Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN lý THI CÔNG CÔNG TRÌNH dân DỤNG tại TỔNG CÔNG TY THÀNH AN BINH đoàn 11 BQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 93 trang )

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG THẾ ANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG TẠI
TỔNG CÔNG TY THÀNH AN - BINH ĐOÀN 11- BQP

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


2
2

Hà Nội - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG THẾ ANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG TẠI
TỔNG CÔNG TY THÀNH AN - BINH ĐOÀN 11- BQP

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ


3
3

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Gải pháp quản lý thi công công trình dân dụng
tại tổng công ty Thành An - Binh đoàn 11- BQP” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và kết quả chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thế Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt, tác giả
xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ đã tận tình giúp đỡ và định
hướng trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học của
Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã có những góp ý
quý giá trong việc hoàn chỉnh nội dung bản luận văn này.

Do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô và đồng nghiệp. Đây chính là sự quan tâm và khích lệ quý báu để tác giả
tiếp tục học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thế Anh

MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

CLCT:

Chất lượng công trình

CLCTXD: Chất lượng công trình xây dựng
CP:

Cổ phần

CTXD:


Công trình xây dựng

BXD:

Bộ xây dựng

BTCT:

Bê tông cốt thép

HĐQT:

Hội đồng quản trị

KHSX:

Kế hoạch sản xuất

QLCL:

Quản lý chất lượng

QLTC:

Quản lý thi công

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

CĐT:

Chủ đầu tư

CPM :

Phương pháp phân tích đường găng

DAXD:

Dự án xây dựng

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HPCM:

Hao phí ca máy

HPLĐ:


Hao phí lao động

SĐM:

Sơ đồ mạng

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Danh sách các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thành An

Bảng 2.2

Danh sách các Công ty con của Tổng công ty Thành An

Bảng 2.3

Cơ cấu doanh thu của Tổng công ty Thành An giai đoạn 2010-2014

Bảng 2.4

Cơ cấu chi phí của Tổng công ty Thành An giai đoạn 2010-2014

Bảng 2.5

Kế hoạch sửa chữa và bảo dường máy móc


Bảng 2.6

Kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng

Bảng 2.7

Trình độ đội ngũ lao động của Tổng công ty Thành An năm 2014

Bảng 2.8

Bảng chi trả lương bình quân từ năm 2011 - 2014

8


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty
Hình 2.2 Tương quan các ràng buộc khi lập tiến độ cho các gói thầu
Hình 2.3 Tương quan trình tự lập tiến độ cho các gói thầu
Hình 2.4 Tương quan ước lượng thời gian khi lập tiến độ cho các gói thầu
Hình 2.5 Biểu đồ tiến độ một công trình cụ thể
Hình 2.6 Tương quan việc sử dụng phần mềm khi lập tiến độ cho các gói thầu
Hình 2.7 Tương quan phương pháp đo lường biến động kế hoạch khi lập tiến độ
cho các gói thầu

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình xây dựng là hai yêu cầu cốt yếu trong
công tác quản lý thi công của nhà thầu xây lắp. Mặc dù hai vấn đề trên luôn được coi là
đối tượng phải được chú trọng trong công tác quản lý thi công công trình xây dựng,
nhưng trong thực tế ở Việt Nam việc thực hiện còn nhiều bất cập, dẫn tới sự mất an toàn
cùng như gây ra những lãng phí thất thoát rất lớn.
Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố, tác giả thấy rằng các
công trình nghiên cứu đó chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề Nâng cao chất lượng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đề tài về quản lý thi công xây dựng công trình dân
dụng còn thiếu. Do vậy, cần thiết có một nghiên cứu tổng quát về các vấn đề bất cập liên
quan đến việc quản lý thi công công trình dân dụng.
Trong phạm vi thời gian có hạn, tác giả lựa chọn vấn đề quản lý thi công công trình
xây dựng của một nhà thầu xây lắp để làm đề tài luận văn, với tiêu đề: “Giải pháp quản lý
thi công công trình dân dụng tại tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11- BQP”
2. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề bất cập trong việc quản lý
thi công công trình dân dụng tại Tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11 - BQP.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thi công công trình xây dựng của nhà thầu
xây lắp.
- Nghiên cứu thực trạng và chỉ ra các vấn đề bất cập của công tác quản lý thi công
công trình dân dụng của nhà thầu xây lắp.
- Đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề bất cập trong việc quản lý thi công công
trình dân dụng của nhà thầu xây lắp.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về quản lý thi công công trình dân
dụng tại Tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11 - BQP.
5. Phạm vi nghiên cứu
Có 3 yếu tố của quản lý thi công là chất lượng, tiến độ và chi phí, đề tài đi sâu vào
việc nghiên cứu công tác quản lý chất lượng và công tác quản lý tiến độ trên góc độ trách

nhiệm của Nhà thầu xây lắp là Tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11 – BQP.
10


6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên việc kết hợp giữa phương pháp sau:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp điều tra số liệu
- Phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia.
7. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý của đề tài
Cơ sở khoa học của đề tài là lý luận về quản lý thi công công trình dân dụng tại
Tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11 - BQP. Cơ sở thực tiễn của đề tài là thực trạng
công tác quản lý thi công công trình dân dụng tại Tổng công ty Thành An – Binh đoàn 11
- BQP.
8. Kết quả đạt được của đề tài
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thi công công trình dân dụng của nhà thầu xây lắp.
Phân tích thực trạng và các chỉ rõ các vấn đề bất cập trong công tác quản lý thi công công
trình dân dụng của nhà thầu xây lắp.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục các vấn đề bất cập trong công tác quản lý thi công
công trình dân dụng của nhà thầu xây lắp.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG CỦA NHÀ THẦU XÂY LẮP
1.1. Công trình xây dựng, phân loại công trình xây dựng
1.1.1. Khái niệm công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế.
1.1.2. Phân loại công trình xây dựng:
a) Công trình dân dụng:
+ Nhà ở
+ Công trình công cộng
b) Công trình công nghiệp:
+ Công trình sản xuất vật liệu xây dựng
+ Công trình khai thác than, quặng
+ Công trình công nghiệp dầu khí
+ Công trình công nghiệp nặng
+ Công trình năng lượng
+ Công trình công nghiệp hóa chất và hóa dầu
+ Công trình công nghiệp nhẹ
+ Công trình công nghiệp chế biến thủy hải sản và đồ hộp
c) công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Công trình cấp nước
+ Công trình thoát nước
+ Công trình xửa lý nước thải
+ Công trình khác
d) Công trình giao thông:
+ Đường bộ
+ Đường sắt
12


+ Cầu
+ Hầm

+ Công trình đường thủy nội địa
+ Công trình biển
+ Sân bay
e) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Công trình thủy lợi
+ Công trình cấp nước hoặc tiêu thoát
+ Hồ chứa nước
+ Đập nước
1.2. Cơ sở lý luận việc quản lý thi công công trình xây dựng của nhà thầu xây lắp:
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý chất lượng công trình xây dựng:
1.2.1.1. Khái niệm, vai trò của việc quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng:
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình
được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như : công năng, độ tiện dụng ; tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật, độ bền vưnng, tin cậy , tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng,
tính kinih tế; và dặc biệt đảm bảo về tính thời gian ( thời gian phục vụ của công trình ).
Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ
từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả
trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số
vấn đề cơ bản đó là :
Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công...
cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bơ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ.
Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự
án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...
Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.

13



Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thục hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao
động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân kỹ sư
xây dựng.
Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ
mà còn ở thời hạn phai xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi
trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt
động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...
Vấn đề môi trường cần chú ý ở đây không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các
yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi
trường tới quá trình hình thành dự án.
b) Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với nhà thầu,
chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trò đó được thể hiện cụ thể là :
Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tiết kiệm
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao chất
lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng suất lao
động, thực hiện tiấn bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu của
chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và
nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát
triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp xây dựng.

Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy quản lý
chất lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm. Thời gian qua, còn có những công
trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình. Do vậy, vấn đề cần thiết
đặt ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có hiệu quả.
1.2.1.2. Lập hệ thống QLCL công trình xây dựng
14


Lập hệ thống quản lý chất lượng phải phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công
trình xây dựng, trong đó qui định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận tham gia thi
công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Hệ thống QLCL của nhà thầu thi công xây dựng phải được trình bày, thuyết minh
ngay trong hồ sơ dự thầu và được thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi thi công xây
dựng.
Tài liệu thuyết minh hệ thống QLCL phải thể hiện rõ nội dung:
Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm
QLCL phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường xây dựng,
quyền và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác QLCL công trình.
Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng công trình bao
gồm:
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây dựng.
Hình thức giám sát, QLCL nội bộ và tổ chức nghiệm thu nội bộ.
Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông
số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế.
Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quá trình thi công xây
dựng, nghiệm thu, hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng, quy trình và hình
thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư, phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến
của nhà thầu thi công xây dựng, kiến nghị và khiếu nại với chủ đầu tư và với các bên có

liên quan.
1.2.1.3. Lập kế hoạch kiểm soát chất lượng nội bộ
Việc kiểm soát chất lượng nội bộ được thực hiện ở 2 cấp. Cấp công trường và cấp
Công ty.
Đối với cấp công trường:
+ Chủ nhiệm công trường kiểm tra các cán bộ kỹ thuật, nhân viên, công nhân dưới
sự quản lý của mình thực hiện đúng quy trình công việc đối với nhiệm vụ được giao.
+ Cán bộ kỹ thuật kiểm tra, giám sát đội thi công, công nhân thực hiện đúng yêu
cầu kỹ thuật, định mức sử dụng, quản lý vật tư, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi
trường đúng quy trình làm việc, nội quy công trường.
15


=> Yêu cầu cao nhất của cấp kiểm soát này là mọi công việc, thành phần hoặc phân đoạn
công việc đều phải được kiểm tra, chấp nhận trước khi chuyển sang công việc, thành phần
công việc hoặc phân đoạn công việc tiếp theo.
Đối với cấp Công ty:
Do phòng Quản lý kỹ thuật thi công phân công kiểm tra thực hiện
Căn cứ để kiểm tra giám sát:
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, biện pháp kỹ thuật thi công
được duyệt, các hợp đồng giao khoán và các phụ lục (tiến độ, yêu cầu chất lượng, nhãn
hiệu, điều kiện nghiệm thu).
Phương thức kiểm tra giám sát:
+ Định kỳ: Mỗi tuần một lần vào trước thời điểm báo cáo giao ban tuần.
+ Đột xuất: Vào những thời điểm công trường có những vấn đề phát sinh, chậm
tiến độ hoặc thi công các công tác quan trọng như BTCT, hệ thống kỹ thuật…
Nội dung kiểm tra giám sát:
+ Kiểm tra công tác kiểm tra giám sát của cấp công trường
+ Đối chiếu biện pháp thi công thực tế trên công trường so với biện pháp thi công
được duyệt.

+ Đối chiếu tiến độ thực tế trên công trường với tiến độ được duyệt.
+ Đối chiếu chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng trên công trường so với Hồ sơ
được duyệt (Biện pháp kinh tế kỹ thuật được duyệt).
+ Đối chiếu khối lượng nghiệm thu thanh toán so với khối lượng thực tế đạt chất
lượng ở công trường.
+ Ghi nhận các nội dung phát sinh (nếu có).
+ Đối chiếu khối lượng quyết toán với khối lượng giao khoán + Phát sinh (nếu có).
+ Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra.
Trường hợp có sự sai khác về tiến độ, chất lượng công trình, khối lượng nghiệm
thu phải tìm kiếm thông tin về nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.
Báo cáo và hội nghị giao ban hàng tháng:
+ Phòng Quản lý kỹ thuật thi công căn cứ vào các báo cáo hàng tuần của chủ
nhiệm công trường và các công tác kiểm tra, giám sát để lập báo cáo tổng hợp của phòng
và báo cáo sản lượng, doanh thu phục vụ hội nghị giao ban tháng.
16


+ Phòng phụ trách Kế hoạch – Vật tư căn cứ báo cáo của Phòng Quản lý kỹ thuật
thi công, các báo cáo kết quả kiểm tra công trường lập tổng hợp báo cáo và nhận xét, đề
xuất ý kiến tại hội nghị giao ban.
+ Căn cứ kết luận giao ban, Phòng Quản lý kỹ thuật thi công triển khai công việc
cụ thể bằng các phiếu giao việc.
Hội nghị bàn giao sản xuất được tổ chức mỗi tháng 1 lần vào ngày thứ hai đầu tháng.
Phòng Quản lý kỹ thuật thi công chủ trì hội nghị, các thành phần tham dự gồm có: Ban
giám đốc, trưởng phòng các phòng ban, tất cả chủ nhiệm các công trình, thư ký cuộc họp.
Kiểm soát chất lượng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng công trình
(vật tư, máy móc thi công, biện pháp thi công, tiến độ thi công...)
a) Vật tư
Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện…được đưa
vào quá trình xây lắp tạo ra các công trình hoàn thiện. Vật tư có vai trò quan trọng, là điều

kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Quản lý và sử dụng đúng các
chủng loại vật liệu, đảm bảo chất lượng và số lượng các loại vật tư sẽ góp phần nâng cao
chất lượng công trình xây dựng. Để làm được điều đó thì cần phải thực hiện quản lý toàn
bộ quá trình từ khi tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư cho đến khi đưa vật tư vào
sản xuất và thi công, bao gồm:
Nhà cung cấp vật tư uy tín, có địa chỉ rõ ràng, có đăng ký chất lượng hàng hoá.
Kho chứa vật tư đạt tiêu chuẩn.
Thủ kho tinh thông nghiệp vụ và phẩm chất tốt.
Phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép.
Hệ thống sổ sách, chứng từ xuất, nhập đúng quy định, cập nhật thường xuyên,
phản ánh đúng đủ số lượng, chủng loại, phẩm cấp chất lượng và nguồn gốc vật liệu.
Hệ thống lưu mẫu các lô vật tư nhập kho kèm theo các biên bản nghiệm thu
vật tư.
Cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của phòng chức năng và các đơn vị thành viên:
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc xét duyệt tiến độ cung
ứng vật tư, tổng mặt bằng thi công (trong đó thể hiện phương án quản lý vật liệu). Kiểm
tra quy trình QLCL vật liệu tại công trình như: Kho tàng, hệ thống sổ sách, chứng từ phản
ánh nguồn gốc chất lượng, phẩm cấp vật tư, biên bản nghiệm thu.
Phòng tài chính tham mưu cho Giám đốc Công ty xét duyệt tiến độ cấp vốn đồng
thời đảm bảo kinh phí theo tiến độ được duyệt, quản lý các hợp đồng cung cấp vật tư,
17


kiểm tra độ tin cậy của nguồn gốc vật tư, hướng dẫn các đơn vị lập hệ thống sổ sách mẫu
biểu quản lý vật tư, kiểm tra tính pháp lý các chứng từ thanh toán mua vật tư và các công
việc liên quan khác.
Các “xí nghiệp” là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng vật tư, chịu
trách nhiệm trực tiếp về chất lượng, chủng loại vật tư đưa vào công trình. Có nhiệm vụ lập
tổng mặt bằng thi công, tiến độ thi công, tiến độ cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn, tìm
nguồn cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu về chất lượng và số lượng, phù hợp điều kiện thi

công tại khu vực, tiến hành kiểm tra vật tư trước khi đưa vào thi công (chỉ đưa vào sử
dụng các vật tư, cấu kiện bán thành phẩm có chứng chỉ xác nhận chất lượng sản phẩm).
Tổ chức lưu mẫu các lô vật tư nhập về, tổ chức lưu giữ chứng từ xuất nhập, chứng chỉ
xuất xưởng, kết quả thí nghiệm vật tư, biên bản nghiệm thu… theo đúng các quy định
hiện hành.
b) Thiết bị
Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi
công, quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Nội dung QLCL thiết bị,
dây chuyển sản xuất của Công ty gồm:
Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản
xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của công nhân.
Xây dựng hệ thống danh mục, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị sao cho
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.
Định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phương tiện theo
đúng quy định của ngành.
Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện, dây chuyền
sản xuất theo từng năm. Tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng, sửa chữa.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư thiết
bị, phương tiện Công ty hàng năm và dự báo nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị trung và dài
hạn. Thực hiện việc quản lý thống kê, đánh giá năng lực máy theo định kỳ, đề xuất việc
điều phối phương tiện, thiết bị giữa các xí nghiệp thành viên.
+ Các phòng chức năng khác thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng của
mình.
+ Các xí nghiệp là đơn vị chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc bảo
toàn, khai thác hiệu quả máy móc thiết bị. Cụ thể các xí nghiệp phải thực hiện các công
việc:
18


Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất, thi công của “xí nghiệp” hàng

năm phù hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, lựa chọn đầu tư những thiết bị,
phương tiện phù hợp công nghệ và tiên tiến nhất.
Thực hiện quá trình đầu tư đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành của Nhà
nước, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao nhất.
Xây dựng định mức hạch toán chi phí nội bộ cho từng loại thiết bị, phương tiện
được giao quản lý đề nghị Công ty phê duyệt.
Sử dụng các thiết bị, máy móc, phương tiện đúng mục đích, đúng quy trình vận
hành, tính năng theo tài liệu hướng dẫn sử dụng. Không khai thác quá công suất tối đa
cho phép. Đối với mỗi loại thiết bị, phương tiện phải xây dựng bảng chỉ dẫn quy trình vận
hành.
Xây dựng kho, lán đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an ninh, an toàn, có hệ thống
phòng chống cháy nổ để lưu giữ, bảo quản thiết bị, phương tiện.
Hàng năm thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo kiểm kê định kỳ, đánh giá chất
lượng và phân cấp thiết bị, phương tiện theo hướng dẫn của các phòng chức năng.
Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện theo chế độ quy định đối với từng loại.
Đối với những loại thiết bị, phương tiện có giá trị lớn hoặc hiếm, Công ty khuyến khích
mua bảo hiểm tài sản cho suốt đời máy hoặc trong thời gian cần thiết.
Thực hiện kiểm định thiết bị, phương tiện định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của chủ
đầu tư.
Xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ, lý lịch máy, mở sổ nhật ký theo dõi lịch trình
hoạt động của thiết bị, phương tiện.
c) Biện pháp thi công
Nhà thầu có trách nhiệm lập biện pháp thi công trình đơn vị tư vấn giám sát và chủ
đầu tư phê duyệt. Biên pháp thi công được lập phải đảm bảo tuân thủ theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đảm bảo tiến độ chất lượng thi công, tiến độ thi công
được phê duyệt và an toàn lao động vệ sinh môi trường. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám
sát có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt biện pháp thi công nhà thầu đưa ra đồng thời
thường xuyên kiểm tra công tác thi công xem có đảm bảo tuân thủ theo biện pháp đã đề ra
hay không.
Phòng Quản lý kỹ thuật thi công của nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra quá

trình triển khai thi công của đơn vị mình, đảm bảo trình tự thi công theo đúng biện pháp
đã được phê duyệt. Kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh trong biện pháp thi công để
đưa ra phương án xử lý.
19


d) Nhật ký thi công
Nhật ký thi công xây dựng công trình dùng để mô tả tình hình công việc và ghi
chép các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình và các bên có liên quan khác. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm
vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu
giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi
công công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.
Việc ghi chép các thông tin trao đổi phải được thực hiện thường xuyên.
Nội dung ghi chép các thông tin bao gồm:
+ Danh sách cán bộ kỹ thuật của các bên trực tiếp tham gia xây dựng công trình
(chức danh và nhiệm vụ của từng người): thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng,
giám sát tác giả thiết kế.
+ Diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố,
hư hỏng và các vi phạm, sai khác trong quá trình thi công trên công trường.
+ Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các
bên có liên quan.
1.2.1.4. Quy trình giám sát nghiệm thu, kiểm định đánh giá chất lượng
Trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu, nhà thầu thi công xây dựng phải tự
kiểm tra, khẳng định sự phù hợp về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện
so với yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng. Tuỳ theo đặc
điểm và quy mô của từng công trình, kết quả nghiệm thu nội bộ có thể được thể hiện bằng
biên bản nghiệm thu giữa người trực tiếp phụ trách thi công xây dựng và giám sát thi
công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng hoặc thể hiện bằng cam kết về sự phù hợp
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng thể hiện ngay trong phiếu yêu cầu chủ đầu tư

nghiệm thu. Quá trình nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác thi công
của công nhân trên công trình. Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đo đạc, kiểm tra, nhắc nhở
sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt quá trình thao tác thi công của công nhân. Khi tổ đội
thi công hoàn thành một bộ phận hay một công việc, Ban chỉ huy công trường sẽ xác nhận
và cho phép thi công công việc tiếp theo bằng phiếu nghiệm thu trong phiếu nghiệm thu
phải thể hiện khối lượng và chất lượng kỹ thuật của công việc hoàn thành hoặc số lượng,
quy cách mẫu sản phẩm được lấy để làm kiểm nghiệm.
Mỗi phiếu nghiệm thu được lập thành 02 bản, mỗi bản đính kèm cho hồ sơ thanh
toán nội bộ của tổ đội thi công. Một bản lưu ở công trường để phục vụ công tác theo dõi
khối lượng ở công trường và việc kiểm soát nội bộ.
20


Sau khi thực hiện công tác nghiệm thu nội bộ mới thực hiện việc mời Tư vấn giám
sát, Chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định hiện hành.
Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Chủ nhiệm công trình phân chia khu vực và giao nhiệm vụ quản lý an toàn lao
động, vệ sinh môi trường cho từng cán bộ chuyên trách hoặc cán bộ kỹ thuật.
Mỗi công nhân thi công trên công trường đều phải được hướng dẫn, huấn luyện về
an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Kết quả của việc hướng dẫn, huấn luyện phải
được cập nhật vào biên bản và danh sách.
Ban chỉ huy công trình lập phiếu đề nghị cấp trang thiết bị an toàn lao động và tiến
hành kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị an toàn lao động, vệ sinh môi trường mỗi
tháng 1 lần. Kết quả kiểm tra đánh giá được ghi vào biên bản kiểm tra có xác nhận của
cán bộ an toàn lao động và chủ nhiệm công trường.
Công tác kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường của cán bộ được phân công
được thực hiện liên tục trong suốt thời gian thi công của công trường, kết quả kiểm tra
được báo cáo hàng ngày vào nhật ký nội bộ.
Trước khi triển khai một số công tác như: Đổ bê tông, lắp đặt cấu kiện BTCT, kết
cấu sắt thép, lợp mái, lắp đặt hệ thống kỹ thuật và một số công tác có nguy cơ mất an toàn

lao động cao như tháo dỡ coppha, hoàn thiện bên ngoài phải tiến hành kiểm tra các điều
kiện về an toàn và lập biên bản kiểm tra.
1.2.1.5. Sự cố công trình và cách xử lý
Cách xử lý khi xảy ra sự cố ít được quan tâm và cũng ít được đào tạo, huấn luyện,
nên khi xảy ra sự cố các chủ thể thường tỏ ra lúng túng và cũng thường đưa ra các biện
pháp xử lý sai pháp luật. Không những thế việc xử lý này còn gây khó khăn nhiều cho quá
trình xác định nguyên nhân, sự cố. Phổ biến nhất là vội vàng cho thu dọn hiện trường
trước khi phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư, hoặc chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng phải lập hồ sơ sự cố công trình
xây dựng trước khi thu dọn hiện trường sự cố:
Mô tả diễn biến sự cố.
Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố.
Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
Trong trường hợp chủ đầu tư sử dụng công trình không đủ năng lực thực hiện việc lập hồ
sơ sự cố thì phải thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện việc khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố công trình.
21


Trong trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn ngừa sự cố gây thảm họa tiếp
theo thì chủ đầu tư, hoặc chủ sở hữu, chủ quản lý công trình được phép quyết định tháo
dỡ hoặc thu dọn hiện trường sự cố. Trước khi tháo dỡ, thu dọn, yêu cầu chủ đầu tư hoặc
chủ quản lý sử dụng phải quay phim, chụp ảnh hoặc ghi hình, thu thập chứng cứ, ghi chép
các tư liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.
Cần phải xác định đúng nguyên nhân sự cố để khắc phục triệt để. Tổ chức, cá nhân
gây ra sự cố phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và chi phí khắc phục sự cố. Tùy theo mức
độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật.
Trường hợp sự cố công trình xây dựng do nguyên nhân bất khả kháng thì chủ đầu tư hoặc
cơ quan bảo hiểm đối với công trình xây dựng có mua bảo hiểm phải chịu chi phí khắc
phục sự cố.

Trường hợp các bên liên quan đến sự cố công trình xây dựng không thống nhất giải
quyết theo hồ sơ sự cố được lập thì có quyền gửi đơn khiếu nại tới Sở Xây dựng - Cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh - Xem xét
giải quyết.
1.2.1.6. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ kỹ thuật và tay nghề công
nhân
Để QLCL thi công công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thi công công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư chuyên
ngành có kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm
cao. Và công nhân phải có tay nghề cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức
trách nhiệm cao và đều là công nhân được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm
soát tốt chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát được chất lượng công trình góp
phần vào việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm
có:
Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ
năng và kinh nghiệm thích hợp.
Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, công
nhân, để phát huy tối đa năng lực của họ.
Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, công nhân hàng năm thông
qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công việc phù hợp
với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng
chức cho các cán bộ, công nhân.

22


Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh ngiệm chuyên môn, hiệu quả
làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người được
cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ,công nhân để có thể

khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích
phải tuân theo nguyên tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá
trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về
một phía thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.
1.2.2. Cơ sở lý luận của việc lập và quản lý tiến độ công trình xây dựng:
1.2.2.1. Khái niệm, phân loại tiến độ công trình xây dựng:
a. Khái niệm tiến độ:
Tiến độ công trình xây dựng (gọi tắt là tiến độ) là một bản kế hoạch quy định trình
tự thực hiện các công việc phù hợp với phương pháp tổ chức và các biện pháp kỹ thuật –
công nghệ được lựa chọn, thời gian thực hiện của từng công việc và toàn bộ thời gian
thực hiện công trình xây dựng.
Kế hoạch tiến độ có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để lập kế hoạch cung cấp các
loại nguồn lực gồm: máy móc, thiết bị thi công, vật liệu, nhân lực và tài chính. Kế hoạch
tiến độ thi công là cơ sở để đơn vị sản xuất chỉ đạo thi công trên công trường. Do vậy bản
kế hoạch tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, thời gian thi
công và giá thành xây lắp. Do vậy, cần thiết phải xây dựng được bản kế hoạch tiến độ thi
công đảm bảo tính khoa học và khả thi.
b. Phân loại tiến độ:
Như đã trình bày, tiến độ phụ thuộc vào phương thức nhận thầu, cách thức thực hiện
gói thầu và mục đích sử dụng trong quản lý mà được phân chia thành nhiều loại như đã
trình bày ở trên. Bên cạnh đó, tiến độ cũng có thể được phân loại dựa vào hình thức thể
hiện, theo đó tiến độ công trình xây dựng bao gồm các loại sau:
- Tiến độ được thể hiện dưới dạng bảng
- Tiến độ được thể hiện dưới dạng sơ đồ xiên
- Tiến độ được thể hiện dưới dạng sơ đồ ngang
- Tiến độ được thể hiện dưới dạng sơ đồ mạng

23



1.2.2.2. Cơ sở và căn cứ khi lập tiến độ công trình xây dựng:
Việc lập tiến độ được dựa trên nhiều cơ sở, căn cứ. Cụ thể quá trình lập tiến độ bị
chi phối bởi đặc điểm của sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất xây dựng, đặc điểm của
gói thầu, điều kiện thi công ở địa điểm xây dựng, điều kiện năng lực của đơn vị thi công,
yêu cầu của CĐT và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất xây dựng chi phối việc lập tiến
độ
Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng như đã trình bày có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc điều động, sử dụng các nguồn lực và hình thức thực hiện các
công việc v.v…, do vậy nó là căn cứ cần xem xét khi lập tiến độ để đảm bảo tính khoa
học, khả thi của bản kế hoạch tiến độ thi công.
b. Công nghệ, kỹ thuật xây dựng
Yếu cố công nghệ xây dựng ảnh hưởng đến việc lập danh mục công việc và ấn định
trình tự thực hiện của các công việc cần thực hiện. Do vậy, việc lập tiến độ thi công phải
tôn trọng đúng mức mối quan hệ công nghệ, kỹ thuật của các công việc để đảm bảo tính
khả thi cho bản kế hoạch tiến độ.
c. Phương pháp tổ chức sản xuất
Khi lập kế hoạch tiến độ cần phân tích lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất cho
phù hợp với đặc điểm cụ thể của công trình xây dựng và công nghệ xây dựng. Các
phương pháp tổ chức sản xuất có thể áp dụng gồm: phương pháp tuần tự, phương pháp
song song, phương pháp gối tiếp và phương pháp dây chuyền. Việc có thể áp dụng
phương pháp sản xuất dây chuyền hay không sẽ có ảnh hưởng nhiều đến cách thức lập
tiến độ. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất xây dựng nên
không thể áp dụng phương pháp dây chuyền cho toàn bộ các công tác, do vậy khi lập kế
hoạch tiến độ thi công thường phải kết hợp giữa các phương pháp tổ chức sản xuất nhằm
đạt được hiệu quả mong muốn.
d. Điều kiện năng lực của đơn vị thi công
Năng lực của đơn vị thi công quyết định đến thời gian thực hiện từng công việc và

toàn bộ thời gian thực hiện công trình. Do vậy, để đảm bảo kế hoạch tiến độ khả thi,
người lập kế hoạch phải dựa trên những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
e. Việc cung cấp các loại nguyên liệu, vật liệu, cấu kiện
Nguyên liệu, vật liệu, cấu kiện đầu vào là điều kiện quyết định đến thời điểm triển
khai thực hiện các công việc. Trong quá trình lập tiến độ, người lập phải xét đến yếu tố
thuận lợi, hoặc khó khăn trong việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu đầu vào để bố trí thời
24


gian dự phòng cho các công việc một cách hợp lý, nhằm hạn chế tối đa các ảnh hưởng của
nó đến quá trình thi công xây dựng.
f. Các ràng buộc về mặt thời gian
Các ràng buộc về mặt thời gian thể hiện ở việc quy định thời điểm khởi công công
trình, thời điểm bắt đầu thực hiện và hoàn thành các phần chính của công trình, thời điểm
hoàn thành toàn bộ công trình. Các ràng buộc này được quy định trong hợp đồng song
phương và tiến độ tổng thể toàn dự án (đối với trường hợp công trình đơn vị thuộc dự án
xây dựng công trình nhiều hạng mục).
g. Điều kiện của địa điểm thi công và mặt bằng thi công
Điều kiện ở địa điểm thi công (bao gồm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội) ảnh hưởng tới việc triển khai các công việc tại hiện trường, việc huy động nhân lực,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ quá tình thi công xây lắp. Điều kiện về mặt
bằng thi công quyết định việc bố trí lực lượng tham gia thực hiện từng công việc, ảnh
hưởng đến việc lựa chọn phương án tổ chức sản xuất v.v…Do vậy, khi lập tiến độ, người
lập tiến độ cần lưu ý đến những điều kiện cụ thể này để lập được kế hoạch tiến độ khoa
học, chính xác và khả thi.
h. Các căn cứ khác
Ngoài những cơ sở, căn cứ đã nêu trên, việc lập tiến độ cũng cần dựa trên các căn cứ
có liên quan:
-


Việc đảm bảo điều kiện thi công của CĐT
Bản vẽ thi công, dự toán thi công của công trình
Các quy trình quy chuẩn và chính sách quản lý đầu tư xây dựng hiện hành
1.2.2.3. Trình tự lập tiến độ công trình xây dựng:
Tiến độ được lập trên cơ sở các căn cứ, điều kiện có liên quan và phương pháp lập
phù hợp với đặc điểm của công trình xây dựng, năng lực của đơn vị thi công. Để tiến độ
được lập có đủ cơ sở khoa học và bám sát các điều kiện thực tế thi công, cần phải tiến
hành lập theo trình tự gồm các bước sau:
a. Nghiên cứu hồ sơ thiết kế của công trình và các điều kiện thi công
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế của công trình nhằm mục đích xác định vị trí của công
trình trên bản đồ khu vực, tính chất và cấu tạo kiến trúc của các bộ phận công trình, giải
pháp kết cấu, vật liệu cấu thành.
Điều kiện thi công bao gồm điều kiện về tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tại khu
vực thi công. Việc phân tích số liệu về điều kiện tự nhiên giúp đơn vị thi công lựa chọn
được các biện pháp kỹ thuật thi công, máy móc thiết bị, ấn định thời điểm thực hiện các
25


×