Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.45 KB, 20 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Khái niệm, vai trò của quản lý môi trường, các công cụ quản
lý môi trường?
- Khái niệm: Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật
pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
- Vai trò của quản lý môi trường:
+ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát
sinh trong hoạt động sống của con người.
+Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bvmt, ban hành chính
sách về phát triển KT-XH gắn liền với bvmt.
+Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về mt từ trung ương đến
địa phương, nghiên cứu đào tạo chuyên sâu về cán bộ mt.
+ Xây dựng các công cụ có hiệu lực QLMT quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
+Quản lý mt giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về
mt, cũng như giúp rà soát, thanh, kiểm tra các cá nhân, tổ chức có
các hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ảnh hưởng đến mt.
+Phát triển đất nước theo các nguyên tắc bền vững: nguyên tắc về
sự ủy thác của nhân dân, nguyên tắc phòng ngừa, nguyên tắc bình
đẳng giữa các thế hệ, ngtac người gây ô nhiễm phải trả tiền, ngtac
người sử dụng phải trả tiền…
- Các công cụ quản lý môi trường: Công cụ QLMT là các biện pháp
hành động thực hiện công tác QLMT của Nhà nước, các tổ chức
khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm
vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Phân loại theo chức năng gổm:
1


1


+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp và chính sách.
+ Công cụ hành động: là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt
động KT-XH, là vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức mt trong
công tác bvmt.
+Công cụ hỗ trợ.
Phân loại theo bản chất:
+Công cụ về chính sách pháp luật bao gồm các văn bản về luật quốc
tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và các
chính sách mt quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
+Công cụ kinh tế bao gồm các loại thuế, thu phí, lệ phí đánh vào thu
nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này
chỉ áp dụng hiệu quả trong nền kinh tế thị trường,
+Công cụ kỹ thuật thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước
về chất lượng và thành phần mt. Các công cụ kỹ thuật bao gồm các
đánh giá mt, kiểm toán mt, các hệ thống quan trắc mt, xử lý chất
thải, tái chế tái sử dụng chất thải, công cụ các chất thải bằng
không…
+Công cụ hỗ trợ: giáo dục mt bao gồm đưa gduc mt vào trg học,
cung cấp thông tin cho những ng có quyền ra quyết định, đào tạo
chuyên gia về mt; truyền thông mt qua sách báo, tivi, tờ rơi, phim
ảnh, tập huấn,…; GIS; quy hoạch mt;…
Câu 2: Nêu cơ cấu tổ chức của bộ tn và mt theo Nghị định
21/2013/NĐ-CP ban hành ngày 04/03/2013? Nội dung của QLNN
về bvmt là gì?
- Cơ cấu tổ chức của bộ tn và mt:
Bộ Tài nguyên và Môi trường có 23 đơn vị, trong đó 18 đơn vị hành
chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm:

Vụ hợp tác quốc tế(03 phòng); Vụ Kế hoạch(03); Vụ Khoa học và
Công nghệ(03); Vụ Pháp chế(04); Vụ Tài chính(03); Vụ Thi đua,
2

2


Khen thưởng và Tuyên truyền(02); Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh tra
Bộ; Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ
Chí Minh); Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Quản lý đất đai; Tổng cục Môi
trường; Cục Công nghệ thông tin; Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam;
Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; Cục Quản lý tài
nguyên nước; Cục Viễn thám quốc gia.
5 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ
là Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và Môi trường; Báo Tài
nguyên và Môi trường; Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia; Trung tâm Quy hoạch và Điều tra
tài nguyên nước quốc gia.
Cục Đo đạc và bản đồ Việt nam có chi cục tại thành phố Hồ Chí
Minh. Cục Quản lý tài nguyên nước có các chi cục tại thành phố Hồ
Chí Minh, khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực miền Trung và Tây
Nguyên.
- Nội dung quản lý nhà nước về tnmt:
+Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
+Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình,
đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
+Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá

hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
+Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra,
3

3


xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường.
+Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và
phục hồi môi trường.
+ Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
+Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
thanh tra trách nhiệm quảnlý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường.
+Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
+Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách
nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Câu 3: Hãy cho biết tại sao cần thiết phải sửa đổi Luật BVMT
2005? Trình bày những điểm mới của Luật BVMT 2014?
- Cần thiết phải sửa đổi Luật BVMT 2005 vì:
Hoạt động BVMT hiện nay ngày càng diễn biến phức tạp. Đa dạng

sinh học đang bị suy thoái với nhiều mức độ khác nhau, các hệ sinh
thái tự nhiêm, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước và
biển bị đe dọa nghiêm trọng. Tình trạng săn bắn, buôn bán trái phép
động vật quý hiếm, chặt phá rừng bừa bãi đang đe dọa sự suy giảm
đa dạng sinh học ở nước ta. Bên cạnh đó, quản lý chất thải rắn tại
các đô thị còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Tình trạng nhập khẩu trái phép chất thải vào Việt Nam đang diễn ra

4

4


phức tạp. Nhiều dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh - dịch vụ
không tuân thủ các quy định về các văn bản pháp luật về mt.
Bản thân Luật BVMT năm 2005 còn quá nhiều hạn chế, bất cập cần
phải được nghiên cứu, hoàn thiện. Cụ thể, Luật BVMT năm 2005
còn nhiều điểm chưa phù hợp với hệ thống pháp luật quốc tế liên
quan đến BVMT mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Quản lý môi
trường là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật về
BVMT, tuy nhiên, hiện nay, một số quy định đã tỏ ra không phù hợp
với thực tế và trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, các
quy định về quản lý môi trường trên thực tế chưa được phổ biến,
công khai rộng rãi đến người dân; các quy định áp dụng cho từng
lĩnh vực đặc thù còn hạn chế… Về đánh giá tác động môi trường,
công cụ pháp lý hữu hiệu của Nhà nước nhằm phòng, chống suy
thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường còn quá nhiều bất cập, trong đó
phải kể đến việc chưa tạo điều kiện để người dân tham gia công tác
đánh giá tác động môi trường hoặc có tham gia thì cùng còn hình
thức.

Về nội dung quản lý nhà nước, Luật BVMT năm 2005 mới chỉ dừng
lại ở việc bảo vệ các thành phần môi trường mà chưa bao quát được
vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Qua thực tiễn quản lý cho thấy, có sự chồng chéo giữa
chức năng, thẩm quyền giữa các Bộ, ngành. Chưa có quy định rõ
ràng về trách nhiệm BVMT của các Bộ, ngành khác cũng như bộ
phận, đơn vị chuyên môn, chuyên trách về quản lý BVMT ở các cơ
quan này. Còn thiếu các quy định phân cấp trong thanh tra, kiểm tra
thực hiện pháp luật BVMT.
Các quy định về thiết chế thực thi pháp luật BVMT cũng chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Mức phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT
5

5


còn chưa phù hợp với tình hình thực tế. Pháp luật về trách nhiệm
dân sự (bồi thường thiệt hại về môi trường) trong lĩnh vực BVMT
còn quá chung chung, thiếu cụ thể và khó áp dụng trên thực tế.
 Nhận rõ những hạn chế, bất cập trên, trên cơ sở Luật BVMT 2005
QH đã ban hành Luật bvmt 2014 vào ngày 23/06/2014.
- Cấu trúc của Luật BVMT 2014:
+Chương 1: Những quy định chung
Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường; Chính sách của Nhà nước về bảo vệ
môi trường.
Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích; Những
hành vi bị nghiêm cấm.
+Chương 2:QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ

MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
+Chương 3: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
+Chương 4: ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
+Chương 5: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO.
+Chương 6: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT VÀ KHÔNG
KHÍ.
+Chương 7: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ.
+Chương 8: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ.
+Chương 9: QUẢN LÝ CHẤT THẢI.
+Chương 10: XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI VÀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG.
+Chương 11: QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU
CHUẨN MÔI TRƯỜNG.
+Chương 12: QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG.
6

6


+Chương 13: THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG, CHỈ THỊ MÔI
TRƯỜNG, THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI
TRƯỜNG.
+Chương 14: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
+Chương 15: TRÁCH NHIỆM CỦA MẬT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG.

+Chương 16: NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
+Chương 17: HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
+Chương 18: THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI
TRƯỜNG.
+Chương 19: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG.
+Chương 20: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
- Những điểm mới của Luật BVMT 2014:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Các khái niệm, đối tượng
áp dụng đã được xác định rõ, cụ thể hơn.
2. Giải thích từ ngữ: Các khái niệm về quy hoạch BVMT, khí nhà
kính, ứng phó biến đổi khí hậu, an ninh môi trường,…đã được bổ
sung. Các khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, sức chịu
tải của môi trường, ĐMC, ĐTM, phế liệu,… đã được chỉnh sửa, bổ
sung, phù hợp với nội dung cơ bản của các khái niệm này.
3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường: Luật BVMT 2014 quy định 08
nguyên tắc về BVMT (Luật BVMT 2005 có 05 nguyên tắc).
4. Chính sách bảo vệ môi trường: Luật BVMT 2014 bổ sung chính
sách về nguồn vốn đầu tư, trong đó yêu cầu bố trí khoản chi riêng
cho BVMT trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng
7

7


chung; các nguồn kinh phí BVMT được quản lý thống nhất và ưu
tiên cho các lĩnh vực trọng điểm trong BVMT (Khoản 5, Điều 5);
5. Những hành vi bị nghiêm cấm: Luật BVMT 2014 cấm lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của
người có thẩm quyền để làm trái về quản lý môi trường (Khoản 16,

Điều 7). Luật BVMT 2014 đã không kế thừa khoản 16, Điều 7 của
Luật BVMT 2005 quy định nghiêm cấm “các hành vị bị nghiêm
cấm khác về BVMT theo quy định của pháp luật” để hạn chế sự lạm
dụng nghiêm cấm trong quản lý BVMT.
6. Quy hoạch bảo vệ môi trường: Quy hoạch BVMT là nội dung
hoàn toàn mới của Luật BVMT 2014. Luật BVMT 2014 xây dựng
nội dung Quy hoạch BVMT gồm 05 điều với những nội dung cơ
bản, có tính nguyên tắc như cấp độ, kỳ quy hoạch, nội dung quy
hoạch, trách nhiệm lập quy hoạch, tham vấn, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch, rà soát và điều chỉnh quy hoạch.
7. Đánh giá môi trường chiến lược: Điều 15 Luật BVMT 2014 quy
định rõ 10 nội dung chính của ĐMC; trong khi đó, Điều 16 của Luật
BVMT 2005 quy định có 05 nội dung chung.
8. Đánh giá tác động môi trường: Luật BVMT 2014 quy định chỉ có
3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM, bao gồm: (1) các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; (2) các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng và (3)
các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
Điều 23 Luật BVMT 2005 Điểm d, Khoản 1; Điểm d, Khoản 1 thiếu
thực thi nên tỷ lệ kiểm tra xác nhận thực hiện báo cáo ĐTM (hậu
thẩm định) trong thời gian vừa qua quá thấp, nhiều tỉnh chỉ dưới
10%, trong khi các dự án không thể không vận hành. Để khắc phục
khiếm khuyết này, Luật BVMT 2014 quy định lại trong Khoản 2,
Điều 27.
9. Kế hoạch bảo vệ môi trường:
8

8



Luật BVMT 2014 quy định 06 điều mới về kế hoạch BVMT.
10. Ứng phó với biến đổi khí hậu:
Luật BVMT 2014 đã quy định một chương riêng về ứng phó với
biến đổi khí hậu. Với Chương IV về ứng phó với biến đổi khí hậu,
lần đầu tiên đã luật hóa những quy định về ứng phó với biến đổi khí
hậu trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT.
11. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo:
Luật BVMT 2005 có mục bảo vệ môi trường biển. Để bảo đảm tính
hệ thống và toàn diện của lĩnh vực BVMT, Luật BVMT 2014 vẫn có
chương riêng về bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Luật Bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển sẽ cụ thể hóa các quy định này và thống
nhất với Luật BVMT 2014.
12. Bảo vệ môi trường nước sông:
So với các quy định về BVMT nước LVS tại Luật BVMT 2005,
Luật BVMT 2014 bổ sung quy định các nguồn thải vào LVS phải
được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông, chất lượng nước
sông và trầm tích phải được theo dõi và đánh giá, BVMT nước LVS
phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng
nguồn nước sông.
13. Bảo vệ môi trường đất:
Luật BVMT 2005 không có điều khoản riêng về BVMT đất. Luật
BVMT 2014 đã bổ sung thêm mục về BVMT đất, bao gồm 03 điều,
trong đó có quy định chung về BVMT đất, quản lý môi trường đất
và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
14. Bảo vệ môi trường không khí:
Luật BVMT 2014 đã có những quy định chung về BVMT không
khí; quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh; kiểm
soát ô nhiễm môi trường không khí.

16. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu:
Luật BVMT 2014 định nghĩa lại khái niệm “phế liệu”.
Luật BVMT 2014 quy định các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu phải có các điều kiện cụ thể, trong đó có công
9

9


nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, xử lý tạp chất đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường; chỉ nhập phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, phải
ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
17. Bảo vệ môi trường làng nghề:
Các quy định về BVMT làng nghề đã được viết lại theo hướng quy
định rõ các điều kiện về BVMT mà làng nghề, các cơ sở sản xuất
thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển và các đối tượng
khác trong làng nghề phải thực hiện. Đồng thời, Luật BVMT 2014
quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với
BVMT làng nghề. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 70 về
BVMT làng nghề.
18. Nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng:
Luật BVMT 2014 quy định cụ thể là: Đối tượng được phép nhập
khẩu tàu cũ; Yêu cầu BVMT đối với tổ chức được phép nhập khẩu
tàu cũ; Điều kiện đối với tàu cũ được phép nhập khẩu (là nội dung
cơ bản của quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tàu cũ nhập
khẩu); Quy trình (thủ tục) nhập khẩu tàu cũ đã qua sử dụng; Trách
nhiệm về BVMT của các cơ quan có liên quan đối với nhập khẩu
tàu biển đã qua sử dụng.
19. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ:
Luật BVMT 2014 quy định rõ trách nhiệm của chủ cơ sở, người tiêu

dùng, các cơ quan quản lý và giao Thủ tướng Chính phủ quy định cụ
thể; không quy định cụ thể loại sản phẩm nào cần thu hồi trong Luật
để bảo đảm tính linh hoạt và thực thi.
20. Quản lý chất thải nguy hại:
Kế thừa các nội dung cơ bản về quản lý chất thải nguy hại của Luật
BVMT 2005, Luật BVMT 2014 đã quy định rõ hơn về điều kiện của
cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
21. Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường:
Luật BVMT 2014 có Chương X về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện môi trường thay thế Chương IX về phòng ngừa, ứng phó sự cố
10

10


môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường của Luật
BVMT 2005.
22. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Luật BVMT 2014 quy định bổ sung quy chuẩn kỹ thuật tại Chương
XI về quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường.
23. Quan trắc môi trường:
Luật BVMT 2014 có một chương riêng về quan trắc môi trường,
quy định các thành phần môi trường và chất phát thải cần được quan
trắc, chương trình quan trắc, các loại tổ chức và hoạt động thuộc hệ
thống quan trắc.
24. Thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường
và báo cáo môi trường:
Các nội dung trên được quy định tại Chương XIII của Luật BVMT
2014.
25. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường:
Luật BVMT 2014 tách nội dung trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước thành một chương riêng (Luật BVMT 2005 quy định
trong một chương với trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên)
26. Về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong
bảo vệ môi trường:
Luật BVMT 2014 đã mở rộng đối tượng và nội dung về trách
nhiệm, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đặc biệt là
cộng đồng dân cư tại 01 chương riêng.
27. Chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường:
Luật BVMT 2014 có những quy định mới như sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên các hoạt động BVMT, bổ sung các hoạt động BVMT cần
được chi từ ngân sách sự nghiệp BVMT, trong đó có xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật,
11

11


định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, chương trình, đề án
BVMT và đa dạng sinh học
Luật BVMT 2014 có khoản quy định chi đầu tư phát triển cho các
hoạt động khác có liên quan đến BVMT như xử lý chất thải, xây
dựng các trạm quan trắc môi trường, xử lý sự cố môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học,.. (Khoản 2, Điều 147). Với quy định này,
nguồn chi cho BVMT được mở rộng, tránh sự lạm dụng ngân sách
từ sự nghiệp BVMT cho một số hoạt động liên quan đến BVMT.

28. Thanh tra về môi trường:
Luật BVMT 2014 quy định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về BVMT theo quy định
của pháp luật trên phạm vi toàn quốc; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về
BVMT đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi bí mật nhà
nước về quốc phòng, an ninh. Như vậy, trách nhiệm chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra các cơ sở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không
thuộc danh mục bí mật nhà nước mà thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
29. Xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi
trường:
Luật BVMT 2014 có quy định mới về nguyên tắc xử lý trách nhiệm
đối với tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm môi trường (Điều 164)
30. Thời hiệu khởi kiện:
Tại Khoản 3 Điều 162, Luật BVMT 2014, thời hiệu khởi kiện được
mở rộng đến mức không có giới hạn.

12

12


1.
-

-

2.
-


3.

Câu 4: Công ước Khung Liên hợp quốc về BĐKH:
Bối cảnh ra đời:
Công ước Khung của Liên hợp quốc về BĐKH ( UNFCCC) thường
đc gọi là Hội nghị thượng đỉnh Trái Đất diễn ra tại Rio de Janeiro từ
ngày 3 đến 14/06/1992.
UNFCCC đc ký kết từ 09/05/1992, sau khi một Ủy ban Đàm phán
Lien chính phủ xây dựng văn bản của công ước khung như một báo
cáo theo sau cuộc họp tại New York từ 21/03/1994. Tính đến 5/2011
UNFCCC đã có 195 bên tham gia.
Mục đích:
Nhằm đạt được, phù hợp với những điều khoản thích hợp của công
ước, sự ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có
thể ngăn ngừa đc sự can thiệp nguy hiểm của con ng đối với hệ
thống khí hậu. Mức đó phải đc đạt tới trong một khung thời gian đủ
để cho phép hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay
đổi khí hậu, đảm bảo rằng việc sản xuất lương thực ko bị đe dọa và
tạo knag cho sự phát triển KT một cách lâu bền.
Nội dung:
Nội dung chính của Nghị định thư Kyoto là đưa ra các mục tiêu
mang tính bắt buộc đối với 37 nước công nghiệp trên thế giới và
Liên minh Châu Âu (EU) về việc giảm lượng khí thải nhà kính.
Theo đó, các nước này đến năm 2012 phải giảm lượng phát thải khí
nhà kính, chủ yếu là carbon dioxide, ít nhất 5% so với mức phát thải
năm 1990. Mức giảm cụ thể áp dụng cho từng quốc gia thay đổi
khác nhau. Ví dụ, các nước EU là 8%, Mỹ 7%, Nhật Bản 6%,
Australia 8%, trong khi New Zealand, Nga và Ucraina được duy trì
mức phát thải hiện tại. Riêng một số quốc gia vốn có lượng phát thải

khí nhà kính thấp được phép tăng lượng phát thải, như Na Uy được
tăng 1% hay Iceland 10%.
13

13


-

-

Các nước tham gia vào Nghị định thư Kyoto phải chịu sự giám sát
và quản lý bởi các nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc về lượng khí thải
cắt giảm. Các quốc gia được chia làm hai nhóm: nhóm các nước
phát triển thuộc Phụ lục I (Annex I) của Nghị định thư, buộc phải có
bản đệ trình thường niên về các hành động cắt giảm khí thải; và
nhóm các nước đang phát triển nằm ngoài Phụ lục I (Non-Annex I)
của Nghị định thư, bao gồm đa số các nước đang phát triển và cả
một số nền kinh tế lớn mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil.
Những nước này ít chịu ràng buộc hơn so với các nước thuộc nhóm
Annex I.
Nghị định thư Kyoto yêu cầu các quốc gia tham gia cam kết thực
hiện các mục tiêu nêu trên thông qua ba cơ chế chính được đưa ra
trong Hiệp định Marrakesh (Marrakesh Accord) được thông qua
năm 2001, bao gồm (1) Cơ chế thị trường khí thải, hay còn gọi là
thương mại khí thải; (2) Cơ chế phát triển sạch; và (3) Cơ chế đồng
thực hiện.
Câu 5: Năm loại văn bản dưới luật:
Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, quy định về
quy hoạch bvmt, đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM và kế hoạch

bvmt.
Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bvmt.
Nghị định 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 quy định về
xác định thiệt hại đối với mt.
Nghị định 127/2014/ NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

14

14


-

-

-

-

-

Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 Thông
tư về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bvmt
Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 Thông tư về việc
bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao

Thông tư 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 Quy định đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Thông tư 36/2015/ TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015 VỀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI.
Thông tư 22/2015/ TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 QUY
ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SỬ DỤNG DUNG
DỊCH KHOAN; QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TRÊN BIỂN.
Nội dung của nghị định 03/2015/NĐ-CP:
Chương I Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt
hại đối với môi trường.
Chương II Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi
trường
Điều 4. Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường
Điều 5. Hình thức và thời điểm thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác
định thiệt hại đối với môi trường.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để
xác định thiệt hại đối với môi trường
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt
hại đối với môi trường
15

15


-


-

-

Điều 9. Chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với môi trường
Chương III Tính toán thiệt hại đối với môi trường
Điều 10. Nguyên tắc tính toán thiệt hại đối với môi trường
Điều 11. Tính toán thiệt hại đối với môi trường
Điều 12. Mức độ hệ sinh thái bị suy thoái và định mức chi phí khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
Chương IV xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi
trường
Điều 13. Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với môi trường
Điều 14. Giải quyết bồi thường thiệt hại đối với môi trường
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
PHỤ LỤC I HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
PHỤ LỤC II HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
PHỤ LỤC III HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ
BẢO TỒN CỦA HỆ SINH THÁI
PHỤ LỤC IV HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH THIỆT HẠI THEO MỨC ĐỘ
ƯU TIÊN BẢO TỒN LOÀI.
Nội dung của Thông tư 22/2015/ TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm
2015 QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SỬ
DỤNG DUNG DỊCH KHOAN; QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ TRÊN BIỂN:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Sử dụng dung dịch khoan nền không nước
Điều 4. Quản lý chất thải
16

16


Bảng 1: Yêu cầu về thu gom, xử lý và thải bỏ đối với các nguồn
nước thải phát sinh từ công trình dầu khí trên biển
Điều 5. Quan trắc môi trường
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
PHỤ LỤC 1 MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG DUNG DỊCH
KHOAN NỀN KHÔNG NƯỚC1
PHỤ LỤC 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, TẦN SUẤT, THÔNG SỐ
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ NGOÀI KHƠI
Câu 6: Hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý Nhà nước về mt ở VN
( từ tw đến địa phương).
Hệ thống cơ quan
Hệ thống cơ quan
Có thẩm quyền chung
Có thẩm quyền chuyên
môn
Cấp TW
Chính phủ
Bộ TNMT

Các bộ khác
Cấp Tỉnh
UBND Tỉnh
Sở TNMT
Các sở
khác
Cấp Huyện
UBND Huyện
Phòng TNMT Các
phòng khác
Cấp xã
UBND xã
Ban TNMT ( Các bộ kiêm
nghiệm )
Cán bộ địa chính: Nông nghiệp xây dựng mt ( cấp xã). Xây dựng đô
thị mt ( phường)
- Những bất cập trong quản ý Nhà nước về mt ở VN:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+Ý thức về bvmt chưa cao.
+Ngân sách cho bvmt còn thấp.
+Tham nhũng còn xảy ra ở một số các cấp, các ngành.
17

17


+Vấn đề mt ngày càng phức tạp.
+Chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe.
+Hệ thống pháp luật ở nước ta chưa đồng bộ, rắc rối, giải quyết một

vấn đề có quá nhiều văn bản, sự phối hợp giữa các bộ chưa thống
nhất.
Câu 8: Nội dung của tuyên bố Ri-o 1992: Hội nghị Liên hợp quốc
về mt và phát triển:
27 nguyên tắc:
1. Con người là trung tâm của PTBV
2. Các quốc gia có toàn quyền khai thác tài nguyên của mình –
nhưng không được gây hại cho các quốc gia khác
3. Đảm bảo bình đẳng về phát triển và môi trường của thế hệ hiện
tại và tương lai 4. BVMT là bộ phận cấu thành, không tách rời của
quá trình phát triển
5. Tất cả các quốc gia, dân tộc cần hợp tác để xóa bỏ đói nghèo.
6. Ưu tiên cho các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia
phát triển thấp, dễ tổn hại về môi trường
7. Các quốc gia cần hợp tác để gìn giữ, bảo vệ và phục hồi sự lành
mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của trái đất
8. Các quốc gia nên giảm dần và loại trừ những phương thức sản
xuất và tiêu dùng không lâu bền và đẩy mạnh những chính sách dân
số thích hợp.
9. Nâng cao hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa
học và công nghệ, phát triển, truyền bá và chuyển giao công nghệ,
kể cả những công nghệ mới.
10. Các vấn đề môi trường được giải quyết tốt nhất với sự tham gia
của người dân.
11. Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường
18

18



12. Các quốc gia cần hợp tác nhằm thúc đẩy hệ thống kinh tế hỗ trợ
mục tiêu tăng trưởng và PTBV
13. Các quốc gia cần xây dựng luật pháp về trách nhiệm pháp lý và
nghĩa vụ bồi thường cho nạn nhân của ô nhiễm và các thiệt hại môi
trường khác
14. Tránh chuyển ô nhiễm, suy thoái môi trường từ quốc gia này
sang quốc gia khác
15. Áp dụng cách tiếp cận phòng ngừa
16. Chính phủ cần nỗ lực thúc đẩy việc nội hóa chi phí môi trường,
áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
17. Sử dụng công cụ đánh giá tác động MT
18. Các quốc gia có nghĩa vụ thông báo cho các quốc gia khác biết
khi có thảm họa thiên nhiên hoặc sự cố môi trường có thể ảnh
hưởng lên các quốc gia đó.
19. Các quốc gia cần thông báo trước, kịp thời cho các quốc gia
khác về các hoạt động có thể gây tác động môi trường xuyên biên
giới.
20. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi
trường.
21. Sử dụng sự sáng tạo, lý tưởng và lòng dũng cảm của thanh niên

22. Cộng đồng người bản địa có vai trò sống còn đối với quản lý và
phát triển môi trường
23. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên của các dân tộc bị áp bức,
thống trị, chiếm đóng phải được bảo vệ.
24. Các quốc gia phải tôn trọng luật lệ quốc tế về bảo vệ môi trường
trong thời gian có xung đột vũ trang

19


19


25. Hòa bình, phát triển và bảo vệ môi trường quan hệ chặt chẽ với
nhau và không chia tách
26. Các quốc gia cần giải quyết các tranh chấp môi trường một cách
hòa bình và bằng các phương thức phù hợp với Hiến chương LHQ
27. Các quốc gia và dân tộc cần hợp tác để thực hiện các nguyên tắc
trong tuyên bố này
Câu 9: Các văn bản pháp luật hành chính liên quan đến bvmt của 1
doanh nghiệp phải tuân thủ:
+Giấy phép phê duyệt DMC/ĐTM/kế hoạch bvmt
+Xin giấy phép khai thác nguồn nước ngầm/ nước mặt
+GIấy phép xả thải vào nguồn nước
+Đề án BVMT chi tiết/ đơn giản
+Sổ đăng ký nguồn chất thải nguy hại
Câu 7 -10 trong phao cũ 15 câu

20

20



×