Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học môn toán THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 31 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................1
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................6
3. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................................6
4. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................................6
5. Nội dung nghiên cứu:.........................................................................................................7
6. Kết quả và sản phẩm nghiên cứu........................................................................................7
1. Giáo dục định hướng phát triển năng lực............................................................................8
1.1 Khái niệm..........................................................................................................................8
1.2 Mô hình cấu trúc năng lực................................................................................................9
1.3 Các quan điểm của Dạy học định hướng phát triển năng lực ........................................12
1.4 Phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực:..................................................12
2. Một số biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học mơn tốn theo định hướng phát
triển năng lực cho HS THPT. ...............................................................................................14
2.1. Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học...................................................................14
a) Biện pháp 1: Khai thác mạng Internet phát triển năng lực tự học mơn Tốn...................15
b) Biện pháp 2: Thiết kế bài giảng điện tử e-learning phát triển năng lực tự học mơn Tốn
...............................................................................................................................................17
c) Biện pháp 3: Khai thác mạng di động, truyền hình phát triển năng lực tự học mơn Tốn
...............................................................................................................................................18
2.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề .............................19
a) Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm công cụ “tạo vấn đề”...................................................20
b) Biện pháp 2: Tăng cường các chun đề ngoại khóa tốn có ứng dụng CNTT & TT.....24

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................27
1. Đối với các cơ quan nghiên cứu về giáo dục....................................................................27
2. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo và các cơ quan quản lý giáo dục: ................................27

Tài liệu tham khảo.............................................................................................29



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên nhiệm vụ nghiên cứu:
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học mơn Tốn
THPT theo định hướng phát triển năng lực
Mã số:
CN 2014 – 37 – 11 –01
Chủ nhiệm đề tài:
TS. Đặng Thị Thu Thuỷ
Chuyên ngành:
Nghiên cứu ứng dụng
Đơn vị:
Trung tâm nghiên cứu CSVC, TBDH, ĐCTE
1


Thời gian thực hiện:
Từ tháng 1/2014 – 11/2014
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học mơn Tốn ở
trường phổ thơng theo định hướng phát triển một số năng lực cho HS THPT.
2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu định hướng phát triển năng lực của HS THPT.
- Đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học
mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần phát triển một số năng lực cho HS
THPT.
- Phạm vi: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
3. Kết quả và sản phẩm nghiên cứu
- Báo cáo tổng kết.
- 2 file bài giảng (ghi đĩa CD)

KẾT QUẢ:
Đề tài đã cơng bố một số cơng trình và báo cáo tại hội thảo tại Nghệ An
và một số địa phương.
1.
Thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học mơn Tốn theo hướng
phát triển năng lực HS, Hội thảo Khoa học 55 năm thành lập Khoa Toán, Đại
học Vinh, 10, 2014.
2.
Khai thác vẻ đẹp tốn học thơng qua mơ phỏng động, Tạp chí Giáo
dục, Kì 2 tháng 10/2014.

2


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của cách mạng khoa học – kỹ thuật
(CMKH-KT). Cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ
nhanh chưa từng có trong lịch sử lồi người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước
tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi lồi người bước vào
thế kỷ XXI.
Cơng nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó
thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác.
Trong giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ
thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về
mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo
dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đốn “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một

cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, ICT đã
ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo
dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các
tiêu chí mới:
Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau
Thay đổi vai trò của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và
Nhà nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương
3


tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị
quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa cơng nghệ thơng tin
(CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật
giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo
dục 2001 – 2010,…
Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII khẳng định: “đổi mới phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho HS,…”.
Chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2001 – 2015 nêu rõ “CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập”,

nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trị quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự
phát triển của CNTT ”.
a) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
c) Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước;
d) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong
các cơ sở giáo dục.

4


e) Chỉ thị 07/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thơng “Về Định hướng
Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”
(gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”.).
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2020” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo
dục dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT trong những năm gần đây đã ảnh
hưởng sâu sắc tới nền giáo dục, đặc biệt là trong đổi mới PPDH. Hiện nay, việc
đưa ICT vào giảng dạy ở các trường phổ thông phát triển khá mạnh mẽ. Tuy
nhiên, việc ứng dụng CNTT vẫn phát triển một cách khá tự giác, tự phát theo xu
hướng chung của xã hội, chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể hay đưa ra

những biện pháp, cách thức thích hợp cho việc ứng dụng CNTT theo đặc trưng
của từng môn học nên nhiều GV vẫn sử dụng CNTT mang tính chất “biểu diễn”,
trình chiếu giáo án điện tử, chưa thật sự đi vào chiều sâu để tăng hiệu quả dạy
học.
Theo Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Quyết định số 711/QĐTTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015,
100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục
nghề nghiệp và phổ thơng có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử”.
Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (4/11/2013) về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNHHĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học” và “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
5


cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Theo chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 có nêu chiến lược Xây dựng và phát
triển cơng dân điện tử: Đảm bảo trên 80% thanh niên ở các thành phố, thị xã, thị
trấn có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai
thác Internet. Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng
đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thơng tin, rút ngắn
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin và truyền thơng là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động.

Dự thảo Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thơng sau 2015
chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
Năm 2014, chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cá nhân đề tài
“Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy học mơn Tốn THPT
theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học môn Tốn ở
trường phổ thơng theo định hướng phát triển một số năng lực cho HS THPT.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lí luận, PP chuyên gia và thử nghiệm nhỏ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề vận dụng trong dạy học mơn
Tốn THPT.

6


5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu định hướng phát triển năng lực của HS THPT.
- Đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học
mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần phát triển một số năng lực cho HS
THPT.
6. Kết quả và sản phẩm nghiên cứu
- Báo cáo tổng kết.
- 2 file bài giảng toán THPT giúp HS tự học (ghi đĩa CD)
KẾT QUẢ:
Đề tài đã cơng bố một số cơng trình và tham gia hội thảo, tập huấn giáo
viên tại Hà Nội, Hà Tĩnh và một số địa phương.
1 Thiết kế và sử dụng phương tiện dạy học mơn Tốn theo hướng phát

triển năng lực, Hội thảo Khoa học 55 năm thành lập Khoa Toán, Đại học
Vinh, 10, 2014.
2 Khai thác vẻ đẹp tốn học thơng qua mơ phỏng động, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, 10/2014.

7


PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Giáo dục định hướng phát triển năng lực.
1.1 Khái niệm
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một tên
gọi khác hay một mơ hình cụ thể hố của chương trình định hướng kết quả đầu
ra, một cơng cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy
học của chương trình được mơ tả thơng qua các nhóm năng lực.
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với
một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý,
giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một
thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành
động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu
đồng thời là phát triển năng lực hành động. chính vì vậy trong lĩnh vực sư phạm
nghề, năng lực cịn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu
quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
 Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
 Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
8


 Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
 Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy
học về mặt phương pháp;
 Năng lực mơ tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống...;
 Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
 Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được
những gì?
1.2 Mơ hình cấu trúc năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào
bối cảnh và mục đích sử dụng những năng lực đó. Các năng lực cịn là những
địi hỏi của các cơng việc, các nhiệm vụ, và các vai trị vị trí cơng việc. Vì vậy,
các năng lực được xem như là những phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và
những địi hỏi của cơng việc. Từ hiểu biết về năng lực như vậy, ta có thể thấy
các nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng những mô hình năng lực khác nhau
trong tiếp cận của mình:
(a) Mơ hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi cá nhân của cá nhân theo
đuổi cách xác định “con người cần phải như thế nào để thực hiện được các

vai trị của mình”;
(b) Mơ hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng được
đòi hỏi theo đuổi việc xác định “con người cần phải có những kiến thức và kỹ
năng gì” để thực hiện tốt vai trị của mình;
(c) Mơ hình dựa trên các kết quả và tiêu chuẩn đầu ra theo đuổi việc xác
định con người “cần phải đạt được những gì ở nơi làm việc”.

9


Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau.
Theo quan điểm của các nha sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng
lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:

Các thành phần cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency):
Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh
giá kết quả, chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt
chun mơn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lơ gic, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hố, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và q trình. Năng
lực chun mơn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn“, theo
nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency):
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích
trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm
năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của
10



phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ
và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency):
Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency):
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mơ tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực
chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Mơ hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy học hiện nay
của các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng mơ hình năng lực đơn giản
hơn, phân chia năng lực thành hai nhóm chính, đó là các năng lực chung và các
năng lực chun mơn.
Nhóm năng lực chung bao gồm:
• Khả năng hành động độc lập thành cơng;
• Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ;

11


• Khả năng hành động thành cơng trong các nhóm xã hội không đồng nhất.
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng mơn học riêng biệt.
Theo đó, nhóm năng lực chun mơn trong mơn Tốn bao gồm các năng
lực sau đây:
• Giải quyết các vấn đề tốn học;
• Lập luận tốn học;
• Mơ hình hóa tốn học;
• Giao tiếp tốn học;
• Tranh luận về các nội dung tốn học;
• Vận dụng các cách trình bày tốn học;
• Sử dụng các ký hiệu, cơng thức, các u tố thuật tốn.
1.3 Các quan điểm của Dạy học định hướng phát triển năng lực
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học của
môn học được mô tả thơng qua các năng lực cần hình thành; Năng lực là sự kết
hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...; Mục tiêu hình thành năng
lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa
các nội dung và hoạt động dạy học về mặt phương pháp; Năng lực mô tả việc
giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ
thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép tính cơ bản ...
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực.
1.4 Phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập

trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
12


trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Theo quan điểm phát triển năng lực, việc
đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Năng lực tốn phổ thơng (Mathematical literacy) theo OECD/PISA là
năng lực của một cá nhân có thể nhận biết về ý nghĩa, vai trò của kiến thức toán
học trong cuộc sống; là khả năng lập luận và giải toán; biết học toán, vận dụng
toán nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh hoạt.
Do đó, cần quan tâm đến năng lực của học sinh được hình thành qua việc học
tốn nhằm đáp ứng với những thách thức của đời sống hiện tại và tương lai;
quan tâm đến năng lực phân tích, lập luận và trao đổi thông tin một cách hiệu
quả thơng qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề.

13


2. Một số biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học mơn tốn theo
định hướng phát triển năng lực cho HS THPT.
2.1. Nhóm biện pháp phát triển năng lực tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể,
trong đó có đề cập tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”; trong các giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa

học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”.
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân
loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. (GS – TSKH Thái
Duy Tuyên)
“Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
luyện kĩ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí
trực tiếp của cơ sở giáo dục và đào tạo” [Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn
Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục, Nxb Từ điển bách khoa]. Cụ
thể hơn “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan có ý chí tiến thủ, khơng ngại
khó, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [Nguyễn
Cảnh Tồn (1997), Q trình dạy tự học, Nxb Giáo dục].
14


a) Biện pháp 1: Khai thác mạng Internet phát triển năng lực tự học mơn
Tốn
• Tìm kiếm và xử lí thơng tin
Hướng dẫn HS tìm kiếm và xử lý thơng tin :
- Xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thơng tin là chủ đề gì.
- Xác định các loại thơng tin về chủ đề mà mình cần phải tìm kiếm là gì.
- Xác định các nguồn/ các địa chỉ trang web tin cậy.
- Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ

thống.
+ HS tìm kiếm thơng tin bằng cách gõ nội dung thơng tin cần tìm kiếm trên
Google; vào những trang web, phần mềm do GV giới thiệu.
+ Đọc lướt các tên bài tìm kiếm được, lựa chọn các bài phù hợp với nội dung
cần tự học.
+ Tập hợp các bài tìm kiếm được.
Có thể giới thiệu cho HS một số trang web HS để tìm kiếm thơng tin hỗ
trợ tự học hoặc tự học trực tuyến trên mạng Internet: google.com.vn, youtube,
mstudy.vn, tuyensinh247.com, violet.vn, …
Trang gia sư toán dành cho HS THPT (tiếng
Anh); diễn đàn tốn học ; />• Sử dụng một số trang web học trực tuyến
Thông tin trên mạng Internet có cả thơng tin tốt và khơng tốt vì vậy cần
giới thiệu cho HS một số trang web tự học có uy tín, hướng dẫn cho các em biết
chọn lọc những địa chỉ tin cậy, đó là các trang của Bộ giáo dục, các viện nghiên
cứu, các trường đại học danh giá, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thơng uy tín,
chẳng hạn: dayhoctructuyen.edu.vn; truonghocketnoi.edu.vn; mstudy.vn,...
/>
15


Học trực tiếp trên mạng hoctructuyen.violet.vn

• Ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin
Việc trao đổi thông tin cũng là một trong những biện pháp phát triển năng
lực tự học một cách hiệu quả. Khi HS chưa hiểu một vấn đề nào đó, hay cịn
thiếu thống tin liên quan đến bài học, các em có thể tương tác, liên lạc với GV
qua email, chat, viber, skype, webcam, các trang web tự tạo…
16



Ngoài ra tương tác HS – HS qua các diễn đàn lập trên facebook, Google
Drive, googlegroup…cùng góp phần đáng kể hỗ trợ tự học cho các em.
b) Biện pháp 2: Thiết kế bài giảng điện tử e-learning phát triển năng
lực tự học mơn Tốn
Các bài giảng điện tử elearning hỗ trợ tự học có thể sử dụng trực tuyến
trên mạng, ngồi ra GV có thể sử dụng các phần mềm cơng cụ thiết kế bài giảng
tự học.
Ví dụ: Bài Phương trình đường trịn- Hình học 10.

Bài giảng được thiết kế sao cho HS có thể tự học được (nếu như vì một lí
do nào đó mà khơng đến lớp nghe giảng trực tiếp từ thầy cơ), bài giảng này phải
có đầy đủ các phần gợi vấn đề, HS dự đoán, rút ra nhận xét, kết luận, cuối mỗi
phần và cuối bài đều có bài tập để tự kiểm tả, đnah sgias bài học của mình.

17


c) Biện pháp 3: Khai thác mạng di động, truyền hình phát triển năng lực
tự học mơn Tốn
Các chương trình dạy học trên truyền hình, chủ yếu là kênh VTV2, HS có thể
học khi các chương trình này phát sóng, ngồi ra có thể xem lại trên mạng
internet ở trang />
Sử dụng điện thoại hỗ trợ tự học:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, điện thoại di
động khơng chỉ phục vụ cho mục đích cơ bản là liên lạc như trước mà nó cịn có
nhiều tiện ích khác hết sức hấp dẫn và lý thú. Một chiếc smartphone nhỏ gọn
được tích hợp nhiều chức năng tương tự như một máy vi tính thu nhỏ. Theo Liên
minh Viễn thông quốc tế (ITU) tại Mobile World Congress, trên thế giới số
lượng người dùng điện thoại đang tăng rất nhanh và có những người dùng đến 2,
3 chiếc điện thoại. Học tập qua điện thoại di động là một xu hướng tất yếu của

thế giới. Một số trường đại học tại Nhật Bản (Masaki Higashitani, Hirokazu
Taki, Meiju) đang sử dụng điện thoại di động như một phương tiện trợ giúp
trong giảng dạy và học tập, bước đầu đã mang lại kết quả tốt hơn mong đợi.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, dùng điện thoại di động đã khá
phổ biến nhất là đối với HS ở bậc THPT. Với tiện ích như một chiếc máy vi tính
thu nhỏ, điện thoại di động có thể giúp HS tìm kiếm thông tin hỗ trợ học tập,
download và lưu trữ các dữ liệu học tập, xem video các bài giảng,... mọi lúc,
18


mọi nơi. Ngoài ra, với chiếc điện thoại di động có kết nối 3G, wifi, HS có thể
truy cập nhanh Internet để tìm thơng tin, kết nối thơng tin liên lạc để trao đổi học
tập lẫn nhau thông qua nhắn tin SMS hay gọi điện thoại trực tiếp, quay các băng
video học tập, chụp ảnh các tài liệu trong những trường hợp không thể ghi chép
kịp.
Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của điện thoại di động, các nhà cung
cấp dịch vụ mạng điện thoại di động cũng đã xây dựng nhiều gói cước dành
riêng cho việc học tập. HS có thể nhắn tin qua tổng đài để sử dụng các gói học
tập từ các nhà cung cấp như Mobifone, Vinaphone, Viettel,… Thí dụ: dịch vụ
học tập Chìa khóa vàng hỗ trợ học tập 8 mơn, trong đó có mơn Tốn cho HS
THPT qua việc soạn tin nhắn DK ON gửi tới 9209 của Mobifone, HS sẽ được
chọn môn học, chọn mơn Tốn chung (hoặc Tốn 10, Tốn 11, Tốn 12) bằng kí
tự tương ứng (T, T10, T11, T12), các câu hỏi và trả lời được gửi dưới dạng tin
nhắn SMS. Ngồi ra một số điện thoại có thể cài đặt các phần mềm tiện ích hỗ
trợ học tập mơn Tốn.
2.2 Nhóm biện pháp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
Năng lực phát hiện vấn đề trong mơn tốn là năng lực hoạt động trí tuệ
của HS khi đứng trước những vấn đề, những bài tốn cụ thể, có mục tiêu và tính
hướng đích cao địi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo
nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.

Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng
(thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu
quả những nhiệm vụ của bài tốn.
•HS biết phát hiện/ xác định rõ vấn đề cần giải quyết;
•Thu thập thơng tin và phân tích; Đưa ra (các) phương án giải quyết;
•Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn;
•Hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề; Khám phá các giải
pháp mới mà có thể thực hiện được và điều chỉnh hành động của mình.
19


a) Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm công cụ “tạo vấn đề”
Việc sử dụng phần mềm công cụ tạo các mơ phỏng động sẽ tạo ra một
mơi trường có vấn đề cho HS tự thao tác trên các mô hình biểu diễn, tự khảo sát
tốn, tự kiểm chứng các kết quả từ đó phát hiện ra các mối quan hệ giữa các đối
tượng, tìm cách chứng minh các mối quan hệ đó bằng tốn học, điều này giúp
phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh.
Giao cho HS các chủ đề, các bài tập lớn cần đến việc sử dụng CNTT &
TT, chẳng hạn: Tìm hiểu các nhà tốn học, các cách chứng minh một định lí,…
GV thiết kế các tình huống có vấn đề dưới dạng các mơ phỏng động trong
tốn học (hạn chế kênh chữ) HS thao tác chuột quan sát, phân tích để tự phát
hiện và giải quyết vấn đề đặt ra.
Ví dụ 1: Thiết kế bài Phép dời hình, chương Phép biến hình (hình học 11).
Gồm 4 trang slide mơ phỏng động phép dời hình bằng các hình hình học
cùng các tranh ảnh thực tiễn và những gợi ý trên trang hình để HS có thể click
chuột, quan sát, đưa ra vấn đề cần giải quyết (hạn chế kênh chữ).
Trang 1: GV thiết kế tam giác ABC và hình đối xứng của nó qua một
đường thẳng (HS hồn tồn chưa biết trước đó), các em di chuột vào một đỉnh
bất kì của tam giác ABC sẽ phát hiện ra vấn đề và rút ra được tính chất như
SGK Hình học 11, trang 21, đó là:

Phép dời hình:
Biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến góc thành góc bằng nó.
Với các trang hình cịn lại cũng rút ra được các tính chất cịn lại.

20


Trang 2:

Trang 3:

21


Trang 4:

Qua việc, HS click chuột trên các trang hình của phần mềm Sketchpad,
với sự tư duy tích cực, các em có thể phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra để tự
chiếm lĩnh kiến thức về khái niệm và tính chất của phép dời hình như SGK từ
trang 19- đến trang 22 (Hình học 11).

22


Ví dụ 2: Hàm số mũ (trang 70 SGK Giải tích 12)
Gồm 2 slide: Trang hình 1: Đồ thị hàm số f(x) = a x (a > 1); Trang hình 2:
Đồ thị hàm số f(x) = ax (0HS click chuột vào hộp “a thay đổi”, quan sát được đồ thị “động”, biết
được dạng của đồ thị trong mỗi trường hợp. Khi di chuột vào điểm A thuộc đồ
thị thì tọa độ của nó thay đổi theo và nhìn được sự hiển thị đó trên màn hình, từ

đó có thể nhận xét được tính biến thiên của hàm số khi a > 1 hoặc 0 < a < 1.

Trang hình 2, hồn tồn tương tự trang hình 1 nhưng với 0 < a < 1.

23


Các slide này được thiết kế sao cho HS phải thao tác chuột, quan sát, phát hiện
vấn đề, phân tích, suy luận để giải quyết vấn đề dẫn đến kiến thức. Các bài này
cũng có thể dùng trong tự học.
b) Biện pháp 2: Tăng cường các chuyên đề ngoại khóa tốn có ứng dụng
CNTT & TT.
GV có thể gợi ý cho HS một số chun đề ngoại khóa tốn có liên quan
đến các chủ đề kiến thức trong chương trình THPT, hoặc HS tự đề xuất các
chuyên đề ngoại khóa toán liên quan đến các vấn đề trong thực tiễn cần đến
CNTT & TT.
Có thể gợi ý một số chủ đề ngoại khóa sau: Tìm hiểu về các nhà tốn học;
Vận dụng Thống kê trong thực tiễn; Khai thác vẻ đẹp tốn học qua các mơ
phỏng động; Các khối trịn xoay trong thực tiễn,…
Chẳng hạn, khi học chương Thống kê (Đại số 10), yêu cầu HS sử dụng
mạng Internet thu thập số liệu và vẽ biểu đồ, làm các bài tập thống kê. GV gợi
ý cho các em về số liệu nên lấy ở trang web của Tổng cục thống kê
sẽ đảm bảo tính chính xác cao.
24


Sau khi lấy số liệu về diện tích, dân số, HS vẽ biểu đồ, nêu nhận xét về sự
phân bố mật độ dân số ở các vùng miền nước ta (giải quyết bài tốn thực tiễn).
Qua đó:
•HS biết phát hiện/ xác định rõ vấn đề cần giải quyết; chuyển vấn đề thực tiễn

thành dạng có thể khám phá, giải quyết (bài tốn khoa học);
•Thu thập thơng tin và phân tích; Đưa ra (các) phương án giải quyết;
•Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn;
•Hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề; Khám phá các giải
pháp mới mà có thể thực hiện được và điều chỉnh hành động của mình;
•Đề xuất những vấn đề về thực tiễn.
Ví dụ: Khai thác vẻ đẹp tốn học qua các mơ phỏng động.
Vấn đề đặt ra cho HS: Vẽ hình chữ nhật vàng trên phần mềm Sketchpad.
Trong toán học hai đại lượng được gọi là có tỷ số vàng hay tỷ lệ vàng
nếu tỷ số giữa tổng của các đại lượng đó với đại lượng lớn hơn bằng tỷ số giữa
25


×