Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương quản lý nhà nước về môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.01 KB, 16 trang )

Đề cương QLNN về MT
1. Khái niệm và vai trò của QLMT, công cụ QLMT.
Khái niệm:
-

Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình XH và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích quản lý.
-

QLMT là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp, công cụ quản lý dựa trên cơ

sở khoa học, kỹ thuật, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo
giữ cân bằng giữa phát triển KT, XH và BVMT.
-

Quản lý môi trường : Là một hoạt động trong lĩnh vực QL xã hội có tác động

điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ
năng điều phối thông tin đối với các vấn đề về MT có liên quan tới con người
hướng tới phát triển bền vững và SD hợp lí tài nguyên thiên nhiên, xã hội.
Vai trò của QLMT:
-

Khắc phục, phòng chống suy thoái OONMT phát sinh trong các hoạt động

sống của con người.
-

Hoàn chỉnh hệ thống VB pháp luật, BVMT, ban hành các chính sách về phát



triển KTXH gắn liền với BVMT. Nghiêm chỉnh thi hành Luật BVMT.
-

Tăng cường công tác QLNN về MT từ TW đến địa phương, công tác nghiên

cứu, đào tạo cán bộ về MT.
-

Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững: 7 nguyên tắc:

+ Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân.
+ Nguyên tắc phòng ngừa.
+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ.
+ Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền.
1


+ Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ.
+ Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền.
-

Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia,các vùng lãnh

thổ riêng biệt
Công cụ QLMT: Là các phương thức hay biện pháp hành động thực hiện công
tác QLMT. Công cụ QLMT rất đa dạng, mỗi công cụ có chức năng và phạm vi
tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
-


Phân loại theo chức năng gồm:
+ Các công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách
+ Các công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động

kinh tế - xã hội, như vậy các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v…và công
cụ kinh tế  Là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công
tác bảo vệ môi trường.
+ Các công cụ phụ trợ: Các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa, đánh
giá môi trường, kiểm toán môi trường , quan trắc phân tích môi trường, giáo dục
truyền thông môi trường.
-

Phân loại theo bản chất gồm các loại cơ bản sau:
+ Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật

quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc
gia, các ngành kinh tế, các địa phương.


VD: Nghị quyết 41 của Bộ Công Thương/ 2004.



Luật BVMT năm 1993.



Luật BVMT năm 2005( Nghị đinh 80/ 2006 – phụ lục 1 và đã được sửa đổi,


bổ sung bằng NĐ 21/ 2008).


Luật BVMT năm 2014.
2




Thông tư 08: Hướng dẫn 1 số công tác trong DTM.

+ Công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
VD:


Thuế môi trường, thuế tài nguyên ( ví dụ như khai thác khoáng sản thì đóng

thuế  hạn chế tối đa sự khai thác khoáng sản dựa trên nguyên tắc người sử dụng
tài nguyên phải trả tiền)


Phí môi trường: Lệ phí ( nhìn thấy lợi nhuận mới đóng phí ) và các phí khác.



Mua bán Cota.




Ký quỹ hoàn trả.



Nhãn sinh thái: Nhấn mạnh và phát triển những những SP thân thiện với MT

từ đầu vào đén đầu ra.
+ Công cụ hỗ trợ, phụ trợ:


GD truyền thông; Nâng cao nhận thức về BVMT, tự mình phải bảo vệ mình.



GIS: Hệ thống thông tin về MT. Phân bố được hiện trạng MT, phân biệt

vùng ô nhiễm.


Quy hoạch MT: Ở VN đang rất yếu vì chưa có chiến lược phù hợp.



Công cụ kỹ thuật: Công nghệ, SX sạch hơn để giảm áp lực và thu hồi tntn.

2. Cơ sở của công cụ QLMT
Trong lịch sử phát triển kinh tế của toàn cầu đã cho rằng, giữa phát triển KTvà
BVMT có mối quan hệ khăng khít gắn bó không thể tách rời. Nền kinh tế không
thể hoạt động nếu tách khỏi hệ thống môi trường.

Trước đây, trong QLMT chỉ sử dụng những quy định pháp lí để điểu chỉnh những
hành vi liên quan tới MT nhưng hầu hết đã không đạt được hiệu quả như mong
muốn mà đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn.
3


-

Để giải quyết các vấn đề đó thì công cụ QLMT ra đời sử dụng trong QLMT

có vai trò :
+ Tăng hiệu quả chi phí . Với 1 mục tiêu như nhau thì sd công cụ KT so vs công
cụ điềuhành và kiểm soát cho chi phí thấp hơn.
+Tăng hiệu qủa sd nguồn tài nguyên và BVMT
Khuyến khích nhiều hơn cho việc đổi mới vì nó không ra lệnh cho việc kiểm soát
mà những người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm.
+ Hành động nhanh chóng và mềm dẻo hơn vì nó có thể điều chỉnh kịp thời
thông qua cơ chế giá thị trường, sd tín hiệu thị trường cho phép nhận được thông
tin phản hồi nhanh hơn nắm bắt đc hiệu quả của vc QL.


Thuế tài nguyên :

+ Hạn chế nhu cầu không cấp thiết trong sd tài nguyên
+Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác
+ Tạo thu ngân sách và điều hòa quyền lợi của tầng lớp dân cư về việc sd tài
nguyên.


Thuế MT: Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất gây ô nhiễm


ra MT và tăng nguồn thu cho ngân sách.


Kí quỹ hoàn trả : Thu gom những thứ mà người tiêu thụ dã dùng vào 1 trung

tâm để tái chế hoặc tái sd 1 cách an toàn đối với MT.


Kí quỹ MT : Nhà nước không phải đầu tư kinh phí từ ngân sách để khắc

phục MT, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực BVMT vì họ sẽ lấy lại được
vốn khi không để xảy ra ô nhiễm hoặc suy thoái MT.


Trợ cấp MT : Giúp đỡ các ngành công – nông nghiệp và các ngành khác

khắc phục ÔNMT quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không
chịu đựng được đối với việc xử lí ô nhiễm,khuyến khích các cơ quan nghiên cứu
triển khai CNSX có lợi cho MT.

4




Quỹ MT: Hỗ trợ tài chính, khuyến khích các dự án đầu tư BVMT, hỗ trợ các

nghiên cứu, triển khai đào tạo truyền thông MT, các dự án kiểm soát xử lí
ÔNMT, hỗ trợ tài chính cho nạn nhân trong việc điều trị do ôNMT.



Công cụ kĩ thuật QLMT : Cho biết những thông tin đầy đủ, chính xác về

hiện trạng và diễn biến chất lượng MT.có những biện pháp xử lí, hạn chế tác
động tiêu cực gây ÔNMT, hỗ trợ tuân thủ các quy định BVMT.


Giáo dục MT, truyền thông MT:

+ Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề về MT biết tình trạng của họ và
quan tâm tới biện pháp khắc phục
+ Huy động kinh nghiệm, kĩ năng tham gia vào chương trình BVMT
+ Thương lượng ,hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp trong việc BVMT.
+ Tạo cơ hội cho mọi người tham gia vào việc BVMT
-

Cơ sở triết học của QLMT:Mọi vật chất có mối quan hệ qua lại với nhau.

Tính thống nhất của hệ thống “tự nhiên- xã hội – con người” đòi hỏi việc giải
quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác QLMT phải mang tính toàn diện
và hệ thống. Cơ sở triết học giải quyết những mâu thuẫn giữa con người và tự
nhiên. Truyền thông môi trường cũng được ra đời dựa trên cơ sở triết học.
-

Cơ sở khoa học kĩ thuật công nghệ của QLMT:Từng thời kì khác nhau

cách xử lí MT cũng khác nhau. Các khoa học kĩ thuật phân tích đo đạc giám sát
chất lượng MT được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới giúp cho việc
QLMT hiệu quả hơn.

-

Cơ sở kinh tế của QLMT: Đưa ra các chính sách hợp lí và các công cụ kinh

tế để điều chỉnh và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác
BVMT. Người gây ô nhiễm phải bị xử phạt trả tiền. Những cơ quan tổ chức được
hưởng lợi từ môi trường phải trả phí.
-

Cơ sở luật pháp của QLMT: Là những văn bản về luật quốc tế và luật quốc

gia về lĩnh vực môi trường. Trong phạm vi quốc gia, ta có văn bản quan trọng
5


nhất là luật BVMT được quốc hội thông qua ngày27/12/1993. Các văn bản luật
quốc tế và quốc gia là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lí nhà nước về
BVMT.

3. Cơ sở ra đời và phát triển của pháp luật BVMT:
- Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đã vượt khỏi biên giới của mỗi quốc gia và
trở thành một vấn đề toàn cầu. Ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự
cố môi trường là vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới.Do sự phát triển KT luôn
là động lực phát triển của các quốc gia, các quốc gia sẵn sàng khai thác hết mọi
nguồn tài nguyên làm công cụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho cạn kiệt
TNTN,mất cân bằng sinh thái, gây nên sự suy thoái của các vùng đất khô, mưa
axit, số người chết do nước uống không đạt chất lượng và các bệnh có liên quan
đến nguồn nước ngày càng nhiều, thiên tai khốc liệt của thiên nhiên xảy ra phức
tạp và với tần số ngày càng tăng…. Đây là vấn đề mang tính chất toàn cầu nên
việc BVMT được chú trọng . Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang

đứng trước những vấn đề môi trường cấp bách phải giải quyết. Đó là sự cạn kiệt,
suy thoái nhanh chóng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; đa dạng sinh học bị vi
phạm; môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn bị ô nhiễm, có nơi,
có lúc rất nghiêm trọng; các tai biến và sự cố môi trường ngày càng gia tăng như
lũ ống, lũ quét, bão, lốc, mưa đá, cháy rừng, sụt lở đất, nứt đất, hạn hán, tràn dầu,
đắm tàu chở dầu .v.v. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực tạo ra những điều
kiện thuận lợi, đồng thời cũng tạo thêm những khó khăn, thách thức đối với hoạt
động bảo vệ môi trường. Những tác động của quá trình hội nhập quốc tế và khu
vực đối với hoạt động bảo vệ môi trường cần được nhận thức, để từ đó mỗi quốc
gia cần xây dựng những phương hướng, chiến lược và chính sách BVMT, hình
thành luật bảo vệ môi trường phù hợp với thực trạng môi trường quốc gia mình và
giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường. giải quyết những thách thức đó.
6


-

Chức năng : Luật BVMT là công cụ điều tiết XH và chỉ có Luật BVMT mới

có đầy đủ sức mạnh buộc cá nhân, tổ chức nhận thức và tuân theo. MT chỉ được
BV khi có 1 hệ thống pháp luật thống nhất,rõ ràng , đủ sức răn đe và có sự
chung tay của các quốc gia trên TG. Pháp luật BVMT không chỉ dừng lại ở những
bộ luật của quốc gia mà còn mở rộng khi có sự xuất hiện của các điều ước quốc
tế, tạo sự ràng buộc, trách nhiệm BVMT giữa các quốc gia với nhau.Chính vì
thế, sự ra đời của Luật BVMT là một hệ quả tất yếu trên con đường phát triển bền
vững của nhân loại.

4. Sự cần thiết phải có Luật Quốc tế trong BVMT
 Luật quốc tế về môi trường là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm cơ bản và
đặc thù của luật quốc tế điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trong phòng ngừa,

giảm bớt và xoá bỏ, khắc phục những thiệt hại các loại, do các nguồn gây ra đối
với môi trường tự nhiên của các nước và môi trường ngoài phạm vi quyền tài
phán quốc gia.
 Quốc gia nào cũng phải chịu trách nhiệm từ việc gây ảnh hưởng tới môi
trường xung quanh, môi trường của các quốc gia khác để đảm bảo công bằng.
 Hậu quả tất cả đều phải hứng chịu. Do đó phải tìm ra giải pháp ứng phó , tất
cả chung tay bảo vệ và giải quyết việc ô nhiễm môi trường.
Để tất cả các quốc gia gắn cả trách nhiệm và quyền lợi chung tay bảo vệ môi
trường và ứng phó với những ảnh hưởng môi trường.
 Không có quốc gia nào đưa ra Luật môi trường mà không dựa trên Luật Quốc
tế về môi trường. Trong đó Luật môi trường quốc gia có tính di động cao.
 Luật quốc tế về môi trường là tiền đề, cơ sở để xây dựng Luật Quốc gia về
môi trường.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các nước.

7


5. Hệ thống văn bản pháp luật BVMT. Phân biệt giữa nghị định,
thông tư, quyết định và chỉ thị. Cho ví dụ về 1 văn bản cụ thể.

Nghị định

Cơ quan ban hành

Đối tượng AD

VD

Chính phủ ban hành.


Cá nhân, tổ chức

Nghị

trong

179/2013/NĐ-CP:



ngoài

nước.

định

Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính
trong

Thông tư

Bộ

trưởng,



quan


ngang bộ ban hành.

lĩnh

Cơ quan nhà nước,

BVMT
Thông

tổ

nhân

08/2006/TT-

ngoài

BTNMT:

chức,cá

trong
nước.



vực




Hướng

dẫn đánh giá MT
chiến lược, đánh giá

tác động MT và cam

Quyết định

Thủ trưởng cơ quan đơn

kết BVMT.
Quyết

vị, người đứng đầu hội

63/2012/QĐ-

đồng nhân dân các cấp

UBND: Quy định

ban hành

bảo vệ môi trường
tại

tỉnh


Dương

8

định

Bình


Chỉ thị 36/CT-TW

Chỉ thị

về

tăng

cường

BVMT trong thời kì
CNH-HDH
nước

6. Nội dung của tuyên bố Stockhom, tuyên bố Rio, tuyên bố
Johanesbung.
Tuyên bố Stockhom về Môi trường con người (Hội nghị liên hợp quốc tế về
Môi trường con người Stockholm, Thụy Điển, năm 1972).
-

Hội nghị Liên hiệp quốc về môi trường con người được tổ chức tại Stockholm


(Thụy Điển) vào tháng 6/1972, lần đầu tiên môi trường được cộng đồng quốc tế
nhận thức đúng mức, hình thành sơ khai khái niệm “MT”.
-

Hội nghị Stockholm phản ánh sự thức tỉnh của nhân loại về vấn đề môi trường

toàn cầu, đã ghi nhận sự hình thành của một số nguyên tắc pháp lý quan trọng và
dẫn đến việc thành lập Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), một
cơ quan đóng vai trò chủ chốt trong việc hình thành sự phối hợp, hợp tác quốc tế
để đương đầu với cách thức về môi trường trên phạm vi toàn cầu.
-

Có 113 quốc gia tham gia, với 7 điều và 26 nguyên tắc, trong đó nguyên tắc

21 và 22 liên quan trực tiếp đến luật quốc tế.
-

Các cơ quan ngang bộ về MT: 10.

+ Bảo tồn các giống loài đang bị đe dọa.
+ Kiểm soát vận chuyển các chất thải độc hại.
+ Giảm thiểu sự phá hủy tầng ozon.
-

Tuyên bố đặc biệt chú trọng đến các vấn đề như: suy giảm về môi trường do

các điều kiện kém phát triển gây ra, chỉ có thể khắc phục được bằng sự phát triển
9


đất


và sự giúp đỡ về mặt tài chính và kỹ thuật; các chính sách môi trường của các
quốc gia nên tăng cường tiềm năng phát triển trong thời gian hiện tại và tương lai
của các nước đang phát triển; sự ổn định về giá cả và thu nhập thích hợp với các
hàng hoá và nguyên liệu thô quan trọng là rất thiết yếu đối với việc quản lý môi
trường, v.v.
-

1982, mối quan hệ giữa MT và con người bắt đầu được hình thành.

-

1987, hình thành khái niệm phát triển bền vững ( đáp ứng được nhu cầu hiện

tại mà không làm tổn hại đến thế hệ tương lai). Sau này hoàn thiện hơn: Thỏa
mãn nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến thế hệ tương lai thỏa mãn nhu cầu
của họ.
-

1972- 1992: Gia tăng đáng kể các Hội nghị kiểm soát sự vận chuyển các chất

độc hại, giảm thiểu phá hủy tầng ozon… Thành công nhất là “ Công ước Viên”
và Nghị định Montreal ( 1987) thể hiện sự hợp tác Quốc tế vì 1 MT tươi đẹp. Số
các cơ quan ngang Bộ về MT trước Stockhom từ 10 tăng lên 110.
-

Hiện nay, một số nguyên tắc trong Tuyên bố Stockholm đã được coi là một


phần của luật quốc tế chung ràng buộc các quốc gia.
Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển (Hội nghị Liên hợp quốc tế về Môi
trường và Phát triển, Rio de Jeneiro- Brazil, năm 1992):
-

T6/1992, tại Rio đe Janerio- Brazil, LHQ tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh về

MT và phát triển:
+ Hơn 10000 môi trường học trên Thế giới, 8000 nhà báo
+ Đại diện 178 quốc gia.
+ 118 nguyên thủ quốc gia tham dự, 1400 tổ chức NGO.
+ Gồm 27 nguyên tắc, nhiều nguyên tắc được tái khẳng định trong Stockhom.
-

2 công ước được kí kết:

+ Công ước khung về BĐKH với quan điểm tiến bộ: “Trách nhiệm chung nhưng
có phân biệt”.
10


+ Công ước về ĐDSH.
-

Hội nghị Rio đã chỉ rõ vấn đề môi trường không chỉ là vấn đề sinh học và vật

lý, mà nó không thể tách rời các vấn đề chính trị, xã hội và kinh tế.
-

Tuyên bố Rio là một văn bản không có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý


-

Thành lập ủy ban phát triển bền vững và đi đến 1 thỏa thuận công ước chống

sa mạc hóa.
-

Thành công lớn nhất là Agenđa 21- 1 kế hoạch chi tiết cho PTBV toàn cầu

TK 21 với 4 nội dung:
+ Những khía cạnh KT và XH của sự phát triển: Hợp tác Quốc tế, chống nghèo
đói, thay đổi cách thức tiêu dùng, dân số, sức khỏe.
+ Bảo tồn và quản lí các nguồn tài nguyên.
+ Tăng cường vai trò của các nhóm XH.
+ Những phương tiện để thực thhi vf thực hiện: Chuyển giao cong nghệ, khoa
học, giáo dục, thể chế pháp lí Quốc tế,….
Tuyên bố Johanesbung về Phát triển bền vững (Hội nghị Thượng đỉnh thế giới
về Phát triển bền vững Johanesburg, Nam Phi, năm 2002):
-

Được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững

Johanesburg, Nam Phi diễn ra từ ngày 26/8 đến ngày 4/9/2002. Nhằm hoà hợp
các nội dung môi trường với phát triển để giải thoát cho các nhà hoạch định chính
sách khỏi một nghịch lý hoặc làm tồi tệ cuộc khủng hoảng của thiên nhiên bằng
cách đẩy mạnh phát triển, hoặc ngược lại, đẩy mạnh sự khủng hoảng về công lý
bằng cách kiên quyết bảo vệ thiên nhiên.
-


Nội dung:

+ Rũ bỏ sự phát triển rập khuôn: Thách thức đối với các nước có nền kinh tế tụt
hậu phải đối đầu đó là sự lựa chọn một hướng đi thân thiện môi trường và thân
thiện người nghèo, tách biệt tăng trưởng kinh tế khỏi gia tăng sử dụng tài nguyên,
11


tiến bộ xã hội đi đôi với tăng trưởng kinh tế. Đó có thể là con đường dài, nhưng là
con đường bền vững dẫn đến thành công trong tương lai.
+ Thu hẹp khoảng cách sinh thái của các nước giàu và nghèo: giảm được khoảng
cách sinh thái của tầng lớp giàu không chỉ là vấn đề sinh thái học mà còn là vấn
đề công bằng.
+ Đảm bảo các quyền mưu sinh: Cần khuyến khích quyền mưu sinh bền vững
theo hai nghĩa: hoạt động tạo ra thu thập hoặc phương tiện và tạo ra vị trí trong xã
hội với một cuộc sống theo đúng nghĩa; và hoạt động giúp bảo tồn, tái tạo tài
nguyên môi trường.
+ Bước nhảy vọt sang kỷ nguyên năng lượng mặt trời.
Như vậy, Tuyên bố Johannesburg 2002 đã khẳng định lại những bộ phận cấu
thành của phát triển bền vững đã được đề cập trong Tuyên bố Rio 1992, đồng thời
đề xuất một Kế hoạch thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Điểm nhấn của Tuyên
bố là vấn đề phát triển, nuôi dưỡng và bảo vệ môi trường từ gốc, mạng tính chất
chủ động ngăn chặn, từ khâu hoạch định chính sách, đến ban hành và thực thi
pháp luật, chứ không phải là xử lý ngọn, xử lý theo vụ việc. Đây là những quy
định chung, toàn diện có tính chất hướng dẫn để các nước áp dụng.
7. Công ước Stockhom: Về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP):
Hoàn cảnh ra đời:
-

Được các nước kí kết ngày 22/5/2001tại Stockhom và có hiệu lực từ ngày


17/5/2004.
-

Mục đích: Bảo vệ sức khỏe con người và MT trước nguy cơ do POP gây ra.

POP có thể gây tác hại nghiêm trọng không chỉ đối với MT mà còn đối với sức
khỏe con người nhe ảnh hưởng về sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn
thương gen,…
Nội dung Công ước:
-

Công ước gồm…chương,…điều….
12


-

Quy định về việc sản xuất, hạn chế sử dụng và tiến tới loại bỏ hoan toàn 1 số

chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do con người tạo ra. Đồng thời hực hiện các
biện pháp cần thiết để giảm thiểu liên tục sự phát sinh không chủ định các chất
hữu cơ khó phân hủy từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
-

Yêu cầu các nước phát triển phải cung cấp mới cũng như bổ sung các nguồn

tài chính và biện pháp nhằm xóa bỏ hoạt động sản xuất và sử dụng các POP, xóa
bỏ việc vô ý tạo ra các POP nếu được, quản lý và tiêu hủy chất thải POP theo
cách an toàn cho môi trường.

-

Hiện nay, Công ước quy định quản lí an toàn, giảm thiểu và cuối cùng là loại

bỏ 12 nhóm hóa chất: 9 loại thuốc BVTV, nhóm chất PCB được sử dụng trong
dầu cách điện, truyền nhiệt và 1 số SP công nghiệp, 2 nhóm chất Ddioxxin, Furan
hình thành và phát thải không chủ định.
Liên hệ Việt Nam:
-

Việt Nam đã phê chuẩn Công ước này vào ngày 22/7/2002. Và trở thành

quốc gia thành viên thứ 14 của Công ước. Hiện nay Bộ TN và MT là đầu mối
Quốc gia thực hiện Công ước tại Việt Nam.
-

10/8/2006, Thủ tướng CP đã ký Quyết định số 184/2006/QĐ-TT phê duyệt

Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockhom về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy.
-

Các hóa chất BVTV dạng POP còn tồn lưu rải rác ở nhiều địa phương, 1 số

khu vực được phát hiện là điểm nóng của ô nhiễm; VN tuy không sản xuất nhưng
có sử dụng 1 lượng dầu nhập khẩu có chứa PCB; 1 số khu vực còn tồn dư 1 lượng
lớn dioxin ở trong đất,bùn; hiện có khoảng 2130 nguồn phát thải dioxin và furan
không chủ định từ hoạt động SX và đời sống.
-


Kế hoạch quốc gia của Việt Nam đã đưa ra các mục tiêu cụ thể và hệ thống

các hành động, giải pháp đồng bộ bao gồm các chính sách, pháp luật, thể

13


chế,quản lý, công nghệ, tài chính, nâng cao nhận thức và hôi nhập quốc tế để từng
bước đáp ứng các yêu cầu của Công ước Stockhom.

8. Công ước Ramsa: Về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
Quốc tế:
Hoàn cảnh ra đời:
-

Được kí kết: 2/2/1971 tại Thành phố Ramsar- Iran.

-

Có hiệu lực: 21/12/1975.Đến tháng 5/2012, tổng cộng có 160 quốc gia và

vùng lãnh thổ tham gia công ước Ramsar.
-

Mục đích: Ngăn chặn quá trình xâm lấn ngày càng gia tăng vào các vùng đất

ngập nước cũng như sự mất đi của chúng ở thời điểm hiện nay cũng như trong
tương lai, công nhận các chức năng sinh thái học nền tảng của các vùng đất ngập
nước và các giá trị giải trí, khoa học, văn hóa và kinh tế của chúng.
Nội dung:

-

Công ước gồm… chương… điều.

-

Công ước nhằm bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước là nơi

sinh sống của các loài chim nước.Tuy nhiên, sau nhiều năm Công ước đã mở rộng
ra đối với tất cả các lĩnh vực bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập
nước nhằm góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững trên quy mô toàn cầu.
Liên hệ Việt Nam: Việt Nam đã ký gia nhập Công ước Ramsar vào năm 1989,
là thành viên thứ 50, đồng thời là quốc gia đầu tiên của Đông Nam Á tham gia
Công ước này

9. Công ước Cites : Là Công ước về buôn bán quốc tế những loài động thực
vật hoang dã nguy cấp.
Hoàn cảnh ra đời:

14


-

Công ước này cũng được biết là Công ước Washington do được ký tại

Washington D.C.Bắt đầu được ký vào tháng 3 năm 1973 và có hiệu lực vào tháng
7 năm 1975.
-


Công ước CITES là công cụ hữu hiệu, bao gồm các quy định về buôn bán

quốc tế các loài hoang dã nhằm đảm bảo việc bảo tồn và sử dụng bền vững
chúng, gắn động, thực vật hoang dã và việc buôn bán chúng với các công cụ pháp
lý nhằm mục đích bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
-

Cites là một thỏa thuận giữa các chính phủ.

-

Mục đích: Kiểm soát việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã

có nguy cơ tuyệt chủng.
-

Các loài thuộc diện quản lý của CITES được đưa vào 3 Phụ lục:

+ Phụ lục I: Các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Gồm khoảng 800 loài động, thực
vật
+ Phụ lục II: Các loài chưa có nguy cơ tuyệt chủng nhưng việc buôn bán chúng
cần được kiểm soát để tránh nguy cơ tuyệt chủng. Gồm 32.500 loài động, thực vật
.
+ Phụ lục III: Bao gồm các loài mà quốc gia yêu cầu các nước thành viên khách
hỗ trợ bảo vệ. 170 loài động thực vật hoang dã
Nội dung:
-

Quy định hiệu quả và phù hợp của việc buôn bán đối với bảo tồn và sử dụng


bền vững.
-

Tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại, bảo tồn, luật pháp, thừa hành

pháp luật, quản lý tài nguyên và khoa học bảo tồn.
-

Tham gia các vấn đề toàn cầu trong bảo tồn và quản lý động vật hoang dã.
Liên hệ Việt Nam:

15


-

Việt Nam trở thành thành viên CITES ngày 20/1/1994 chính thức là thành

viên thứ 121 tham gia công ước này.
-

Để thực hiện công ước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2006/NĐ-CP,

ngày 14/8/2006 về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu và quá
cảnh động thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.
-

Đã ban hành một loạt những chính sách, nguyên tắc, qui định để nội luật hóa

công ước CITES, thành lập một hệ thống các cơ quan thực thi mà có cả cơ quan

thẩm quyền quản lý về CITES và cơ quan khoa học về CITES ở Việt Nam.
-

Cấp phép: Hàng năm cơ quan quản lý CITES cấp hàng nghìn giấy phép xuất

khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật động thực vật hoang dã theo quy định:
+Các loài chủ yếu được gây nuôi sinh sản như: trăn, rắn nước, cá sấu, khỉ đuôi
dài, các loài bò sát nhỏ...
+Các loài thực vật như phong lan, cẩu tích, thạch hộc.
-

Cơ quan quản lý CITES Việt Nam được kiểm tra hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm tại nhà ga hàng không, nhà ga đường sắt, cảng biển, khu vực cửa khẩu.
-

Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của Cơ quan quản lý CITES

Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hỗ
trợ cho hoạt động của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam.
-

HẠN CHẾ:

+ Việt Nam một quốc gia đa dạng sinh học, chú cũng đang phải đối mặt với nhiều
thách thức, đấy là yêu cầu của sự phát triển với đảm bảo bền vững.
...

16




×