh nghiệp nào có
tỷ lệ nợ trên vốn cao như NHTM. Theo đó các sản phẩm dịch vụ được tạo ra để
cung cấp cho khách hang bao gồm:
- Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi và các chứng từ có giá các loại
- Các sản phẩm cấp tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân, cho
vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất, tài trợ xuất nhập khẩu, cho thuê tài chính.
- Các sản phẩm thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM.

- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán không
dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế.
- Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi,
giao sau, quyền chọn.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động “ đầu vào “ của Ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng. Phụ thuộc vào lãi suất, phương thức huy động vốn của từng Ngân
hàng, uy tín của Ngân hàng… mà quy mô tiền gửi của khách hàng mỗi Ngân
hàng là khác nhau. Nắm được những yếu tố đó, mỗi Ngân hàng có thể tự điều
chỉnh lượng vốn huy động cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.

6


1.1.2.2. Hoạt động tín dụng và sử vốn thanh toán, ngân quỹ.
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần
phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất
Thứ nhất, ngân hàng tiến hành cho vay. Cho vay là hoạt động quan trọng
nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập
của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một
ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công
của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có
thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn,
nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Thứ hai là tiến hành đầu tư, đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất
hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông

tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh
tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác. Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cuối cùng là hoạt động thanh toán và ngân quỹ, lợi nhuận luôn là mục
tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm.
Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh
doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự
“an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân
hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn
về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung
ương đề ra.

7


1.1.2.3. Các hoạt động trung gian
Là hoạt động liên quan đến dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách
hàng, như chuyển tiền, phát hành séc, thanh toán hộ khách hàng, môi giới mua
bán chứng khoán, quản lí hộ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….
Càng ngày các Ngân hàng càng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các
nghiệp vụ phải có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất.
1.1.2.4. Hoạt động khác
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng

hoá và dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác
,các ngân hàng thương mại còn tiến hànhmôi giới, mua, bán chứng khoán cho
khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu
tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…Như vậy,các nghiệp vụ trên
nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ
trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn
huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn
ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

8


1.2. Khái quát về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng,
để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các thành phần trong nền kinh tế. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, chiếm từ 1/3
đến 2/3 nguồn thu của các ngân hàng. Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình
cho vay khác nhau dựa trên quy mô của từng ngân hàng, tương ứng với sự đa
dạng của mục đích vay, trên cơ sở đó mà tín dụng được phân thành nhiều loại
như: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay cá nhân, cho thuê tài chính…
trong đó mảng cho vay khách hàng cá nhân là một trong những tiềm năng của

ngân hàng. Vậy cho vay KHCN là gì? Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về cho vay KHCN nhưng nhìn chung cho vay KHCN có thể hiều là:“Cho
vay khách hàng cá nhân là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho
các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được
thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.”
1.2.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
a. Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử
dụng với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dưng nhà xưởng….Còn
với KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một
phần trung hạn, dài hạn hầu như không có.
b. Các khoản cho vay có độ rủi ro cao
Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính
cá nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật
thì ngay lập tức thu nhập đó hoặc giảm sút hoặc thậm chí có thể mất đi hoàn
toàn. NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định,
quản lí khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này,
rất nhiều NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất “ ngại “ cho KHCN
vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại

9


một nguồn thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này.
Và công tác quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng
hơn.
c. Khoản cho vay có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn:
Đặc điểm của KHCN là vay nợ với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ
gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So với các khoản vay của các doanh
nghiệp thì khoản vay này nhỏ hơn rất nhiều lần. Tuy vậy nhưng đối tượng

KHCN thường là đông đảo nhất. Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường
xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Vì số lượng khoản vay
nhiều nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng
biết cách huy động và làm tốt các công tác quản lí có liên quan khác.
d. Chi phí thẩm định lớn
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, Ngân hàng
thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát
khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là
rất khó khăn ( thường không đầy đủ và thiếu chính xác ) nên các NHTM sẽ chấp
nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.
e. Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác:
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các
khoản vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn
nhưng chi phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất
cao để bù đắp chi phí ( gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản
lí…).
1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Cho vay tiêu dùng
Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và
hộ gia đình. Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và
mục đích sử dụng vốn cũng rất đa dạng. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng thường có
rủi ro cao hơn chính vì thế cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn các lĩnh
vực khác. Thời hạn cho vay tiêu dùng thường có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

10


1.2.2.2. Cho vay sản xuất kinh doanh
Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu
tư của cá nhân, hộ gia đình bổ sung vốn lưu động, mua máy móc, đầu tư cơ sở

vật chất…Các phương thức cho vay phổ biến là:
a. Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều
phải làm thủ tục và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay
theo món, khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể
như thanh toán tiền mua hàng hóa, các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
khác. Các ngân hàng thường áp dụng hình thức cho vay này đối với những
khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc ngân hàng muốn sử
dụng hình thức này để giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng
một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khác
hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần nhưng không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Với trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối
kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được
vượt quá hạn mức. Đây là hình thức vay thuận tiện cho những khách hàng vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
c. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này
áp dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu
nhập ngắn hoặc trong trường hợp khách hàng đặc biệt khó khăn hoặc đặc biệt

11



thuận lợi. Khách hàng phải chịu một mức lãi suất thấu chi. Các khoản chi quá
mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
d. Cho vay trả góp
Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín
dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản
vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả
mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng vay.
1.2.3. Yêu cầu và điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Yêu cầu
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và của ngân hang
1.2.3.2. Điều kiện
- Có năng lực pháp luật dân sư, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết
- Có hồ sơ vay vốn khả thi, có hiệu quả, phương án phục vụ đời sống khả
thi và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật và của
ngân hàng
1.2.3.3. Thời hạn cho vay
Do Ngân hàng và KHCN thỏa thuận. Đối với các cá nhân là người nước
ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại
Việt Nam. Còn các trường hợp đặc thù thì do hội sở quyết định.

1.2.3.4. Lãi suất cho vay


12


Do ngân hàng và KHCN thỏa thuận theo phương thức áp dụng lãi suất cố
định trong suốt thời gian vay hoặc lãi suất cho vay theo kỳ được điều chỉnh phù
hợp với quy định của ngân hàng và của Pháp luật.
1.2.3.5. Mức cho vay
Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ và khả
năng đảm bảo tiền vay của KHCN, khả năng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng
nhưng tối đa không được vượt quá giới hạn cho vay theo quy định của ngân
hàng và của Pháp luật.
1.2.3.6. Tài sản đảm bảo
a. Cho vay có tài sản đảm bảo
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: là hình thức cho vay
của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hang vay được cam
kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: khách hàng dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối
với tổ chức tín dụng. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng
vay mà giá trị tài sản được tạo lên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng vay (bên được bảo lãnh) nếu
đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ.
b. Cho vay không có tài sản đảm bảo ( cho vay tín chấp)
- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào uy
tín của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của khách
hàng, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.

- Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ

13


thay cho khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ: Tổ
chức tín dụng Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách
hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt,
chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế - xã hội và
đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng
ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luận
của Chính phủ.
1.2.4. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn, tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ

Tất toán khế
ước, thanh lý
hợp đồng và
lưu trữ hồ sơ

Thẩm định

Giám sát, theo dõi
cho vay. Thu nợ

và xử lý các vấn
đề phát sinh

Trình duyệt hồ sơ
vay vốn, phán
quyết cho vay

Giải
ngân

Lập, hoàn
thiện và
ký kết
hợp đồng

Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ
sơ có liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Hồ sơ pháp lí
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng
kí tạm trú.
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
+ Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề đối với những khách
hàng kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật cần phải có.

14



- Hồ sơ khoản vay
+ Giấy đề nghị vay vốn hoặc Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
+ Dự án và các tài liệu liên quan.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
+ Giấy cam kết của khách hàng về việc thực hiện đảm bảo bằng tài sản khi được
đơn vị trực tiếp cho vay yêu cầu (trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo)
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản
+ Cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (trường hợp bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba)
Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay
vốn, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín
dụng phải đi thực tế tại gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp
thông tin về khách hàng đó. Thông qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng,
thông qua trung tâm tín dụng và các cơ quan quản lý trực tiếp của khách hàng để
kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin.
Bước 2: Thẩm định
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định
khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân
sự; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách
hàng với NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các
cán bộ tín dụng phải kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo
trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không? Trong mọi
trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách xác minh những thông tin từ khách
hàng qua các cách khác nhau.
Việc thẩm định phương án trả nợ được thực hiện thông qua việc phân tích
nguồn thu nhập của khách hàng, thu nhập tích lũy trong thời gian vay vốn để
đảm bảo khả năng trả nợ cho NHTM, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho
khách hàng vay vốn, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay đó, thu


15


được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Đồng thời đó là cơ sở để xác
định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý
và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay
có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NHTM.
Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay
Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình
tài chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, mức độ đáp ứng
các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm
định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được
đệ trình trong tờ trình.
- Lập thông báo duyệt hay không duyệt cho vay và nêu rõ lý do.
- Phương thức cho vay.
- Số tiền cho vay.
- Lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay.
- Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.
Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng
Sau khi đã có sự phê duyệt, các cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán
các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp
đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan
đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay:
-

Lập giấy nhận nợ ( ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể )


-

Kiểm tra các căn cứ giải ngân.

-

Trình duyệt giải ngân.

Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay.
Các cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo
dõi các khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng cho đến khi đến hạn;
vấn đề giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả
nợ gốc và lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn..

16


Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp cùng với
bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí.. để tất toán khế ước,
khoản vay.
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.5.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tiền cấp cho hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại một thời điểm đồng thời phản ánh quy mô tín dụng đồng thời
phản ánh uy tín của ngân hàng. Chỉ tiêu này thể hiện qua công thức:
Dư nợ cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN =


x

100%
Nếu dư nợ cho vay KHCN cao thể hiện việc ngân hàng có uy tín, dịch vụ
cho khách hàng đa dạng và phong phú. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể
hiện ngân hàng không có khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng, hoạt động
cho vay đối với KHCN chưa tốt. Tuy vậy không có nghĩa dư nợ cho vay càng
qua thì hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân càng tốt. Hiệu quả hoạt động cho
vay KHCN cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ
cho vay KHCN cho biết một phần về thực trạng và hiệu quả của hoạt động này.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tập trung hoạt động cho vay của ngân hàng vào
nhóm KHCN nhằm nghiên cứu sự biến động của nhóm khách hàng để điều
chỉnh cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng hợp lý.
1.2.5.2. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng tiền cấp cho vay KHCN theo từng mục
đích tại một thời điểm đồng thời phản ánh hoạt động cho vay KHCN và sự đa
dạng trong dịch vụ đối với khách hàng. Chỉ tiêu phản ánh qua :

17


Tỷ trọng dư nợ

cho vay KHCN

Dư nợ KHCN của từng mục đích vay
Tổng dư nợ cho vay KHCN
= x 100%

theo mục đích vay

Chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ ngân hàng chưa thực sự chú trọng vào
hoạt động cho vay KHCN, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng được khách
hàng tin tưởng, hoạt động và hiệu quả cho vay KHCN của ngân hàng khá tốt.
1.2.5.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức đảm bảo
Để phản ánh được chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm
bảo ta đánh giá qua:
Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB/
Không có TSĐB
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Tỷ trọng dư nợ
cho vay KHCN
theo phương thức = x 100%
đảm bảo
Chỉ tiêu cho biết khí tỷ trọng này cao hay thấp sẽ thể hiện được tin
tưởng của khách hàng với ngân hàng khi sử dụng phương thức vay này. Từ đó
biết được hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng phát triển như thế nào và
những rủi ro của phương thức này mang lại cho chi nhánh khi khách hàng không
có khả năng trả nợ.
1.2.5.4. Tình hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân
Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh
giá thực trạng cho vay của ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng,
nhằm phản ánh những khoản vay có khả năng hoàn trả kém. Và chỉ tiêu tình
hình nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân được đánh giá qua công thức:
Nợ quá hạn cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay KHCN

18


Tỷ lệ nợ quá hạn =


x 100%

Nếu tỷ lệ trên thấp chứng tỏ tình hình cho vay KHCN của ngân hàng là
tốt, hầu hết các khoản cho vay KHCN đều sinh lãi và có khả năng thu hồi.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng cần có những biện pháp kiểm soát nợ
quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ quá hạn gây
ra.

1.2.5.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cho vay KHCN bình quân thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ lãi cho ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng
kiểm soát phí trong cho vay cũng như khả năng sinh lời của khoản vay
Tỷ lệ thu nhập

Thu nhập từ lãi cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay KHCN

từ lãi cho vay =

x 100%

KHCN
Bên cạnh đó, để đánh giá một cách chính xác hơn về hoạt động cho vay
KHCN cần xem xét đến chỉ tiêu thu nhập từ lãi cho vay KHCN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng
cao chứng tở thu nhập từ lãi cho vay KHCN đóng góp vào tổng thu nhập từ lãi
của ngân hàng càng lớn, cho thấy hoạt động cho vay KHCN chiếm một vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, đưa ra các chính
sách nhằm thu hút thêm các khách hàng mới, đồng thời nâng cao hơn nữa chất

lượng của hoạt động cho vay này.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan
a. Chính sách cho vay của ngân hàng

19


Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
b. Chất lượng cho vay KHCN
Các khoản cho vay KHCN chất lượng tốt được hiểu là các khoản cho vay
được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu để đánh
giá chất lượng khoản cho vay, tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay
là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn nhưng chưa được thanh toán.
c. Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn
trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân
hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân hàng đó có thể đầu tư
vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng
trong đó cho vay KHCN sẽ được phát triển; ngược lại ngân hàng mà năng lực
tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ cho các danh mục mà ngân
hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay KHCN sẽ không
được mở rộng.
d. Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay
đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội

ngũ cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên
môn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động
cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao,
hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng,
mở rộng được cho vay KHCN.
e. Hoạt động Marketing của ngân hàng
Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng cho vay KHCN.
Từ hoạt động marketing, KH sẽ hiểu về NH cũng như các dịch vụ mà ngân hàng

20


cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn
tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung, và hoạt
động cho vay KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn
nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN.
1.3.2.2. Các nhân tố khách quan
a. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng
nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng
mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách
hàng tăng thì ngân hàng mới có điều kiện mở rộng cho vay đối với KHCN.
- Nhu cầu vốn của khách hàng: Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là
sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình
thức cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn
cứ để xây dựng và mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay KHCN của
Ngân hàng. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu
vay vốn rất đa dạng. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó
nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc

thu hút khách hàng đến với mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau,
tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài
trợ khác nhau.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: Đó là các yếu tố
về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả mãn các
điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay. Việc
phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn là ngân
hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp ứng
những nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm
với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là
người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn

21


và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với
ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng cho vay KHCN.
b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của
ngân hàng. Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn
đến mở rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá
nhân nói riêng.
- Môi trường kinh tế: Tình trạng hiện tại của nền kinh tế có ảnh hưởng đến
tất cả mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong nó và hoạt động cho vay KHCN cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì
hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu
vay tiền của KHCN cũng gia tăng cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh
giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.

- Môi trường luật pháp: Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một
khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều
này không chỉ làm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng
thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc
gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng
cũng như hoạt động cho vay KHCN. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp
lý, không rườm rà và chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của
ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay KHCN nói riêng.
- Môi trường văn hoá – xã hội: Những yếu tố của môi trường văn hoá xã
hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến
việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi
mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu
dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác.
- Đối thủ cạnh tranh: Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài
chính dẫn đến thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần

22


phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn
thu hút thêm khách hàng mới.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
PHONG CHÂU, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ
2.1. Tổng quan về phòng giao dịch Phong Châu, ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng giao dịch Phong Châu,
ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phú Thọ
2.1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,
chi nhánh tỉnh Phú Thọ
- Tên viết tắt : BIDV
- Trụ sở chính : Số 1167 Đại Lộ Hùng Vương, phường Tiên Cát, Thành
phố Việt Trì
- Số điện thoại: 0210.3846.582
- Website: bidv.com.vn

23


- Email:
2.1.1.2. Lịch sử phát triển
a. Qúa trình hình thành
Nghị định 53/ HĐBT tiếp đó là các pháp lệnh ngân hàng và hiện nay luật
ngân hàng đã ra đời. Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành nhiều loạt văn bản về cơ
chế nghiệp vụ cũng như cơ chế tổ chức. Theo đó trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã
hình thành ra 2 hệ thống ngân hàng với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Ngân
hàng Nhà Nước với chức năng quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng cung ứng và điều hòa lưu thông tiền tệ. Các ngân hàng
thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ tài chính.
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú
Thọ thành lập tháng 5 năm 1957, là một trong bảy chi nhánh được thành lập
sớm nhất trên miền Bắc. Đến nay ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã trải qua hơn 43 năm với 3 lần đổi tên. Chức
năng nhiệm vụ có những thay đổi bổ sung song bản chất vẫn là một ngân hàng
quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển . Ngay từ
ngày thành lập ngân hàng đã có nhiệm vụ là cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Từ khi có pháp lệnh
ngân hàng (5/1990) chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh ngân
hàng được phân định rõ hơn. Ngân hàng đầu tư và phát triển thành một ngân
hàng chuyên doanh vừa phục vụ đầu tư phát triển và mở rộng kinh doanh đa
năng tổng hợp mở rộng hoạt động trong nước và ra nước ngoài. Sau khi có quyết
định 654/QĐ-TTg tháng 11/1994 của thủ tướng Chính Phủ và quyết định số 293
của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Từ đầu năm 1995 đến nay
chấm dứt việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách chuyển
sang kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng với chức năng chủ yếu là đầu tư phát
triển đồng thời kinh doanh đa năng tổng hợp.
b. Qúa trình phát triển qua các thời kỳ

24


Năm 1954, ngay sau khi hoà bình lặp lại Đảng và Nhà nước đã quyết định
xây dựng lại cơ sở vật chất cho miền Bắc và làm hậu trường vững chắc cho cuộc
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trong điều kiện nước ta chủ yếu là nông nghiệp, cơ sở vật chất hầu như
chưa có gì. Để đáp ứng được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước
ngày 26/04/1957 Chính Phủ đã ký quyết định số 177/TTg về việc thành lập
Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam thuộc Bộ Tài Chính, tiền thân của ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển ngày nay, nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
Ngày 14/11/1990 đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng trực thuộc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam với nhiệm vụ cấp phát và cho vay vốn đầu tư

theo kế hoạch Nhà nước.
Ngày 14/11/1994 đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
tách hẳn hai nhiệm vụ quản lý Nhà nước và tổ chức kinh doanh. Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam bước vào kinh doanh tiền tệ thực sự như các Ngân
hàng thương mại khác.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phú Thọ được thành lập đúng
một tháng sau, ngày 26/05/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết tỉnh Phú Thọ
trực thuộc Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Cũng như các chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển khác trực thuộc Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát
Triển Việt Nam bước vào kinh doanh với điểm xuất phát thấp hơn các Ngân
hàng khác trên địa bàn nên thị phần tín dụng còn thấp. Về đội ngũ cán bộ nhân
viên đã có nhiều thay đổi, tính đến nay đã 2 lần chia tách: tháng 01/1995 tách ra
thành 2 bộ phận: một bộ phận chuyển sang cục đầu tư, một bộ phận ngân hàng
Đầu Tư và phát triển tỉnh Phú Thọ. Năm 1997 cũng chia tách thành 2: Ngân
hàng Đầu Tư và phát triển tỉnh Phú Thọ hiện nay và Ngân hàng Đầu tư và phát
triển tỉnh Vĩnh Phúc.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, hiện nay
mạng lưới của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Phú Thọ gồm 3 cơ
sở: hội sở chính nằm tại thành phố Việt Trì và hai chi nhánh trực thuộc, chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hùng Vương nằm ở thị xã Phú Thọ và chi

25


×