MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nội dung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất là 1 trong 15 nội dung quản lí Nhà nước về đất đai.
Đăng kí quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối
với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính, tiếp theo đó là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, qua đó nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lí
nhằm đảm bảo sử dụng một cách hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm, hiệu quả cao nhất . Nhà
nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Người sử
dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo
các quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước và lợi ích
chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính, đăng kí quyền sử dụng đất và nhất là
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ quy định trách nhiệm pháp lý giữa
các cơ quan Nhà nước về quản lí đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành
pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông
tin đầy đủ và là cơ sở chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo
vệ khi tranh chấp, xâm phạm cũng như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất
phải tuân theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử
dụng đất đai có hiệu quả, …
3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là điều kiện để đảm bảo cho phường Thụy Phương quản lý chặt
2
chẽ toàn bộ quỹ đất trên địa bàn phường, đảm bảo cho đất đai được sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh.
Hiện nay công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất càng trở nên phức tạp và quan trọng vì đất đai có hạn
về diện tích và nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng cao do dân số tăng, kinh tế phát
triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ngày càng nhanh
chóng.
Đối tượng quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong
phạm vi lãnh thổ của phường . Vì vậy quận muốn quản lí chặt chẽ toàn bộ yêu cầu cần
thiết về thông tin đất đai như : chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng
mục, mục, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng
đất, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất, lập và quản lí hồ sơ địa chính đầy đủ,
chi tiết cho từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với các nội dung : đo đạc, lập
bản đồ địa chính quy hoạch sử dụng đất, giao đất … phường mới thực sự quản lý được
tình hình đất đai trong phạm vi toàn xã và thực hiện quản lí chặt chẽ mọi biến động đất
đai theo đúng pháp luật.
Xét thấy rằng, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đóng một vai trò và có tầm quan trọng rất
lớn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp này được sự phân công của khoa Quản lí đất
đai, đồng thời có sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Đình Tỉnh tôi quyết định thực hiện
nghiên cứu chuyên đề : “ Đánh giá hiện trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phòng địa
chính phường Thụy Phương – quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội giai đoạn 2010-2014”.
3.1 Mục đích, yêu cầu.
3.1.1 Mục đích
-
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất có yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
-
tài sản khác gắn liền với đất có đủ điều kiện được cấp giấy.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Khi người sử
3
dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì người sử
dụng đất và các quyền của người sử dụng đất sẽ được pháp luật bảo vệ nếu có xảy ra
-
tranh chấp, xâm phạm .
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là điều kiện thiết yếu để phường Thụy Phương thực hiện các biện pháp, các
hoạt động về quản lí, nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất đai hiện nay, công tác sẽ
đảm bảo được việc quản lý một cách chặt chẽ toàn diện quỹ đất cũng như quản lí việc
-
sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn phường.
Tạo điều kiện cung cấp thông tin cho định giá và thị trường bất động sản.
Khái quát về địa bàn phường Thụy Phương, qua đó tìm hiểu những quy định của pháp
luật đất đai về công tác quản lí của Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại phường Thụy Phương, từ
đó đưa ra những ưu điểm và tìm ra những mặt yếu kém còn tồn tại trong công tác này.
3.1.2
-
Yêu cầu
Đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí : cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho đúng đối tượng , đúng diện tích, trong
hạn mức được giao, đúng mục đích, đúng thời hạn sử dụng , đúng quyền lợi và nghia
vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ theo trình tự, thủ tục theo đúng thẩm
-
quyền.
Đảm bảo triệt để, kịp thời : mọi đối tượng đang sử dụng đất đai tại địa bàn phường có
nhu cầu hay có biến động trong quá trình sử dụng đất đều phải làm thủ tục đăng kí
quyền sử dụng đất, làm đơn xin cấp giấy chứng nhận với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, không bỏ xót bất cứ trường hợp nào sử dụng đất mà không đăng kí cấp giấy
-
chứng nhận.
Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, qua đó hiểu và vận dụng
-
tốt các quy trình, quy phạm văn bản đã được Nhà nước quy định.
Đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tiễn địa phương
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.(GCN)
Điều 48 Luật đất đai 2003 và điều 41 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-
-
2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền
sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình vào các mục
đích cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất đối với nhà nước theo quy định của pháp luật”
Khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2003:
-
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người
Khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013:
-
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất là một chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất ,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.”
GCN là giấy tờ pháp lý thừa nhận người có tên trong giấy chứng nhận là người
chủ hợp pháp của mảnh đất cụ thể và người này có các quyền và lợi ích hợp pháp theo
quy định của pháp luật như có quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn…
Người chủ sử dụng mảnh đất được Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình
trong quá trình sử dụng đất hoặc khi có các tranh chấp về đất đai diễn ra.
1.1.2 Khái niệm về Quyền sử dụng đất
Chúng ta đều biết quyền sở hữu bao gồm các quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ một tài sản nào đó và là quyền loại trừ
người khác tham gia sử dụng tài sản đó.
- Quyền sử dụng: là quyền được lợi dụng các tính năng của tài sản để phục vụ
cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người.
5
- Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở hữu và
quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khác thể đặc biệt là đất đai. Đối với nước ta,
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất ổn
định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, Nhà nước là chủ
thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ có
quyền sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt đất đai.
1.1.3 Đăng ký đất đai
1.1.3.1 Khái niệm đăng ký đất đai
Trước khi LĐĐ 2013 ra đời, đăng ký quyền sử dụng đất là hình thức duy nhất.
-
Theo điều 46/LĐĐ 2003 việc đăng ký QSDĐ chỉ áp dụng với các trường hợp chưa có
GCN, chuyển quyền (9 quyền), nhận chuyển quyền, chuyển mục đích, sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định.
Khi LĐĐ 2013 ra đời thì theo Khoản 15 Điều 3 LĐĐ 2013, đăng ký đất đai,
-
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về
QSDĐ, QSH nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa
đất vào hồ sơ địa chính.
Phạm vi của việc đăng ký theo luật 2013 là rất rộng, việc đăng ký thực hiện
đối với mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp
GCN) hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất.
1.1.3.2 Vai trò của công tác đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng
đồng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng
lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng đất tố nhất.
- Cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Bảo vệ hợp pháp và giám
sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Vì
vậy đăng ký đất đai với vai trò thiết lập hệ thống thông tin về đất đai sẽ là công cụ
giúp Nhà nước quản lý.
- Đăng ký đất đai để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên đất. Biết mục đích sử dụng, từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ sơ địa
chính,hồ sơ địa chính cung cấp tên chủ sử dụng, diên tích, vị trí, hình thể, góc cạnh,
6
thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng, những rang buộc thay đổi trong quá trình sử
dụng và quản lý của những thay đổi này.
1.1.3.3 Hình thức đăng ký đất đai
Việc đăng ký quyền sử dụng được thực hiện tại văn phòng đăng ký sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
-
Đăng ký ban đầu được thực hiện đối với các trường hợp sau:
•
Thửa đất được giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
•
Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
•
Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
•
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký
( Khoản 3- Điều 95- LĐĐ 2013).
Đăng ký biến động quyền sử dụng được thực hiện đối với người sử dụng đất có
-
thay đổi:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
•
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi
•
tên;
•
Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
•
Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
•
Chuyển mục đích sử dụng đất;
•
Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
•
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
•
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản
chung của vợ và chồng;
7
Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
•
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
•
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công
nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù
hợp với pháp luật;
•
Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
•
Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
( Khoản 4- Điều 95- LĐĐ 2013)
1.2. Cơ sở pháp lý.
1.2.1. Một số văn bản pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp GCN.
-
Luật đất đai năm 2003
-
Nghị định số 181/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
-
dụng đất.
Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của BộTài nguyên và Môi
-
trường đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ.
Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
-
dẫn thi hành một số điều của nghị định 181.
Thông tư 30/2005/TTLT/BTC – BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài nguyên
-
và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Nghị định 17/2006/NĐ – CP ngày 27/1/2006 về sửa đổi bổ sung một số điều
-
của nghị định 181.
8
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định bổ
-
sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
-
việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế 1 cửa, cơ chế 1 cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
Thông tư liên tich số 14/2008/TTLT BTC-BTNMT ngày 30/01/2008 của Bộ Tài
-
Nguyên và Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ- CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ.
Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
-
Trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư liên tịch số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/08/2007 của Bộ Tài Nguyên
-
và Môi Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ.
Thông tư số 20/2010 /TT- BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Nôi
-
trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Quyết định số 18/2010/QĐ- UBND ngày 10/05/2010 của Uỷ ban nhân dân
-
thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,đăng ký biến động về sử dụng
đất đai, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai 2013
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMTcủa Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Bản đồ địa chính;
9
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
1.2.2. Một số quy định của Pháp luật về công tác cấp GCN.
1.2.2.1 Những trường hợp được cấp GCN.
Theo điều 49- LĐĐ2003, điều 99- LĐĐ2013 những trường hợp được cấp GCN
là:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN theo quy định tại các điều
-
100, 101 và 102 của LĐĐ2013;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực
-
thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
-
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng
đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
-
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
-
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
-
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
-
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
-
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành
-
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng
đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
-
10
1.2.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân
a)
Trường hợp có giấy về quyền sử dụng đất ( theo điều 100-
∗
LĐĐ2013):
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một
-
trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
•
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
•
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
•
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
•
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
•
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
•
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
•
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của Chính phủ.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
11
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận
kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
-
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật
này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có giấy về quyền sử dụng đất (theo điều
∗
101- LĐĐ2013):
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
-
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
12
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo điều 102- LĐĐ 2013 điều kiện các tổ chức, cơ sở tôn giáo được
b)
cấp GCN là:
-
Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng
đúng mục đích.
-
Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được giải quyết như sau:
Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
•
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
•
nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải
lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
-
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê
đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
•
Được Nhà nước cho phép hoạt động;
•
Không có tranh chấp;
13
Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm
•
2004.
1.2.2.3. Theo Điều 98- LĐĐ2013 nguyên tắc cấp GCN là:
GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
-
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một GCN chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
-
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có
yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
-
GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
-
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCN,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi sang GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
-
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc
thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
chênh lệch nhiều hơn nếu có.
14
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNNheo quy định tại Điều 99 của LĐĐ 2003.
1.2.2.4. Thẩm quyền cấp GCN
Luật đất đai quy định, cấp nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì cấp đó có thẩm quyền cấp GCN.
Thẩm quyền cấp cấp GCN được nhà nước quy định tại điều 105 luật Đất đai
2013 như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
-
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp GCN.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
-
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
-
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
1.2.2.5. Trình tự cấp GCN ( điều 70/NĐ 43)
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
15
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký
tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định 43 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà
ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70/NĐ 43;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản
đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp GCN vào đơn đăng ký;
16
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định 43 thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp GCN thì gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp GCN; cập nhật
bổ sung việc cấp GCN vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCN cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi GCN cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN; Trường hợp thuê
đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp GCN thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy
định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NDD43/2014.
1.3 Tình hình đăng ký đất đai ở Việt Nam trước và sau khi luật đất đai 2013 ra đời
1.3.1 Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trước khi có Luật đất
đai 2013
Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật đất đai năm 2003
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XI, kỳ họp thứ 4
thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2004 thay thế cho Luật đất đai năm 1988, 2001.
Luật đất đai 2003, cũng khẳng định rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
17
đại diện chủ sở hữu”, Luật đất đai 2003 cũng quy định rõ 13 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai.
Từ khi Luật đất đai năm 2003 ra đời, cùng với việc hoàn thiện tổ chức bộ Nhà
máy quản lý tài nguyên – môi trường tới cấp xã, các cấp địa phương trong cả nước đã
tổ chức các VPĐKQSDĐ, trung tâm phát triển quỹ đất nên các nguồn thu từ đất tăng
lên rõ rệt giúp địa phương tháo gỡ những khó khăn và phát hiện những điều chưa hoàn
thiện trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một số
sai phạm cần khắc phục và sửa chữa như: Sai phạm về trình tự thủ tục cấp giấy, về đối
tượng cấp giấy, sai về diện tích, sai về nguồn gốc đất…
1.3.2 Tình hình công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận từ khi thực hiện Luật
đất đai 2013
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã thông
qua Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 07
chương và 66 điều so với Luật đất đai năm 2003, đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những
quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn
chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/07/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi,
bổ sung nhiều quy định mới cụ thể hơn và phù hợp hơn với yêu cầu của công tác quản
lý, dụng đất đai hiện nay, khắc phục được những bất cập cũng như thiếu sót của Luật
Đất đai cũ. Trong đó, nhiều nội dung được sửa đổi đáng chú ý như: Quyền và trách
nhiệm của Nhà nước đối với đất đai; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá
quyền sử dụng đất; Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai; Chế độ sử dụng
các loại đất; Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất…
Tình hình cấp GCN QSDĐ trên địa bàn phường Thụy Phương.
Phường Thụy Phương có vị trí quan trọng, có ưu thế so với các phường trong
-
quận.
Phường Thụy Phương nằm ở phía Tây của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành
-
phố khoảng 20 km, cách trung tâm quận khoảng 7 km. Phường Thượng Cát được
18
thành lập ngày 27 tháng 12 năm 2013 trên cơ sở toàn bộ 389,21 ha diện tích tự nhiên
và 9.975 nhân khẩu với tổng số hộ là 2390 hộ của phường Thụy Phương. (Theo số liệu
thống kê tính đến ngày 30/06/2014).
Công tác cấp GCNQSDĐ được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
-
tâm của phường Thượng Cát, nhằm quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tạo
điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật, từng bước hình thành và phát triển thị trường bất động sản có sự quản lý của
nhà nước. GCNQSDĐ là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính là công cụ để chính quyền
các cấp, quản lý, nắm chắc được quỹ đất, đăng ký chỉnh lý biến động.
Tuy nhiên, việc cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trước đây
-
chủ yếu thực hiện theo hình thức người dân tự kê khai, không kiểm tra thực tế để chỉnh
lý biến động cho phù hợp nên còn một số hạn chế đó là không đảm bảo chính xác về
tên họ, số thửa, diện tích, hình thể, loại đất, nên khi các hộ gia đình thực hiện chuyển
nhượng, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất qua kiểm tra phần lớn đều tăng diện
tích so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp do đó khi thực hiện quyền
của người sử dụng đất đều phải cấp lại GCN.
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNcho tổ chức
-
Đến nay, hầu hết các tổ chức hành chính sự nghiệp trên địa bàn phường đã được
ĐKĐĐ và một số tổ chức đã được cấp GCN.
Giống như công tác đăng ký đất đai, cấp GCN trên địa bàn phường sau năm
-
2003, có phần thuận lợi hơn những khó khăn mà trước đó để lại thì còn nhiều, vì vậy
đòi hỏi cần phải có những giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký đất đai, cấp
GCN của phường Thụy Phương nói riêng góp phần đẩy nhanh công tác đăng ký đất
đai, cấp GCN của Quận Bắc Từ Liêm nói chung.
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI. CẤP GCN TRÊN ĐẠI BÀN
PHƯỜNG THỤY PHƯƠNG, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1.Vị trí địa lí.
Thụy Phương là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội, Việt Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km, cách trung tâm
quận khoảng 7 km. Thụy Phương ở phía tây bắc thủ đô Hà Nội, là một trong 13
phường của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Làng Chèm là tên nôm của
phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội nằm cách trung tâm thủ
đô 12km về phía Tây. Phía Bắc giáp sông Hồng, phía Tây giáp phường Liên Mạc, phía
Đông giáp phường Đông Ngạc, phía Nam giáp phường Minh Khai và Cổ Nhuế. Tổng
diện tích tự nhiên là 389,21 ha, gồm 05 Tổ dân phố, 2390 hộ gia đình và 9.975 nhân
khẩu (Theo số liệu thống kê tính đến ngày 30/06/2014).
Ngày 31/12/2013 Thực hiện NQ 132 của Thủ Tướng Chính phủ, Quận Bắc Từ
Liêm được thành lập, Thụy Phương trở thành phường và chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/04/2014 trên cơ sở giữ nguyên diện tích đất tự nhiên và dân số. Hiện nay
phường Thụy Phương có 2390 hộ với 9.975 nhân khẩu sinh sống tại 05 Tổ dân phố.
• Phía Bắc phường Thụy Phương giáp sông Hồng và xã Hải Bối của huyện
Đông Anh, có đường quốc lộ 23 từ Hà Nội men theo đê sông Hồng lên tới phường
Thượng Cát và huyện Đan Phượng.
• Phía Đông giáp phường Đông Ngạc;
• Phía nam giáp phường Cổ Nhuế và Minh Khai;
• Phía tây giáp phường Liên Mạc;
Vị trí địa lý đó đã tạo cho phường Thụy Phương có điều kiện khai thác hiệu quả
tiềm năng đất đai, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho hiện tại và
tương lai được bền vững.
2.1.1.2. Địa hình.
Địa hình phường Thụy Phương chủ yếu là vùng đồng bằng. Nhìn chung địa
hình trên địa bàn phường tương đối bằng phẳng độ chênh lệch không đáng kể, thuận
20
lợi cho việc thâm canh các loại cây trồng. Xây dựng các hệ thống kênh mương, giao
thông và các công trình xây dựng khác cũng như việc bố trí khu dân cư…
2.1.1.3. Tài nguyên đất.
Thống kê phân loại đất, thổ nhưỡng phường Thụy Phương bao gồm những loại
đất sau:
-
Đất phi nông nghiệp:
•
Đất ở;
•
Đất bãi bồi;
•
Đất có mặt nước chuyên dùng;
•
Đất cơ sở tôn giáo;
•
Đất cơ sở tín ngưỡng.
-
Đất nông nghiệp:
Đất trồng cây hàng năm:
•
+ Đất chuyên trồng lúa nước;
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác.
2.1.1.4. Tài nguyên nước.
Thụy Phương là một phường nằm ven đê sông Hồng tạo điều kiện cho việc bồi
đắp cũng như tưới tiêu. Ngoài ra còn có một số các ao, hồ với diện tích đáng kể là nơi
điều tiết nước, tạo cảnh quan môi trường và khu vui chơi giải trí cho nhân dân trên địa
bàn phường.
Với nếp sống ngày càng văn minh của người dân đô thị thì yêu cầu nước sạch
đối với người dân ngày càng lớn hơn. Hiện nay, nước dùng cho sinh hoạt của nhân dân
chủ yếu là nước sạch, nguồn nước chủ yếu là từ sông Hồng được qua một hệ thống lọc
khá hoàn chỉnh, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng cao. Những hộ không có điều kiện sử
dụng nước máy đều tự khoan cho gia đình một hệ thống giếng khoan với bể lọc tại
chỗ, tuy nhiên không loại bỏ được những chất độc hại được hoàn toàn nhưng phần nào
cũng đảm bảo vệ sinh.
2.1.1.5. Khí hậu, thủy văn.
* Về khí hậu:
Phường Thụy Phương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng
của gió mùa và có 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,50C, tháng nóng nhất là tháng 6, 7 nhiệt độ lên tới 380C,
21
tháng lạnh nhất là tháng giêng nhiệt độ thấp tuyệt đối 7,50C. Độ ẩm không khí trung
bình năm từ 80 - 83%. Độ ẩm cao sẽ phát sinh nhiều dịch bệnh cho cây trồng cũng như
vật nuôi.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1600 - 1800 mm, mưa lớn thường tập trung
trong ba tháng 6, 7, 8 chiếm 80 - 86% lượng mưa cả năm, từ tháng 1 - 4 thường hay có
mưa phùn.
- Số giờ nắng trung bình năm là 1600 - 1700 giờ, trong tháng 2, 3, 12 có số giờ
nắng thấp nhất trong năm.
- Gió bão: Gió theo mùa, mùa đông thường là gió Đông Bắc, tốc độ gió trung
bình 4 m/s; mùa hè thường là gió Đông Nam, tốc độ gió trung bình 2,5-3m. bão úng
thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 8 trong năm.
Nhìn chung, khí hậu và thời tiết thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng
hóa cây trồng. Tuy nhiên, gió bão và khô hạn là một nguyên nhân làm hạn chế phần
nào năng suất sản lượng cây trồng, vì vậy cần có biện pháp khắc phục những hạn chế
đó.
* Về thủy văn:
Nằm trong vùng đồng bằng, Thụy Phương có mạng lưới sông ngòi được bố trí
khá hợp lý. Ngoài ra còn hệ thống ao hồ xen lẫn trong khu dân cư đảm bảo phục vụ tốt
cho mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng và hệ số
sử dụng đất.
Phường có 161.68 ha đất có mặt nước chuyên dùng. Không những vậy, đất là
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong phường,
toàn bộ các tổ dân phố, các khu dân cư trong phường đã được cung cấp nước sạch để
sinh hoạt.
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản
Từ thời xa xưa theo sử sách các cụ để lại thì phường Thụy Phương trước đây là
một bãi vàng đang được khai thác nhưng không hiểu lí do gì những người có quyền có
chức lúc đấy lại không cho khai thác nữa và đã lấp lại.
Thụy Phương là một phường nghèo tài nguyên khoáng sản. Theo kết quả điều
tra địa chất về khoáng sản ở đây có một loại khoáng sản chính đó là cá
2.1.2 .Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Hành chính.
22
* Nay Thụy Phương là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Phường gồm 5 tổ dân phố là Tân Phong , Tân
Nhuệ , Hồng Ngự , Cầu Bảy và Đông Sen. Phường Thụy Phương được thành lập ngày
27 tháng 12 năm 2013 trên cơ sở toàn bộ 389,21 ha diện tích tự nhiên và 9.975 nhân
khẩu của phường Thụy Phương.
2.1.2.2. Dân cư và nguồn lao động.
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 30/06/2014, phường Thụy Phương có tổng
số hộ gia đình là 2390 hộ với 9.975 nhân khẩu trên toàn phường.
* Việc làm, đời sống và thu nhập của người dân:
Nền kinh tế của Thụy Phương cân đối giữa công nghiệp, nông nghiệp và
thương mại dịch vụ. Tuy nhiên do sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên kịp thời của
Đảng uỷ, thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, sự phối kết hợp của các cấp các
ngành, đặc biệt là sự cần cù chịu khó, khắc phục khó khăn, khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật của nhân dân đã đem lại cho đời sống nhân dân ngày một đi lên.
Bình quân thu nhập của người dân trong xã đạt 10triệu/người/năm. Với mức thu nhập
này là khá cao so với các phường trong quận.
Việc làm trên địa bàn phường ngày càng phong phú ngoài nghề nông còn có
nhiều ngành nghề như buôn bán, các dịch vụ. Đây là những nguồn thu góp phần nâng
cao mức thu nhập cũng như thúc đẩy kinh tế xã phát triển. Trong tương lai cần phải có
định hướng đào tạo để người dân có thu nhập cao hơn nữa.
* Lao động:
Tổng số lao động của phường là 1.908 người, trong đó lao động nông nghiệp có
650 người, lao động tham gia vào ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và ngành
thương mại dịch vụ có 1.258 người tham gia. Điều này cho thấy tỷ lệ giữa lao động
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ có sự khác biệt rõ rệt. Trong
thời gian tới cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch. Đây là xu thế phát triển tất yếu của
xã hội.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Trong những năm qua được sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước hệ thống cơ
sở hạ tầng của Thụy Phương đang dần hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội và nhu cầu của người dân trong phường.
23
* Về cơ sở giáo dục - đào tạo
Hệ thống giáo dục trên địa bàn hiện có: 02 nhà trẻ, 01 trường tiểu học,
01 trường trung học cơ sở, 01 trường phổ thông trung học. Đặc biệt, trường
Trung học cơ sở Thụy Phương đang nằm trong dự án quy hoạch xây dựng trường
Trung học cơ sở nhằm làm cho trường được khang trang, sạch đẹp hơn và đáp ứng nhu
cầu của học sinh cũng như phụ huynh.
Giáo dục là lĩnh vực quan trọng để nâng cao trình độ dân trí, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện nghị quyết Trung ương về giáo dục và đào tạo,
trong những năm qua phường đã chú trọng đầu tư phát triển, làm cho lực lượng lao
động đã có biến đổi về chất, cụ thể lao động được đào tạo đã tăng đáng kể. Hàng năm
số trể đúng độ tuổi đến trường đạt 100%. Công tác chăm lo sự nghiệp giáo dục
trong những năm qua luôn là mục tiêu chính và được đặt lên hàng đầu. Việc
dạy và học thường xuyên được cải tiến, chất lượng dạy và học đạt kết quả tốt.
Hàng năm, tỉ lệ học sinh lên lớp đạt 100%, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp đạt 100%
đối với trường tiểu học, đạt 100% đối với trường trung học cơ sở, các trường
đều đạt trường chuẩn quốc gia. Công tác khuyến học đã đi vào nề nếp, có tác
dụng động viên các cháu học tập, nhất là các cháu học sinh nghèo học giỏi .
Chất lượng giáo dục ngày càng tăng lên được đánh giá bằng tỷ lệ thi lên lớp, tỷ lệ học
sinh khá giỏi, tỷ lệ đỗ đại học.
Hệ thống trường lớp của phường mới được xây dựng nên chất lượng tương đối
tốt đáp ứng được nhu cầu học tập. Tổng diện tích đất giáo dục là 2,99 ha. Hệ thống
trường tiểu học cơ sở và trung học cơ sở của phường Thụy Phương đều đạt danh hiệu
trường chuẩn Quốc Gia
* Về giao thông
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các
ban ngành hữu quan khác, hệ thống giao thông của phường đã được cải tạo, nâng cấp
như nhựa hóa, bê tông hóa,… tạo nên mạng lưới giao thông đồng bộ đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu đi lại vận chuyển hàng hóa của người dân. Tuy nhiên để đáp ứng
nhu cầu phát triển trong những năm tới một cách tốt nhất thì các cấp chính quyền cũng
phải quan tâm chú trọng đến việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp một số tuyến đường
chính trong xã. Tổng diện tích đất giao thông là 23,15 ha.
24
* Về thủy lợi
Thủy lợi là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp của
phường. Nhìn chung mạng lưới thủy lợi của phường tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống
mương tưới của phường đã được đầu tư xây dựng, nhiều hệ thống mương tưới của
phường đã được đầu tư xây dựng. Hiện nay, hệ thống thủy lợi đạng được nâng cấp cải
tạo để đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất. Tuy nhiên một số khu vực mương
tiêu hoạt động chưa tốt gây nên tình trạng ngập úng cục bộ khi có mưa lớn. Vì vậy
trong tương lai phường cần củng cố lại hệ thống mương tưới tiêu triển khai tốt chương
trình nạo vét và tu bổ để đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu cho đồng ruộng. Tổng diện tích
đất thủy lợi của xã là 7,75 ha.
* Về cơ sở y tế
Trong năm qua, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân
được quan tâm thường xuyên và có nhiều tiến bộ. Trong năm 2012, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tiếp tục được đầu tư, nhờ vậy công tác chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân ngày càng tốt hơn, công tác vệ sinh môi trường vệ sinh an toàn
thực phẩm, phòng trừ dịch bệnh được chú trọng nên không có dịch bệnh xẩy ra,
tổ chức khám sức khoẻ cho học sinh 04 nhà trường đạt kết quả. Phường được
công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Thụy Phương có 1 trạm xá phường với diện tích 0.28 ha, với đội ngũ cán bộ y
tế có trình độ chuyên môn cao, cộng tác viên dân số tại các tổ dân phố hoạt động
mạnh. Hàng năm, khám và chữa bệnh cho đạt khoảng trên 3500 lượt người. Tiêm
chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ 100%. Công tác truyền thống dân số và kế
hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt, tỷ lệ gia tăng dân số trong những năm qua giảm
đáng kể .
Nhìn chung, công tác y tế của phường được quan tâm và đạt được nhiều thành
quả, song về cơ sở hạ tầng của ngành y tế còn nhiều thiếu thốn chưa đủ trang thiết bị
cho y bác sỹ thực hiện việc khám chữa bệnh. Trong thời gian tới cần tiếp tục đầu tư
hơn nữa cho công tác y tế chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
* Về văn hoá thông tin, thể thao
Trong những năm gần đây phong trào văn nghệ, thể thao khá sôi động, được tổ
chức từ cấp khu dân cư, thôn xóm với mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều tham gia.
25