Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ứng dụng tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán vé máy bay tại cămpuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.43 KB, 16 trang )

ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

1

Lời nói đầu
Tin học ngày nay đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của
xã hội và ngày càng trở thành một công cụ không thể thiếu đợc trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật , xã hội ,kính tế .
Một trong những ứng dụng quan trọng của tin học là lĩnh vực
quản lý kính tế . Hiện này hầu hết các cơ quan ,công ty của nhà nớc
hay t nhân đều đợc trang bị máy tính và cài đặt chơng trình quản lý để
có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời , chính xác giúp
cho công việc sản xuất ,kinh doanh có hiệu quả , tiết kiệm thời gian
,sức lực .
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ,vận tải
hàng không cũng không ngừng phát triển. Các đại lý vé máy bay hằng
ngày bán ra một số lợng lớn vé cho hàng khách với nhiều hình thức
thành toán khác nhau. Hình thức quản lý đơn thuần bằng sổ sách
không đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác đặc biệt trong việc
thanh quyết toán và quản lý công nợ , vì vậy tin học hoá công tác
quản lý đã là một nhu cầu cần thiết cho các đại lý vé. Trên cơ sở các
kiến thức về công nghệ thông tin đợc học và sự tìm hiểu về công tác
quản lý ở các đại lý vé máy bay em đã chọn đề tài ứng dụng tin
học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán vé máy bay tại
cămpuchia .
Với kiến thức ,kinh nghiệp còn hạn chế nên đồ án tốt nghiệp này sẽ
còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và các bạn .

Chơng I


Khảo sát thực tế hoạt động quản lý kinh doanh của
các văn phòng bán vé máy bay tại cămpuchia
I. hoạt động cung cấp vé tại các văn phòng bán vé máy bay

Do nhu cầu ngày càng tăng trong việc sử dụng phơng tiện giao thông
hàng không , các hãng hàng không đã thiết lập một hệ thống các văn phòng giao
dịch nhằm kiểm soát việc cung cấp vé một cách thuận tiện nhất. Dới tác động

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

2

phục vụ vì lợi ích khách hàng theo mô hình này ngày càng đợc mở rộng ,cho tới
nay đã có khoảng trên 10 văn phòng cung cấp vé máy bay ở bên Cămpuchia .
Nhìn chung , hoạt động quản lý tại mỗi văn phòng giao dịch rất phức tạp,
đó không chỉ là vấn đề mua và bán thông thờng . việc quản lý giao dịch đợc tiến
hành theo nhiều hớng khác nhau : đối với Hãng hàng không tại Cămpuchia ,với
các nhà cung cấp khác , với ngân hàng, và đặc biệt là đối với khác hàng. Ngoài
việc phải tạm ứng trớc một khoản tiền cho hãng không hoặc cho các nhà cung
cấp khác, điều quan trọng là phải kiểm soát chặt chẽ và lu trữ một cách chính
xác các thông tin trong quá trình nhận và chuyển giao vé , chẳng hạn :
số lợng vé nhận , số lợng vé bán, ngày nhận , ngày bán , số hiệu ghi trên mỗi vé,
tuyến đờng , giá vé , thuế , tên khách hàng và địa chỉ các đối tợng giao dịch ...
Tất cả các thông tin đó không phải đã cố định khi giao nhận vé .
Số lợng vé nhập vào luôn luôn thay đổi ,vé đợc nhập vào không phải từ một nhà
cung cấp duy nhất mà từ nhiều địa chỉ khác nhau đợc lu trữ giữ chính xác nhằm

mục đích quản lý thanh toán . Số lợng vé bán đợc trong một ngày cung không
phải là con số quyết toán cuối cùng , một khách hàng bất kỳ nào cũng có thể trả
lại vé đã đặt mua vì những lý do bất thờng . Đối tợng nhận vé không phải chỉ có
khách hàng ,vé có thể đợc giao cho một văn phòng bán vé khác theo hình thức
và giá tiền chuyên biệt , hoặc cũng có thể giao ngợc trở lại nhà cung cấp . Do
tính cạnh tranh rất lớn giữa các văn phòng cung cấp mà hầu hết các văn phòng
này đều chấp nhận hình thức thanh toán chậm đối với khách hàng ,vì vậy việc lu
trữ địa chỉ cùng các thông tin về khách là cần thiết cho ngời quản lý, với một lợng khách lớn thì công tác này quả thực không dễ dàng . Chỉ nói riêng việc
quản lý các thông tin trên vé cũng đã đòi hỏi một sự đầu t khá lớn .
Tuy nhiên, vấn đề gây phiền phức nhất cho những ngời làm công tác quản
lý tại các văn phòng cung cấp vé là tính đa dạng của loại hình thanh toán . khác
với những ngành kinh doanh khác , thờng thanh toán và giao hàng cùng nhau,
hoặc thanh toán theo một thời hạn quy định .Các khách hàng của văn phòng
cung cấp vé thờng đến thanh toán tiền vé sau .vài ngày , vài tuần , thậm chí có
ngời còn thanh toán sau vài tháng hoặc lâu hơn nữa , nghĩa là thời hạn thanh
toán rất tự do . Điều đó qây khó khắn trong việc theo dõi ,kiểm soát thanh toán
của khách hàng ,nhất là trong công tác quản lý việc thu hồi các khoản nợ . Mỗi
vé có hai phần thanh toán : thanh toán tiền vé thuộc nhiệm vụ của khách hàng
,và thanh toán tiền hoa hồng cho khách đã thoả thuận khi mua vé thuốc trách
nhiệm của nhà cung cấp .
Nhng không phải bao giờ việc thanh toán cùng diễn ra theo chiều hớng
thuận lợi nh vậy . Số tiền phải trả cho mỗi vé có thể không đợc khách hàng
thanh toán ngay một lúc , có khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền nợ vé
tuỳ theo khả năng kinh tế , có khách hàng thanh toán tiền vé và yêu cấu lu lại
tiền hoa hồng để lấy gộp một lần, hoặc chiết khấu vào tiền vé , có khách hàng
cha trả tiền vé nhng lại muốn đợc thanh toán tiền hoa hồng trớc .Thậm chỉ , việc
thanh toán tiền vé không phải bao giờ cũng do khách hàng chịu mọi chi phí.
Chẳng hạn khi khách hàng trả lại vé cha sử dụng ,hoặc khách hàng chỉ sử
dụng một vài tuyến trong hành trình ghi trên vé , Văn phòng cung cấp chỉ đợc
tính một phần chi phí cho khách , phần còn lại sẽ thanh toán với hãng hàng

không theo quy định cụ thể cho từng trờng hợp . Tất cả các yêu cầu của khách
hàng đều đợc Văn phòng bán vé đáp ứng .

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

3

Là một cơ sở kinh doanh , tất nhiên không thể bỏ qua việc ghi nhận các
hoạt động giao dịch với ngân hàng . Theo yêu cầu của Hãng hàng không tại
cămphuchia ,không chấp nhận việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà phải
chuyển tiền hợp pháp qua Ngân hàng ,theo nguyên tắc khấu trừ tiền vé đã tạm
ứng trợc. Đối với tất cả những khách hàng có mở tài khoản tại Ngân hàng ,có
thể sử dụng hình thức thanh toán bằng chuyển khoản cho các thơng vụ ,dịch vụ
với văn phòng cùng cấp vé . Những khách hàng không muốn dùng tài khoản ,
tiền mặt của mình để thanh toán ,có thể sử dụng một thể thức tín dụng thông thờng ,các phiếu thẻ thanh toán nh : Visa , Mastercard ,American Epress , hoặc
thanh toán bằng séc .
Tóm lại ,các nhà cùng cấp luôn cố gắng tạo mọi điều kiện thanh toán tiện
lợi , thoải mái nhất cho khách hàng, nhng với một số lợng nhu cầu không nhỏ ,
thì việc đáp ứng đòi hỏi một quy trình xử lý nghiêm túc và vất vả .
Song song với việc thanh toán 4 kỳ trong một tháng với Hãng hàng không
tại cămphuchia ,các báo cáo đợc Văn phòng lập và gửi về hãng theo quy ớc đã
thoả thuận chi tiết từ trớc , theo các loại : báo cáo vé bán trong ký , báo cáo vé
hoàn trong kỳ ,báo cáo tổng kết ... Nội dụng của báo cáo đòi hỏi phải kết xuất từ
một khối lợng thông tin tổng hợp ,đợc lu giữ trong suốt quá trình hoạt động của
văn phòng . ví dụ :
- Trong báo cáo vé bán cần nói rõ từng chi tiết cho mỗi vé : ngày

bán, số vé ,hành trình , số tiền ,thuế , số ghế ,loại khách
- Báo cáo vé hoàn ngoài các thông tin trên còn phải bổ xung :
hoàn chặng nào ,tiền phạt ...
- Báo cáo tổng kết tổng hợp các thông tin vé bán ,vé hoàn , tiền
phát ,thuế , % hoa hồng ,tổng tiền thanh toán cho Hãng hàng
không tại cămpuchia .
Cho thấy các thông tin phải quản lý quả thực rất lớn ,và gây nhiều khó
khăn cho ngời quản lý khi Hãng hàng không yêu cầu có sự thay đổi theo
từng loại hình báo cáo .
II. thực tế tồn tại trong công tác quản lý của các văn
phòng bán vé máy bay thuộc ở cămpuchia

Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên thông tin . Ngày nay , không còn ai
nghi ngờ gì vài trò của thông tin trong đời sống , khoa học ,kỹ thuật , kinh
doanh , cũng nh tong mọi mặt của xã hội . Việc nắm bắt thông tin dựa trên các
yêu cầu về số lợng , độ chính xác, và thời gian đang ngày càng đóng vai trò cốt
cử trong quản lý , điều hành .Vì vậy , một trong vấn đề cấp thiết trớc mắt là hớng tới tin học hoá . không có gì ngạc nhiên khi máy điện toán thủ một vai trò
xuất chúng trong các văn phòng để xử lý các nhiệm vụ quản lý , cung cấp các
dữ kiện để giúp cấp quản lý ra quyết định
Xuất phát từ các nhu cầu thực tiễn tại các nhà máy , xí nghiệp , công sở ,
tổ chức kinh doanh các sản phẩm phần mềm ngày càng phải đa dạng hơn ,
chuyên sâu hơn , để sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu phức tạp nhất .
Qua khảo sát tình hình thực tế hoạt động ở một số văn phòng bán vé máy
bay , nhìn chung các Văn phòng đều đợc trang bị máy tính , nhng cha thực sự sử
dụng phục vụ công tác quản lý một cách triệt để . Các phần mềm của Microsoft

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán

vé máy bay tại cămpuchia

4

nh Microsoft Word , Microsoft Excel đợc cài đặt và chỉ phục vụ chủ yếu trong
việc soạn thảo các báo cáo cho Hãng .
Hầu hết công tác quản lý đợc tiến hành theo kiểu thủ công ,nhân viên quản lý
của Văn phòng sử dụng nhiều quyển sổ ghi chép lu trữ các thông tin khi bán
vé ,lúc thanh toán lại dùng sổ tra tên , tìm kiếm các thông tin . không thể kiểm
soát ngay một cách chính xác lợng tiền ,ngân phiếu ,thẻ tín dụng , séc hiện
đang có ,không quản lý đợc các luồng vé vào , ra và vấn đề đặc biệt quan trọng
là không quản lý chặt chẽ công nợ , lu trữ thông tin của những khách hàng trong
nhiều năm
Một số lợng lớn các sổ sách ,giấy tờ ghi chép ,dẫn tới tình trạng việc cập
nhật và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn . Vì vậy , rất khó trong việc kiểm tra
thất thoát , gây phiền toái , mất thời gian cho khách hàng cũng nh bản thân ngời
quản lý ,nhiều trờng hợp còn gây tổn thất nghiêm trọng .
Tóm lại , bất kỳ một phơng thức quản lý theo kiểu ghi chép hoạt động
dịch vụ , kinh doanh trong Văn phòng cung cấp vé đều không thích hợp bởi tính
đa dạng và phức tạp của hoạt động này . Ngay cả khi sử dụng các phần mềm
sẵn có của windows cũng hoàn toàn không năng động, không đáp ứng đợc các
yêu cầu .
Từ những khảo sát thực tế trên cho thấy nhu cầu phải có một phần mềm
cho công tác quản lý của các văn phòng bán vé là cần thiết .
III .yêu cầu đối vối chơng trình quản lý kinh doanh
cho các văn phòng bán vé máy bay

- Quản lý đợc số lợng vé nhập , số lợng vé đã thanh toán , số lợng vé đã bán nhng cha thanh toán , số lợng vé trắng cha bán
- Quản lý đợc các tà khoản của mình , các giao dịch vào ra , số
d hiện có tại các tài khoản .

- Quản lý công nợ với từng khách hàng : Số lợng vé đã mua , nhng vé đã mua cha thanh toán ,phần hoa hồng cha trả lại cho
khách , số d nợ của khách hàng bằng tiền mặt tại đại lý .
- Quản lý chi phí kinh doanh của Văn phòng
- Tổng kết báo cáo theo yêu cầu
- Chơng trình nhập dữ liệu phải đơn giản và tiện lợi nhất ,tối
thiểu các thao tác
- Dữ liệu đợc lu trữ tự động , hợp lý

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

5

Chơng II
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kinh doanh bán vé
máy bay tại cămpuchia

Phân tích các chức năng
2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
*Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống cho phép phân rã dần các chức
năng của hệ thống thành các chức năng nhỏ hơn .
*Đặc điểm : Cung cấp một cách nhìn tổng quát về chức năng của hệ
thống . Để biểu diễn một chức năng của hệ hống ta sử dụng ký hiệu sau :
Tên CN >
Tên chức năng có dạng (động từ + bổ ngữ) . Để liên kết các chức năng củathống ta sử dụng các đờng gạch nối (
) .

Các chức năng của hệ thống xử lý bao gồm :
*Chức năng Bán vé : trong chức năng này nó quản lý nhập vé ,
bán vé cho khách hàng và hơn nữa cung cấp chức năng hoàn vé
khi khách hàng yêu cầu .
*Chức năng thanh toán : quản lý việc thanh toán cho khách hàng và quản
lý công nợ của khách hàng và thanh toán với hãng hàng không .
*Báo cáo thống kê : bao gồm các báo cáo , thông kê gửi cấp lãnh đạo
nhằm báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống .

Biểu đồ phân cấp Chức năng của hệ thống nh sau :

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

6

Hệ thống thông tin

Thanh toán-Quản lý

Bán Vé

Nhập


Bán


VN

Lấy
lại


Hoàn


Thanh
toán
vé với
KH

Báo Cáo

Báo
cáo
Hãng
HK

Thanh
toán
Với
Hãng
HK

Báo

Tổng


Nợ

kết

Ghi
nhận
giao
dịch
khác

Cho phép thực hiện các nghiẹp vụ của từng chức năng xử lý nh sau :
Bán Vé :
- Nhập vé : chức năng này dùng để nhập vé từ hãng hàng không
- Bán vé VN : chức năng này dùng để bán vé cho khách hàng
- Lấy lại vé : chức năng dùng để lấy vé từ hãng khách
- Hoàn Vé : chức này dùng để hoàn vé theo yêu cầu của khách
hàng

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

7

Thanh toán - Quản lý
- Thanh toán vé với khách hàng : chức năng này dùng để khách
hàng đến thanh toán với hệ thống

- Thanh toán với hãng hàng không : chức năng dùng để hệ thống
thanh toán cho hãng hàng không
- Ghi nhận các giao dịch khác : chức năng này dùng để ghi nhân
các giao dịch khách
* Báo cáo : chức năng này dùng để báo cáo về một số thông tin
nh là việc nợ của khách hàng ,số lợng vé đợc bán và số lợng còn lại

2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
* Mục đích : diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống trong quan hệ trớc và sau trong quá trình xử lý đồng thời trong các mối quan hệ chuyên
giao thông tin giữa các chức năng .hay nói khác đI nó cung cấp bức tranh
động về hệ thống .
* Các đối tợng và cách biểu diễn
Chức năng thuộc vào hệ thống : trong biểu đồ luồng
dữ liệu để diễn tả một chức năng thuộc vào hệ thống ta
sử dụng một hình tròn bên trong có chứa tên chức năng . nCN>


Luồng dữ liệu : Là luồng thông tin vào hoặc ra của chức năng.
Tên luồng có dạng danh từ hoặc danh từ + tính từ . để biểu diễn
một luồng dữ liệu ta sử dụng ký hiệu sau : < Tên luồng >

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

8




kho dữ liệu : là nơi lu trữ thông tin trong một khoảng thời gian
nào đó , sau đó đợc một hoặc nhiều chức năng sử dụng nó . ký
hiệu một kho dữ liệu : <Tên kho >



Tác nhân ngoài : là ngời , một nhóm ngời ,một tổ chức hay một
đối tợng ở bên ngoài hệ thống nhng có trao đổi thông tin với hệ
thống > Biểu diễn một tác nhân ngoài :

<Tên tác nhân ngoài>



Tác nhân trong : đây là một chức năng hay là một hệ thống
đang dợc khảo sát nhng sẽ đợc trình bày ở một trang khác của
biểu đồ . ký hiệu tác nhân trong : <Tên CN> hoặc <Tên CN>

2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất . Các luồng dữ liệu
vào / ra hệ thống đợc gắn liên với các tác nhân ngoài.
Theo phân tích chức năng của hệ thống ở trên ta thấy hệ thống
có tác nhân ngoài sau :
* Lãnh đạo
* Khách hàng
* Hãng hàng không

Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh của hệ thống đợc

biểu diễn nh sau

Lãnh đạo
Y/C
Báo
cáo

Báo
cáo

Yêu cầu mua vé

Yêu cầu cấp vé



Khách
Hàng

Vé hoàn
Tiền thanh toán vé
Tiền hoa hồng

Phiểu xuất vé

Hệ
Thống

Hãng
hàng


Báo cáo bán
Séc thanh toán

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL

không


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

9

2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Đây là biểu đồ phân rã trực tiếp từ biểu đồ mức khung cảnh và phải đáp
ứng một số yêu cầu sau khi phân rã .
* Bảo toàn các tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào , ra của hệ thống
.
* Thay thế bởi một chức năng duy nhất của hệ thống bằng một hoặc
nhiều chức năng con (Tác nhân trong của hệ thống ).
* Bổ sung thêm một số luồng dự liệu nội bộ và các kho dữ liệu cần thiết .
Các chức năng (tác nhân trong ) của hệ thống xử lý bao gồm :
Xử lý Nhập vé từ hàng không
Xử lý bán hàng cho khách hàng
Lãnh đạo
Xử lý thanh toán
Vé VN
Vé RF
Báo cáo

YC
báo
cáo

Báo
cáo


4. Báo
cáo

Giấy báo
nợ

1. Nhập


Khách
hàng

Báo cáo bán
Y/C mua vé



Phiểu xuất vé

Hoà đơn

3. Thanh

toán

2. Bán
hàng

Hoàn vé

Y/C cấp ve

Hãng
Hàng
không

Trảtiền Vé
Hoà đơn
Phiểu xuất vé

Khách

2.2.2.1
Vé VN

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
Tiền hoà hồng

Khách
hàng

Vé-RFthực hiện TAN KOSAL
Sinh viện

Vé- VN


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

10

2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh là biểu đồ phân rã trực tiếp từ biểu đồ
luồng dữ liệu mức đỉnh .
A.Chức năng 1 : ( Nhập vé )
(Không cần phân rã tiếp )
B.Chức năng 2 : ( Bán vé )
Khách

Vé -VN
Ghi nhận bán vé

2.1.
Xuất vé

Y/C bán vé

Thông tin
Về vé



Khách

Hàng

Ghi nhận vé Hoán

Trả lại vé

2.2.
Hoàn
trả vé

C. Chức năng 3 ( xử lý thanh toán)

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

Hoà đơn

Khách

3.1.
Lập
Hoà Đơn

Y/C
thanh toán

Vé -VN

Khách
hàng

Vé -RF
Hoà Đơn

Tiền T.toán

3.2.
Thu
chi

Nộp tiền

D. Chức năng 4 ( Báo cáo )

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL

Hãng
Hàng
không

11


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

12


Lãnh đạo
Giao dịch

Vé- VN

Hoá
Y/c
báo cáo

Vé -RF

Báo cáo

Báo cáo
Tổng kết

Theo dõi

công nợ

Gửi giấy báo nợ

Khách
hàng
Hoá đơn

Vé-RF

Vé-VN


Lập báo
cáo

Báo cáo
định kỳ

chơng III

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL

Hãng
Hàng
không


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia
thiết kế cấu trúc dữ liệu
Bảng T_Nhapve

Column Name
Ngay_Lay

Data type
Datetime

Length
8

So_Luong

Loai_ve
So_Dau
So_Cuoi
Ton

Numeric
Varchar
Varchar
Varchar
Numeric

9
10
50
50
9

Mô tả
Ngày lấy vé từ
hãng hàng không
Số lợng vé
Loại vé
Số đầu của vé
Số cuối của vé

Bảng T_VeVN

Column Name
Ngay_Ban
STT

So_ve
Hanh_Trinh
Hang_Ghe
Ten_khach
Loai
TT_HH
TT_Ve
TT_goc
KQ
NhanVien
Gia_goc
Gia_CB
Gia_ve
Thue
Muc_HH
Ma_KH
Ma_so
Type
Conj
VAT

Data type
DateTime
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar
Numeric

Numeric
Varchar
Varchar
Varchar
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Int
Varchar
Varchar
Varchar
Numeric

Length
8
10
30
50
10
50
10
9
9
50
50
30
9
9

9
9
9
4
10
10
10
9

Mô tả
Ngày bán vé
Số thứ tự
Số vé
Hành trình
Số ghế
Tên khách hàng
Loại vé

Data type
Varchar
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Numeric

Length

10
9
9
9
9
9
9
9
9

Mô tả
Mã số
Giá gốc
Giá vé
Thuế
Loại

Nhân viên
Giá gốc
Giá công bố
Giá vé
Thuế
Mức hoa hồng
Mã khách hàng
Mã số
Loại khách
Thuế doanh thu

Bảng T_Hoan
Column Name

Ma_So
Gia_goc
Gia_ve
Thue
Loai
Phat
TT_goc
TT_ve
TT_HH

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL

13


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia
Ngay_Hoan
Muc_HH

Datetime
Numeric

8
9

Ngày hoàn
Mức hoa hồng

Bảng KHACH

Column Name
Ma_KH
TEL
TEN_DC
GUI_DEN
TU_USD
TU_VND
MUC_HH
GHI_CHU
ACT

Data type
Int
Varchar
Varchar
Varchar
Numeric
Numeric
Numeric
Varchar
Varchar

Length
4
20
50
20
9
9
9

20
20

Mô tả
Mã khách hàng
Tell
Tên khách

Length
9
8
20
9
9
9
9
9
9
9
20
20
20
20
20
4

Mô tả
Số hoà đơn
Ngày thanh toán
Nhân viên


Mức hoa hồng
Ghi chú

Bảng HOA_DON
Column Name
SO_HD
NGAY_TT
NV
THU_VND
THU_USD
TU_VND
TU_USD
LOAI_THE
SO_LUONG
BU_TRU
TT_VE
TT_HH
TT_TU
DS_VE
GHI_CHU
Ma_KH

Data type
Numeric
Date
Varchar
Numeric
Numeric
Numeric

Numeric
Numeric
Numeric
Numeric
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar
Varchar
Int

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL

Số lợng

Ghi chú
Mã khách hàng

14


ứng Dụng Tin học trong quản lý kinh doanh của văn phòng bán
vé máy bay tại cămpuchia

15

Kết luận
Nớc Cămpuchia đang và muốn phát triển về công nghệ thông tin , đặc
biệt là chơng trình ứng dụng trong nớc nh ở trong các công ty , cơ quan vì vậy
em chọn đề tài này để muốn cho nớc này phát triển về môn này .


Em xin hết sức chân thành cảm ơn thầy giáo : Tô Văn Nam đã hớng dẫn
em và giúp đỡ và tạo đIều kiện để em có thể hoàn thành đề tài này .

Hà nội , 18/01/03
Sinh viên
Tan kosal

Sinh viện thực hiện TAN KOSAL


“ øng Dông Tin häc trong qu¶n lý kinh doanh cña v¨n phßng b¸n
vÐ m¸y bay t¹i c¨mpuchia “

Sinh viÖn thùc hiÖn TAN KOSAL

16



×