Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề cương ôn tập môn phương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.75 KB, 24 trang )

1.

2.

3.

4.

Nghiên cứu khoa học là gì ? Phân tích 1 ví dụ cụ thể.
- Là một hoạt động xem xét, nghiên cứu, điều tra hoặc thử nghiệm. Dựa trên
những số liệu, tài liệu, kiến thức,…đạt được từ những thí nghiệm nghiên cứu
khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên
và xã hội, và để sáng tạo ra phương pháp, phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá
trị hơn.
- Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về vấn đề cần nghiên
cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc
còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
- Ví dụ:
Đề tài nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích 1 ví dụ cụ thể
-Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người
thực hiện. Một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không hoàn toàn mang tính
chất nghiên cứu khoa hoc, chẳng hạn như: Chương trình, dự án, đề án
- Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể
chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
* Ví dụ: “nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu vực phường
Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là gì? Xác định đối tượng và
phạm vi nghiên cứu cho 1 đề tài nghiên cứu cụ thể?
- Đối tượng nghiên cứu: Là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và
làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong phạm vi nhất


định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu.
- Ví dụ: đề tài “ Nghiên cứu hàm lượng Sắt có trong nước sinh hoạt khu vực
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
+ Đối tượng nghiên cứu: Hàm lượng sắt trong nước sinh hoạt tại khu vực
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hàm lượng Fe trong các mẫu nước thu thập
được trong phạm vi các hộ gia đình tại khu vực phường Thượng Cát, quận Bắc
Từ Liêm, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: các số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 20102015.
Thế nào là mục đích nghiên cứu, xác định mục đích nghiên cứu cho 1 đề tài
cụ thể?
- Mục đích nghiên cứu: là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó
trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng
thường thì mục đích khó có thể đo lường hay định lượng. Nói cách khác, mục
đích là sự sắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục
đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “để phục vụ cho điều gì?” và
mang ý nghĩa thực tiển của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất,
nghiên cứu.
1

1


5.

6.

- Ví dụ: đề tài “ Nghiên cứu hàm lượng Sắt có trong nước sinh hoạt khu vực
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
+ Mục đích nghiên cứu: Để nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân

khu vực phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Phương pháp luận NCKH là gì? phân biệt luận đề, luận chứng, luận cứ .
Xác định luận đề, luận chứng, luận cứ cho một đề tài nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp luận NCKH: là lý luận về phương pháp bao hàm hệ thống các
phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương pháp
và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
- Luận đề trả lời câu hỏi “cần chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu. Luận đề
là một “phán đoán” hay một “giả thuyết” cần được chứng minh. Thí dụ: Lúa
được bón quá nhiều phân N sẽ bị đỗ ngã.
- Luận cứ: Dùng để chứng minh một luận đề; bao gồm thu thập các thông tin, tài
liệu tham khảo, quan sát và thực nghiệm; dùng để trả lời câu hỏi “chứng minh
bằng cái gì?”
Có hai loại luận cứ: + Luận cứ lý thuyết
+ Luận cứ thục tiễn
- Luận chứng: Phương pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa
luận cứ và luận đề; Luận chứng trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cách nào?”
* Ví dụ: cho đề tài “Nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu
vực phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
- Luận đề: Nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh họat ở phường Thượng
Cát, quân Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp
- Luận cứ:
+ Số liệu thu thập: Số hộ gia đình thuộc khu vực phường Thượng Cát vẫn còn
phải
sử dụng nước giếng khoan.
+ Số liệu về các nhà máy xung quanh khu vực phường Thượng Cát:
 Số nhà máy trong khu vực
 Số nhà máy được phép xả thải trong khu vực ( xả thải vượt quá bao nhiêu
lần so với quy định)
+ Số liệu về các nguồn khác có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
- Luận chứng:

+ Phương pháp thu thập số liệu ( Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bắc Từ
Liêm, Ủy ban Nhân dân phường Thượng Cát)
+ Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ( Phương pháp trắc quang sử
dụng thuốc thử 1,10-phenalthrolin).
Phương pháp khoa học là gì? Nêu nội dung của các bước cơ bản trong
PPKH.
Phương pháp khoa học là một bộ phận các kĩ thuật nhằm nghiên cứu các hiện
tượng, mục đích là để thu được kiến thức mới, hoặc chỉnh sửa và gắn kết với các
kiến thức trước
- - Các bước cơ bản của xác định phương pháp nghiên cứu khoa học:
2

2


1. Quan sát sự vật, hiện tượng : Là theo dõi một cách khách quan sự vật, hiện
tượng, quy luật của sự vận động, mối quan hệ…của thế giới xung quanh, và dựa
vào kiến thức, kinh nghiệm hay các nghiên cứu có trước để khám phá, tìm ra
kiến thức mới, giải thích các quy luật vận động và mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng . Là quá trình giúp cho ý tưởng phát sinh, là cơ sở hình thnahf nên
các câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu
2. Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu : Là phát hiện vấn đề và tìm kiếm câu
hỏi cần giải đáp trong quá trình nghiên cứu. Có nhiều phuuơng pháp phát hiện
vấn đề như : phân thích theo cấu trúc logic của các tàiliệu thu thập được ; nhận
dạng những bất đồng trong tranh luậntại các hội nghị thảo luận; nghĩ ngược lại
những quan điểm thông thường; nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động
thực tế; lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu; những câu hỏi
bất chợt xuất hiện không phụthuộc lí do nào
3. Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán: Là những nhận định sơ bộ về bản chất sự
vật, do người nghiên cứu đưa ra, là hướng nghiên cứu sẽ thực hiện những quan

sát hoặc điều tra thực nghiệm để chứng minh hay bác bỏ đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chí một giả thuyết là giả thuyết phải được xây dựng trên cơ sở quan sát,
không được trái với lý thuyết, có thể kiểm chứng.
- Bản chất logic của giả thuyết là một phán đoán, nằm ở vị trí luận đề trong cấu
trúc logic của chuyên khảo khoa học và chính là điều mà người nghiên cứu phải
chứng minh
- Khi xây dựng giả thuyết cần nắm vững những nguyên tắc nhận dạng chuẩn xác
loại hình nghiên cứu, tìm mối liên hệ giữa giả thuyết với vấn đề khoa học
- Phương pháp đưa ra 1 giả thuyết khoa học là người nghiên cứu cần phải quan
sát, phát hiện được vấn đề, và đặt giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời cho câu
hỏi đặt ra
4. Xây dựng luận chứng : Sau khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu, người
nghiên cứu phải thu thập các thông tin để chứng minh để chứng minh hay bác bỏ
giả thuyết.
Nội dung cơ bản của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lí
thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát, dự kiến tiến bộ, phương tiện và
phương pháp quan sát hoặc thực nghiệm
5. Thu thập thông tin hay số liệu thí nghiệm, xử lí, phân tích : Kết quả thu
thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc
thực nghiệm tồn tại dứoi 2 dạng: Định tính và Định lượng (số liệu). Các sự kiện
và số liệu cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục
vụ việc chứng minh hiawjc bác bỏ các giả thuyết
Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu , chỉ ra những sai lệch mắc phải trong quan
sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ
có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu
6.Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị :
-Tổng hợp để đưa ra khái quát về kết quả nghiên cứu
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của kết quả nghiên cứu
3


3


- Khuyến nghị khả năng áp dụng kết quả và định hướng tiếp tục nghiên cứu hoặc
chấm dứt sự nghiên cứu.
7.

"Vấn đề" nghiên cứu khoa học là gì? Phân biệt các loại "vấn đề" NCKH.
Lấy ví dụ cụ thể.
- “Vấn đề” nghiên cứu khoa học:
+ Bản chất của quan sát thường đặt ra những câu hỏi, từ đó đặt ra “vấn đề”
nghiên cứu cho nhà khoa học và người nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn giản,
cụ thể, rõ ràng (xác định giới hạn, phạm vi nghiên cứu) và làm sao có thể thực
hiện thí nghiệm để kiểm chứng, trả lời
+ Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở
đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay đặt “vấn đề” nghiên
cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề nghiên cứu thích hợp
- Các loại vấn đề NCKH:
+ Câu hỏi loại thực nghiệm:
Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có liên quan tới các sự kiện đã
xảy ra hoặc các quá trình có mối quan hệ nhân quả về thế giới của chúng ta.
Để trả lời câu hỏi loại này, chúng ta phải quan sát hay làm thí nghiệm.
* Ví dụ: Cây lúa cần bao nhiêu phân đạm để phát triển tốt?
+ Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức:
Loại câu hỏi này có thể được tả lời bằng những nhận thức một cách logic, hoặc
chỉ là những suy nghĩ đơn giản cũng đủ để trả lời mà không cần tiến hành thực
nghiệm hay quan sát.
* Ví dụ: Tại sao cây trồng cần ánh sáng?
+ Câu hỏi thuộc loại đánh giá:
Là câu hỏi thể hiện giá trị và tiêu chuẩn. Câu hỏi này có liên quan tới việc đánh

giá các giá trị về đạo đức hoặc thẩm mỹ
Để trả lừoi các câu hỏi loại này, cần hiểu biết nét đặc trưng về giá trị thực chất
và giá trị sử dụng.
* Ví dụ: Thế nào là hạt gạo có chất lượng cao?

8.

Trình bày các bước phát hiện "Vấn đề" khoa học. Nêu ví dụ.
Các “vấn đề” nghiên cứu khoa học thường được hình thành trong các tình huống
sau:
* Quá trình nghiên cứu, đọc và thu thập tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà khoa
học phát hiện hoặc nhận ra các “vấn đề” và đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu
(phát triển “vấn đề” rộng hơn để nghiên cứu). Đôi khi người nghiên cứu thấy
một điều gì đó chưa rõ trong những nghiên cứu trước và muốn chứng minh lại.
Đây là tình huống quan trọng nhất để xác định “vấn đề” nghiên cứu.
* Trong các hội nghị chuyên đề, báo cáo khoa học, kỹ thuật, … đôi khi có
những bất đồng, tranh cải và tranh luận khoa học đã giúp cho các nhà khoa học
nhận thấy được những mặt yếu, mặt hạn chế của “vấn đề” tranh cải và từ đó
4

4


người nghiên cứu nhận định, phân tích lại và chọn lọc rút ra “vấn đề” cần nghiên
cứu.
* Trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, qua
hoạt động thực tế lao động sản xuất, yêu cầu kỹ thuật, mối quan hệ trong xã hội,
cư xử, … làm cho con người không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những sản phẩm
tốt hơn nhằm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người trong xã hội. Những hoạt
động thực tế này đã đặt ra cho người nghiên cứu các câu hỏi hay người nghiên

cứu phát hiện ra các “vấn đề” cần nghiên cứu.
* “Vấn đề” nghiên cứu cũng được hình thành qua những thông tin bức xúc, lời
nói phàn nàn nghe được qua các cuộc nói chuyện từ những người xung quanh
mà chưa giải thích, giải quyết được “vấn đề” nào đó.
* Các “vấn đề” hay các câu hỏi nghiên cứu chợt xuất hiện trong suy nghĩ của
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu qua tình cờ quan sát các hiện tượng của tự
nhiên, các hoạt động xảy ra trong xã hội hàng ngày.
* Tính tò mò của nhà khoa học về điều gì đó cũng đặt ra các câu hỏi hay “vấn
đề” nghiên cứu.
9. "Giả thuyết" khoa học là gì?, Nêu các đặc tính của "giả thuyết" khoa học;
Cho ví dụ về giả thuyết khoa học của đề tài cụ thể.
- Giả thuyết khoa học là câu trả lời ướm thử hoặc là sự tiên đoán để trả lời cho
câu hỏi hay “vấn đề” nghiên cứu. Chú ý: giả thuyết không phải là sự quan sát,
mô tả hiện tượng sự vật, mà phải được kiểm chứng bằng các cơ sở lý luận hoặc
thực nghiệm.
- Các đặc tính của giả thuyết khoa học:
+ Giả thuyết phải theo một nguyên lý chung và không thay trong suốt quá trình
nghiên cứu.
+ Giả thuyết phải phù hợp với điều kiện thực tế và cơ sở lý thuyết.
+ Giả thuyết càng đơn giản càng tốt.
+ Giả thuyết có thể được kiểm nghiệm và mang tính khả thi.
* Ví dụ: cho đề tài “Nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu
vực phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
- Giả thuyết khoa học: Nếu hàm lượng sắt trong nước sinh hoạt vượt qua tiêu
chuẩn cho phép sẽ khiến cho nước có màu vàng, tanh và sẽ rất khó sử dụng
10. Nêu cách đặt "giả thuyết" khoa học? Hãy đặt "giả thuyết" khoa học cho 1
đề tài nghiên cứu cụ thể.
Điều quan trọng trong cách đặt giả thuyết là phải đặt như thế nào để có thể thực
hiện thí nghiệm kiểm chứng “đúng” hay “sai” giả thuyết đó. Vì vậy, trong việc
xây dựng một giả thuyết cần trả lời các câu hỏi sau:

1. Giả thuyết nầy có thể tiến hành thực nghiệm được không?
2. Các biến hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu?
3. Phương pháp thí nghiệm nào (trong phòng, khảo sát, điều tra, bảng câu hỏi,
phỏng vấn, …) được sử dụng trong nghiên cứu?
4. Các chỉ tiêu nào cần đo đạt trong suốt thí nghiệm?
5

5


5. Phương pháp xử lý số liệu nào mà người nghiên cứu dùng để bác bỏ hay chấp
nhận giả thuyết?
Một giả thuyết hợp lý cần có các đặc điểm chính sau đây:
• Giả thuyết đặt ra phải phù hợp và dựa trên quan sát hay cơ sở lý thuyết hiện tại
(kiến thức vốn có, nguyên lý, kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu tương tự trước
đây, hoặc dựa vào nguồn tài liệu tham khảo), nhưng ý tưởng trong giả thuyết là
phần lý thuyết chưa được chấp nhận.
• Giả thuyết đặt ra có thể làm sự tiên đoán để thể hiện khả năng đúng hay sai (thí
dụ, một tỷ lệ cao những người hút thuốc lá bị chết do ung thư phổi khi so sánh
với những người không hút thuốc lá. Điều này có thể tiên đoán qua kiểm
nghiệm).
• Giả thuyết đặt ra có thể làm thí nghiệm để thu thập số liệu, để kiểm chứng hay
chứng minh giả thuyết (đúng hay sai).
*Ví dụ: khi quan sát sự nẩy mầm của các hạt đậu hoặc dựa trên các tài liệu
nghiên cứu khoa học người nghiên cứu nhận thấy ở hạt đậu bình thường, hạt no,
vỏ hạt bóng láng thì nẩy mầm tốt và đều (đây là một kết quả được biết qua lý
thuyết, tài liệu nghiên cứu trước đây,…). Như vậy, người nghiên cứu có thể suy
luận để đặt ra câu hỏi đối với các hạt đậu có vỏ bị nhăn nheo thì nẩy mầm như
thế nào? . Giả thuyết được đặt ra là “Nếu sự nẩy mầm của hạt đậu có liên quan
tới vỏ hạt, vậy thì hạt đậu có vỏ nhăn có thể không nẩy mầm”. Đây là một giả

thuyết mà có thể dễ dàng làm thí nghiệm để kiểm chứng
11. Nội dung nghiên cứu là gì? Xác định nội dung nghiên cứu cho 1 đề tài cụ
thể?
-Nội dung nghiên cứu là những việc cụ thể cần phải thực hiện để hoàn thành
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Nội dung nghiên cứu cần theo sát mục tiêu nghiên
cứu.
Ví dụ: cho đề tài “ nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu
vực phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
+ Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá hiện trạng Nguồn nước người dân đang sử dụng lấy từ đâu?
 Đánh giá cảm quan nguồn nước người dân đang sử dụng (có màu gì, có mùi
tanh hay không,…)
 Nguyên nhân khiến nguồn nước người dân sử dụng có hiện trạng như trên.
- Xác định hàm lượng Sắt có trong các mẫu nước sinh hoạt thu thập được ở
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
 Lấy mẫu
 Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
 Xử lý kết quả thu được và so sánh với quy chuẩn
 Đưa ra nhận định, đánh giá
- Đề xuất giải pháp:
 Giải pháp về chính sách.
 Giải pháp về kỹ thuật

6

6


12.


Trình bày các loại biến trong thí nghiệm? Xác định các biến trong 1 đề tài
nghiên cứu cụ thể.
- Biến độc lập (hay còn gọi là nghiệm thức): là các yếu tố, điều kiện khi bị thay
đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của thí nghiệm.
- Biến phụ thuộc (chỉ tiêu thu thập): là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng
trong suốt quá trình thí nghiệm.
*Ví dụ: cho đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng phân N trên năng suất lúa Hè
Thu”
+ Biến độc lập: liều lượng phân N bón cho lúa khác nhau.
+ Biến phụ thuộc: có thể là số bông/m2 , hạt chắt/bông, trọng lượng hạt và năng
suất hạt (t/ha).
13.Trình bày các phương pháp lấy mẫu trong NCKH? Nêu ví vụ về phương
pháp láy mẫu trong 1 đề tài nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp chọn mẫu không xác suất (không chú ý tới độ đồng đều): là cách
lấy mẫu trong đó các cá thể của mẫu được chọn không ngẫu nhiên hay không có
xác suất lựa chọn giống nhau.
=> Phương pháp này có độ tin cậy thấp
- Phương pháp chọn mẫu xác suất: là việc chọn các cá thể của mẫu sao cho mỗi
các thể có cơ hội lựa chọn như nhau
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản:
*Ví dụ: Quần thể N=1000 sinh viên và cỡ mẫu n=100 sinh viên. Như vậy, sinh
viên của trường được chọn bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên sẽ có xác suất là hay
+ Chọn mẫu phân lớp:
Trong phương pháp lấy mẫu phân lớp, tổng quần thể (N) đầu tiên được chia ra
thành L lớp của các quần thể phụ N1, N2,…,NL
Phân lớp quần thể mục tiêu là các thành phố, tỉnh, huyện,…
Phân lớp theo vùng sinh thái khác nhau
Phân lớp quần thể mục tiêu là các hộ gia đình theo mức độ giàu nghèo, trình độ
học vấn,…
14. Trình bày phương pháp xác định cỡ mẫu trong NCKH? Hãy xác định

cỡ mẫu trong 1 đề tài nghiên cứu cụ thể.
15.Trình bày các phương pháp phỏng vấn- trả lời trong NCKH? (khái
niệm, các kiểu phỏng vấn, các sắp xếp, chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn); Hãy
áp dụng các phương pháp phỏng vấn trong 1 nghiên cứu cụ thể?
* Khái niệm:
Thu thập thông tin thông qua trao đổi trực tiếp với đối tượng nghiên cứu.
* Đặc điểm:
Người phỏng vấn phải có khả năng hiểu biết về con người, có kĩ năng giao tiếp,
phương tiện giao tiếp. Làm chủ tình cảm cá nhân khi trong giao tiếp, biết sáng
tạo và linh hoạt. Có kiến thức rộng, khéo léo và tế nhị.
* Ưu điểm và nhược điểm:
Có thể xâm nhập trực tiếp, tìm hiểu sâu vào các vấn đề phức tạp => phát hiện ra
7

7


mâu thuẫn ẩn bên trong. Thông tin nhận được sâu sắc và rộng rãi hơn so với
điều tra bằng bảng hỏi. Người nghiên cứu có thể trực tiếp quan sát đối tượng,
kiểm tra độ chính xác bằng câu hỏi phụ.
Mất nhiều thời gian. Phức tạp, đòi hỏi người đi phỏng vấn phải được huấn luyện
kĩ càng. Dễ bị các yếu tố cảm tính chi phối nếu kĩ năng yếu.
* Phân loại:
-Phỏng vấn cá nhân: Đây là phương pháp trao đổi thông tin giữa người trả lời
phỏng vvấn và người phỏng vấn.
- Phỏng vấn nhóm: phỏng vấn nhóm là việc thảo luận trong nhóm xã hội hiện tại
như nhóm xã hội, gia đình. Phỏng vấn đạt hiệu quả khi người nghiên cứu cần
thu thập các thông tin về đời sống, công việc và sự vui chơi giải trí, cũng như
các thông tin phổ biến về sử dụng, đánh giá và các phương tiện có liên quan tới
các kết quả hay sản phẩm

- Phỏng vấn nhóm trung tâm: Đây là cuộc phỏng vấn nhóm bình thường, được
sử dụng để đưa ra nền tảng, lý lẽ về sự phát triển kết quả hay sản phẩm mới.
Thường có từ 5-10 người tham dự tiên phong được lựa chọn trong số các người
hiểu biết về kết quả hay sản phẩm hoặc trong số các khách hàng quan trọng
trong tương lai được mời để thảo luận sự triển vọng của kết quả hay sản phẩm
tương lai hoặc những kinh nghiệm về việc sử dụng kết quả hay sản phẩm hiện
tại
* Quy trình phỏng vấn:
Lập kế hoạch: xác định đối tượng => xây dựng bộ câu hỏi => lên kế hoạch địa
điểm thời gian => xây dựng phương pháp thu nhận thông tin.
Thực hiện phỏng vấn: Làm quen, giới thiệu mục đích, gây thiện cảm => đặt câu
hỏi , đi từ dễ đến khó, theo trật tự hoặc logic> => Cho người được phỏng vấn
thời gian trả lời, có thể đặt thêm câu hỏi phụ nếu cần.
Xử lí kết quả: 1-Nhóm các ý kiến tương đồng hoặc có nhiều điểm tương đồng.
2-Tính tỉ lệ %.
* Lưu ý:
Người phỏng vấn: trang phục gọn gàng, tác phong chuyên nghiệp, chuẩn bị kĩ
câu hỏi <ngắn gọn mạch lạc và sát với chủ đề>; nghe trả lời phải chăm chú, tôn
trọng người được phỏng vấn; ghi lại các câu trả lời; ghi âm chụp ảnh phải xin
phép trước.
Quá trình phỏng vấn: Cần thái độ lịch sự, kiềm chế các cảm xúc cá nhân. Nếu
người trả lời dông dài lạc đề cần nhẫn nại dẫn dắt họ về vấn đề chính. Câu hỏi
không được nhát gừng hoặc hỏi kiểu gợi ý. Phóng vấn cần địa điểm thích hợp,
thời lượng vừa phải, thời điểm thích hợp, đề cao lợi ích của người được phỏng
vấn, giữ bí mật thông tin của họ, đảm bảo tính trung lập và khách quan. Ghi
chép địa điểm, thời gian, thông tin liên quan đến người được phỏng vấn. Nếu kết
hợp với điều tra bằng bảng hỏi, sử dụng câu hỏi có trong bảng.
*Ví dụ: cho đề tài “ nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu
vực phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
8


8


Để thu thập được thêm nhiều thông tin về đề tài, nhóm đã có một buổi phỏng
vấn trực tiếp với bác A, là người dân lâu năm tại khu vực
-PV: Bác ơi, bác cho cháu hỏi là có hộ dân nào trong vùng được sử dụng nước
máy không ạ?
-Bác A: Không có đâu cô ơi, nước máy đâu ra, trăm phần trăm người dân ở đây
vẫn sử dụng nước giếng khoan mà, khó sử dụng lắm!!
-PV: Nước ở đây rất khó sử dụng ạ?
-Bác A: Đúng đấy cô ạ, nước có màu vàng và mùi tanh lắm, dùng để tắm giặt
thôi chứ ăn uống á, cứ phải đi mua từng lít nước về, tốn biết bao nhiêu tiền…
-PV: Tình trạng nước sinh hoạt tệ như vậy, bác có thấy UBND phường mình có
giải pháp gì để khắc phục chưa ạ?
-Bác A: Có rồi đấy chứ, cả cái nhà máy phát nước to đùng đằng kia kìa, nghe
đâu là vốn trên hai mươi tỷ cơ đấy, mà đắp chiếu 5 – 6 năm nay rồi có sử dụng
gì đâu.
-PV: Cảm ơn bác vì đã tham gia cuộc phỏng vấn của chúng cháu ạ!
16. Trình bày các phương pháp sử dụng bảng hỏi- câu trả lời bằng viết
trong NCKH? (khái niệm, cách thiết kế câu hỏi); Hãy áp dụng các phương
pháp bảng hỏi- câu trả lời bằng viết trong 1 nghiên cứu cụ thể?
-Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người nghiên
cứu để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại bảng trả lời câu hỏi qua
thư bưu điện cho người nghiên cứu.
-Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ
người trả lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ
giữa người trả lời phỏng vấn ở xa với người nghiên cứu.
- Cách thiết kế câu hỏi:
17. Hãy nêu những nội dung được trình bày trong phần Tổng quan về

những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài? Nêu ví dụ về Tổng quan
về những công trình nghiên cứu liên quan đến 1 đề tài cụ thể.
18. Hãy lập khung logic phân tích về Mục tiêu NC, Nội dung NC, Phương
pháp NC và Kết quả NC dự kiến cho 1 đề tài NCKH cụ thể.
* Đề tài: “Nghiên cứu hàm lượng sắt có trong nước sinh hoạt tại khu vực
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội và giải pháp”
Mục tiêu nghiên cứu:
 Xác định hàm lượng sắt trong các mẫu nước sinh hoạt thu được ở khu vực
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
 Đề xuất giải pháp nếu hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Nội dung:
- Đánh giá hiện trạng Nguồn nước người dân đang sử dụng lấy từ đâu?
 Đánh giá cảm quan nguồn nước người dân đang sử dụng (có màu gì, có mùi
tanh hay không,…)
 Nguyên nhân khiến nguồn nước người dân sử dụng có hiện trạng như trên.
- Xác định hàm lượng Sắt có trong các mẫu nước sinh hoạt thu thập được ở
phường Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
9

9


 Lấy mẫu
 Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
 Xử lý kết quả thu được và so sánh với quy chuẩn
 Đưa ra nhận định, đánh giá
- Đề xuất giải pháp:
 Giải pháp về chính sách.
 Giải pháp về kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu dự kiến:
- Lấy được đủ 7 mẫu nước tại bảy tổ của khu cực phường Thượng Cát, quận Bắc
Từ Liêm, Hà Nội
- Qua cảm quan, mẫu nước thu về có mùi tanh, màu vàng đặc trưng của nước bị
nhiễm sắt.
-Qua quá trình làm thí nghiệm, xác định nước bị nhiễm sắt vượt quá tiêu chuẩn
cho phép từ 8 đến 10 lần.
- Đề xuất được giải pháp thực tế phù hợp với tình hình.
19. Nêu cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu dạng bảng (các dạng
bảng, phạm vi áp dụng, cách thực hiện, ưu-nhược điểm), cho ví dụ cụ thể
đối với từng dạng.
-Các dạng bảng số liệu:
* Bảng số liệu mô tả: Số liệu rời rạc, mô tả các đặc tính, các biến thí nghiệm, số
liệu thô, trung bình, tỷ lệ, sai số chuẩn, độ lệch chuẩn, …
Bảng 6.2 Cơ cấu công nghiệp (%) của Mã Lai năm 1992

1

Giá trị tổng sản lượng

2

Lao động

3

Vốn sản xuất
* Bảng số liệu thống kê

+ Thí nghiệm một nhân tố
- Bảng với phép thử LSD: Trình bày bảng so sánh trung bình qua phép thử LSD
nên theo một vài qui luật như sau:
Qui luật 1: Chỉ sử dụng kiểm định LSD khi phân tích biến động qua kiểm định F
có ý nghĩa.
Qui luật 2: Khi số nghiệm thức từ 5 trở xuống. Các trung bình nghiệm thức
được so sánh giữa nghiệm thức đối chứng với mỗi nghiệm thức khác qua phép
thử LSD (Bảng 6.5). Trình bày giá trị LSD.05 ở cuối hàng.
10

10


Bảng 6.5 So sánh năng suất của 3 giống bắp có triển vọng A, B và D với giống
đối chứng C
Giống bắp
Giống A Giống B Giống C (đối chứng)Giống DLSD.05
a

trung bình của 4 lần lập lại
Qui luật 3: Chỉ sử dụng 1 phép kiểm định. Không trình bày cả hai phép thử LSD
và Duncan cho các trung bình nghiệm thức.
Qui luật 4: Khi phân tích nguồn biến động có chuyển đổi số liệu, kiểm định
LSD có thể trình bày khi nào các giá trị trung bình được trình bày ở dạng
chuyển đổi.
Qui luật 5: Khi so sánh các cặp trung bình nghiệm thức, trình bày giá trị LSD ở
cuối hàng (Bảng 6.5) hoặc chú thích cuối bảng. Khi so sánh giữa nghiệm thức
đối chứng với mỗi nghiệm thức khác thì trình bày các dấu *, ** hoặc ns theo sau
trung bình các nghiệm thức để chỉ mức độ ý nghĩa qua phép kiểm định LSD
(Bảng 6.6).

Bảng 6.6 So sánh năng suất trung bình của nghiệm thức đối chứng với 6 nghiệm
thức thuốc trừ sâu qua phép thử LSD
Nghiệm thức

Dol-Mix (1 kg)Dol-Mix (2 kg)DDT + γ-BHCAzodrinDimecron-BoomDimecron-KnapĐối
a

Trung bình 4 lần lập lại
** khác biệt có ý nghĩa thống kê 1%, * khác biệt có ý nghĩa thống kê
5%, ns không khác biệt có ý nghĩa thống kê
- Bảng với phép thử Duncan (DMRT): Việc sử dụng và trình bày chính xác các
số liệu bảng qua phép kiểm định Duncan nên theo một vài qui luật sau:
Qui luật 1: Việc so sánh các cặp của các nghiệm thức qua phép kiểm định
Duncan khi số nghiệm thức trên 5. Khi số liệu được chuyển đổi trong phân tích
nguồn biến động và trung bình các nghiệm thức được trình bày với số liệu gốc,
thì cho phép sử dụng bảng qua phép kiểm định Duncan không kể đến số lượng
của nghiệm thức.
Qui luật 2: Sử dụng ký hiệu đường thẳng hoặc chữ theo sau các trung bình
nghiệm thức để so sánh sự khác biệt qua phép kiểm định Duncan (Bảng 6.7).
Bảng 6.7 Trình bày phép kiểm định Ducan để so sánh trị số trung bình các
nghiệm thức
Nghiệm thức
T2
T3
11

11


T4

T1
T5
T6
T7
a

Trung bình của 4 lần lập lại.
Bất kỳ 2 trung bình nối kết nhau cùng một
đường thẳng đứng thì khác biệt không ý nghĩa ở mức 5%.
Qui luật 3: Sử dụng các ký hiệu chữ (Bảng 6.8)
Bảng 6.8 So sánh hàm lượng N trung bình a (%) của 8 nghiệm thức phân bón ở
mỗi giai đoạn sinh trưởng qua phép thử Duncan
Nghiệm thức
Giai đoạn sinh trưởng (ngày sau khi cấy)
15
12345678
a

Trung bình của 4 lần lập lại. Trong cùng một cột, các chữ số có mẫu tự theo
sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Qui luật 4: Không trình bày bảng khi các nghiệm thức không khác biệt qua phép
kiểm định Duncan.
+ Thí nghiệm 2 nhân tố: Một vài qui luật sử dụng bảng để trình bày số liệu thí
nghiệm 2 nhân tố như sau:
Qui luật 1: Sử dụng bảng khi tất cả các nhân tố có các số liệu cụ thể, nếu không
thì sử dụng đồ thị để minh họa.
Qui luật 2: Các nhân tố được trình bày toàn bộ trong 1 bảng khi các nhân tố
đồng đều nhau. Thường thì số nhân tố không nhiều hơn 3 và các mức độ trong
mỗi nhân tố không quá lớn (Bảng 6.9).
Bảng 6.9 So sánh sự khác nhau về năng suất trung bình (t/haa) giữa 2

mức độ trong mỗi 2 nhân tố
Manganese Dioxide
IR26
Có bón vôi
Có bónKhông bón
12

12


Qui luật 3: Trình bày sự khác nhau trung bình giữa 2 mức độ. Đánh giá độ lớn,
ảnh hưởng khác biệt ý nghĩa của mỗi nhân tố (Bảng 6.10).
+ Ở giống IR26, ảnh hưởng hoặc của vôi hoặc của manganese dioxide không ý
nghĩa.
+ Ở giống IR43, ảnh hưởng của manganese dioxide gia tăng khi không bón vôi,
và ảnh hưởng của vôi được tìm thấy khi manganese dioxide không bón.
Bảng 6.10 So sánh sự khác nhau về năng suất trung bình (t/haa) giữa 2 mức độ
trong mỗi 2 nhân tố.
Manganese Dioxide
IR26
Có bón vôi

Khô

Có bónKhông bónKhác biệt

4,84

a


Trung bình của 4 lần lập lại,
** khác biệt có ý nghĩa thống kê 1%, * khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%,
ns không khác biệt có ý nghĩa thống kê
Qui luật 4: Thí nghiệm thiết kế theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD, RCB
hoặc hình vuông Latin) thì sử dụng ký hiệu chữ để so sánh sự khác nhau kết quả
trung bình của tất cả các nghiệm thức qua phép thử Duncan (Bảng 6.11).
Bảng 6.11 So sánh sự khác nhau về năng suất trung bình (t/haa) giữa 2
mức độ trong mỗi nhân tố bằng ký hiệu chữ
Phân hữu cơ
IR26
Bón lân
Có bónKhông bón
a

Trung bình của 4 lần lập lại. Khác biệt các trị số trung bình qua phép thử
Duncan ở
mức ý nghĩa 5%.
Qui luật 5: Để kiểm chứng nhân tố hàng khác với nhân tố cột. Nếu sự tương tác
giữa nhân tố A x B có ý nghĩa và mức độ của nhân tố A < 6 và nhân tố B > 6.
Trình bày nhân tố A theo cột và nhân tố B theo hàng (Bảng 6.12). Đặt mẫu tự
sau các trị số trung bình của nhân tố B để so sánh ở mỗi mức độ của nhân tố A
qua phép thử Duncan. Để so sánh trung bình của nhân tố A với mỗi mức độ của
nhân tố B qua phép thử LSD thì trình bày giá trị LSD để so sánh.
Bảng 6.12 Ảnh hưởng việc làm cỏ và làm đất trên năng suất (kg/haa)
của đậu xanh
Phương pháplàm cỏ
13

13



Phương pháp làm đất
Theo tập quán

Thuốc TrifluarinThuốc ButralinThuốc ButachlorThuốc AlachlorThuốc PendimenthalinThu
a

Trung bình của 4 lần lập lại. Các trị số trung bình trong cùng một cột (phương
pháp làm cỏ) được so sánh qua phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 5%. Trị số trung
bình của mỗi cột (phương pháp làm đất) được so sánh qua phép thử LSD 0,05 có
giá trị là 73 kg/ha.
20. Nêu cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu dạng hình (các dạng hình,
phạm vi áp dụng, cách thực hiện, ưu-nhược điểm), cho ví dụ cụ thể đối với
từng dạng.
* Biểu đồ cột và thanh:
- Dùng để so sánh số liệu theo nhóm, hoặc số liệu được phân nhóm, hoặc có thể
so sánh % tổng của nhiều số liệu.
- Số liệu dạng nhóm, rời rạc ( không liên tục) như phân bố tần suất và phần trăm
a) Biểu đồ cột:
- Nên áp dụng cho số liệu rời rạc trong các hạng mục có chuỗi liên tục tự nhiên,
- Biểu đồ cột còn được sử dụng để trình bày so sánh các thành phần trong các
hạng mục (Nghiệm thức) cho nhiều thí nghiệm phân tích.
Thí dụ: Bảng tính Excel về số liệu xuất khẩu cà phê và ca cao
trong 5 năm qua.
Năm
1995
1996
1997
1998
1999

b) Biểu đồ thanh:
- Được áp dụng cho số liệu trong các hạng mục không có chuỗi liên tục tự nhiên
như: các mục sản phẩm, hàng hóa, vật liệu, thu nhập,…
Thí dụ: Bảng tính Excel về sản lượng lương thực năm 1992 của Việt
Nam
Sản phẩm
Lúa
14

14


Bắp
Khoai lang
Khoai mì
Đậu nành
c) Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường:
Thí dụ: Bảng tính Excel về diễn biến lượng mưa và ẩm độ tương đối của
không khí ở Thành Phố Cần Thơ trong năm 2004
Tháng
01/2004
02/2004
03/2004
04/2004
05/2004
06/2004
07/2004
08/2004
09/2004
10/2004

11/2004
12/2004
* Biểu đồ tần suất:
- Đồ thi tần suất thể hiện số liệu đo của các cá thể phân bố dọc theo trục của
biến. Tần suất (trục y) có thể là trị số tuyệt đối (số đếm) hoặc tương đối (phần
trăm hoặc tỷ lệ của mẫu). Trình bày bằng đồ thị tần suất cần thiết khi mô tả quần
thể
Thí dụ: Bảng tính Excel về sự phân bố chiều cao của các cây tràm trồng ở U
Minh, tháng 1 năm 2001. N = 88 cây già và 123 cây con.

15

15


Chiều cao(m)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
* Biểu đồ phân tán:
- Được sử dụng rộng rãi để trình bày sự phân bố các số liệu và mối quan hệ giữa
các số liệu trong đó, các giá trị là các chẩm phân bố và mối quan hệ được thể
hiện bằng đường hồi qui tương quan.
-Biến phụ thuộc y có trục thẳng đứng phụ thuộc vào giá trị của biến số độc lập x
là trục nằm ngang.
* các quy luật cơ bản để trình bày biểu đồ phân tán:
- có hai biến (hai dãy số liệu)
- xác định rõ tên trục đồ thị cho các biến
- Chia tỷ lệ mỗi trục thích hợp để trình bày toàn bộ dãy số liệu của biến.
16

16


- Nếu có mối quan hệ giữa các biến, biến độc lập nên là trục x, biến phụ thuộc là
trục y
Thí dụ: Bảng tính Excel về mối quan hệ giữa trọng lượng khô (sinh khối)
và năng suất hạt của lúa
S


y

Trọng
lượng
khô

(g)

S

h
ạt

1

64

4
5

2

58

6
0

3

55

6
5

4


65

7
9

5

81

8
2

6

82

8
4

7

74

8
7

8

75


9
6

89

1
1
2

98

1
2
0

9

1
0
1
1

100

17

1
2
17



5
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0

126

1
6
8

125

1

9
5

152

2
2
0

170

2
4
2

176

2
4
5

186

2
8
2

218

3

2
0

220

3
4
0

216

3
8
0

* Biểu đồ hình bánh:
- được sử dụng để trình bày mối quan hệ tỷ lệ so sánh % tổng của các số liệu
khác nhau. Tuân theo quy luật sau:
+ Tổng của các số liệu có giá trị không đổi (thường là 100%)
+ Mỗi phần của hình (mỗi phần tương ứng vs một giá trị) nên được chú thích.
18

18


+ Số phần chia tương đối nhỏ ( thông thường là từ 3 đến 7 phần) và không vượt
quá 7.
Thí dụ: Bảng tính Excel về ảnh hưởng đóng góp của các yếu tố đến
năng suất rau màu
Thành phần

Phân bón
Nước tưới
Giống
Kiểm soát dịch hại
Kiểm soát cỏ dại
Khác
Tổng
* Biểu đồ diện tích:
- loại đồ thị này tương tự như biểu đồ đường biêu diễn nhưng áp dụng khi có
một số biến số liệu độc lập.
- sử dụng khi các biến phụ thuộc hay các hạng mục có chiều hướng biến động,
có tổng tích lũy hoặc tỷ lệ % theo thời gian.
Thí dụ: Bảng tính Excel về Sự biến động của mặt hàng trái cây (kg) bán tại siêu
thị
Trá
Ca
i
m
cây

B
ư
ởi

X
o
ài

Ch
ôm

chô
m

Th
ứ2

46
0

3
6
0

2
1
0

12
0

Th
ứ3

61
0

4
4
0


3
8
0

14
0

Th
ứ4

40
0

3
1
0

1
6
0

90

19

19


Th
ứ5


48
0

3
2
0

1
8
0

70

Th
ứ6

40
0

3
2
0

1
7
0

12
0


Th
ứ7

46
0

3
3
0

1
6
0

80

Ch

nh
ật

46
0

3
7
0

3

1
0

22
0

* Biểu đồ tam giác:
- đc áp dụng cho các số liệu rời rạc. Mỗi chẩm nhận ba giá trị có tổng là một
hằng số

Hình 6.20 Thành phần cát, thịt, sét của 25 mẫu phù sa ở Đồng bằng
Sông Cửu Long.
21. Nêu cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu dạng sơ đồ (các dạng sơ
đồ, phạm vi áp dụng, cách thực hiện, ưu-nhược điểm), cho ví dụ cụ thể đối
với từng dạng.
- Sơ đồ chuỗi:
+ Sử dụng để trình bày một cách tổ chức các chương trình, các mối quan hệ giữa
các bước , trình bày chuỗi liên tiếp của các sự kiện, quá trình, hệ thống.
20

20


+ Các thông tin, số liệu có thể chú giải trong cấu trúc biểu đồ và trình bày đường
mũi tên để thể hiện mối quan hệ.

Hình 6.21 Sản xuất phân phối trái Thanh lon
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
+ Đây là loại sơ đồ đặc biệt được sử dụng để trình bày cấu trức, cơ cấu tổ chức
bên trong theo trình tự hay cấp bậc. Loại sơ đồ này cũng thể hiện mối quan hệ tổ

chức, các bộ phận, sự kiện khiến các mệnh lệnh chỉ đạo, mối quan hệ gián tiếp
hay trực tiếp.

Hình 6.22 Cơ cấu tổ chức trung tâm thông tin khoa học và công nghệ
22. Nêu cách trình bày kết quả số liệu nghiên cứu dạng phương trình hồi
qui (các dạng phương trình hồi qui, phạm vi áp dụng, cách thực hiện, ưunhược điểm), cho ví dụ cụ thể đối với từng dạng.
23.Tài liệu nghiên cứu là gì ?, phân loại tài liệu nghiên cứu ? Nguồn tài liệu
nghiên cứu?
21

21












+Tài liệu nghiên cứu : là những thông tin, hình ảnh mà chúng ta thu thập được
từ sách báo, vô tuyến hay internet,…về đề tài mà chúng ta cần nghiên cứu, là cơ
sở để thực hiện đề tài, giúp nâng cao hiểu biết của chúng ta và hỗ trợ đắc lực
trong quá trình thực hiện đề tài.
+ Phân loại tài liệu nghiên cứu
Phân loại tài liệu để giúp cho người nghiên cứu chọn lọc, đánh giá và sử dụng
tài liệu đúng với lãnh vực chuyên môn hay đối tượng muốn nghiên cứu. Có thể

chia ra 2 loại tài liệu: tài sơ cấp (hay tài liệu liệu gốc) và tài liệu thứ cấp.
Tài liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp là tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập, phỏng vấn trực tiếp,
hoặc nguồn tài liệu cơ bản, còn ít hoặc chưa được chú giải. Một số vấn đề
nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm và khám phá ra các
nguồn tài liệu chưa được biết. Người nghiên cứu cần phải tổ chức, thiết lập
phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
Tài liệu thứ cấp
Loại tài liệu nầy có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và
thảo luận, diễn giải. Các nguồn tài liệu thứ cấp như: Sách giáo khoa, báo chí, bài
báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, internet,
sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống kê, hình ảnh, video, băng
cassette, tài liệu-văn thư, bản thảo viết tay, …
+Nguồn thu thập tài liệu
Thông tin thu thập để làm nghiên cứu được tìm thấy từ các nguồn tài liệu sau:
Luận cứ khoa học, định lý, qui luật, định luật, khái niệm,… có thể thu
thập được từ sách giáo khoa, tài liệu chuyên nghành, sách chuyên khảo, ...
Các số liệu, tài liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp
chí khoa học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học, ….
Số liệu thống kê được thu thập từ các Niên Giám Thống Kê: Chi cục
thống kê, Tổng cục thống kê, ….
Tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ, văn bản về luật, chính sách, … thu thập
từ các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Thông tin trên truyền hình, truyền thanh, báo chí, … mang tính đại chúng
cũng được thu thập, và được xử lý để làm luận cứ khoa học chứng minh cho vấn
đề khoa học.
24. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong đề cương, trong báo cáo,…?
Cách sắp xếp tài liệu tham khảo? Lấy ví dụ cho một đề tài nghiên cứu cụ
thể.
1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp,

Đức, Nga, Trung, Nhật, ...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên
văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung, tiếng Nhật ...
(đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch
tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ từng nước:
22

22


Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ
nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt, không đảo tên lên trước họ.
Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ
quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T,
Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v...
3. Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin
sau:

Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách);

(năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản);

Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).
4. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách ... càn
ghi đầy đủ các thông tin sau:


Tên tác giả (không có dấu ngăn cách);

(năm công bố) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn);

"tên bài báo" (đặt trong ngoặc kép không in nghiêng, dấu phẩy cuối
tên);

Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên);

Tập (không có dấu ngăn cách);

Số (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn);

Các số trang (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).
Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên. Nếu tài liệu dài hơn 1
trang thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm
để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.

23

23


* Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu
quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và
nguồn lực.
* Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gởi
cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó như: thành lập
một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án được phê chuẩn,

sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
* Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích
xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự
án trong chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của
chương trình thì phải đồng bộ.

24

24



×