Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

HOÀNG THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

HOÀNG THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN DANH THÌN


HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
của tôi là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Trần Danh Thìn, cùng sự giúp đỡ, động viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý đào tạo. Nhân dịp
này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần
Danh Thìn và các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Kinh
tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, và chính quyền các xã
cùng nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.................................................................3
2.1 Mục đích .............................................................................................3
2.2 Yêu cầu................................................................................................3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................................................4
1.1. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................4

1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất .............................................................................................................4
1.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .......................................9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....12
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................14
1.2.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........14
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............15
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
.................................................................................................................18
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....21
1.3.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ..................................................21
1.3.2. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở trong nước.............23
1.3.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Chương Mỹ...................25
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.......................27
2.2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội huyện Chương Mỹ, Hà Nội..................27
2.2.3. Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ...............................27
2.2.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp............28
2.2.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ..........28

iii


2.2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
.................................................................................................................28

2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp.............................28
2.3.2. Chọn điểm nghiên cứu...................................................................29
2.3.3. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn ........................................29
2.3.4. Phương pháp thống kê và đánh giá hiệu quả ................................29
2.3.5. Các phương pháp khác..................................................................31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................32
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................32
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo...........................................................33
3.1.3. Khí hậu, thời tiết............................................................................34
3.1.4. Đặc điểm và tính chất đất đai........................................................36
3.1.5. Thuỷ văn........................................................................................38
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội......................................................................39
3.2.1. Đặc điểm nhân văn........................................................................39
3.2.2. Dân số và lao động........................................................................40
3.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..............................................42
3.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Chương Mỹ.....................................44
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2012............................................44
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp..............................................46
3.3.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Chương Mỹ................48
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp..........................49
3.4.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp...........................50
3.4.2. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện........................52
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.............................60
3.4.4. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ....................................76
3.4.5. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất............................79
3.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ.................95
3.5.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ..........95

3.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp từ 5 – 10 năm tới..............95
3.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................98
3.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất..................................................98
3.6.2. Giải pháp kĩ thuật..........................................................................99
3.6.3. Giải pháp về chính sách và vốn...................................................100
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................100
1. Kết luận.................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................103
PHỤ LỤC.........................................................................................................105

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Chú giải

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

ĐVT


Đơn vị tính

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

DT

Diện tích

5

GTSX

Tổng giá trị sản xuất

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HQKT


Hiệu quả kinh tế

8



Lao động

9

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

10

LX-LM

Lúa xuân- Lúa mùa

11

STT

Số thứ tự

12

TNHH


Thu nhập hỗn hợp

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Hà Nội....................................35
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số huyện Chương Mỹ ............41
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Chương Mỹ....45
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích sử dụng đất nông nghiệp......................47
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2007 – 2012 (ha) . 47
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện..........................49
Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính huyện Chương Mỹ.....51
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1
.........................................................................................................53
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2
.........................................................................................................58
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3
.........................................................................................................59
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng
1.......................................................................................................62
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng
2.......................................................................................................67
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh
vùng 3..............................................................................................70

Bảng 3.14. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT theo các tiểu
vùng.................................................................................................73
Bảng 3.15. Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất..77
Bảng 3.16. Lượng phân bón cho cây trồng chính được quy đổi ra
lượng (N, P205, K20)
và tiêu chuẩn bón phân cân đối hợp lý............................................81
Bảng 3.17. Lượng chất hữu cơ để lại cho đất sau thu hoạch
của một số kiểu sử dụng đất............................................................85
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế
và xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1........................86
Bảng 3.19: Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế
và xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2........................90
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế
và xã hội
của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3......................................93
Bảng 3.19. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp............97

vi


vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị lượng mưa và nhiệt độ trung
bình

của huyện Chương Mỹ................................................................36
Hình 3.2. Biểu đồ diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2012
.....................................................................................................46
Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 1
.....................................................................................................63
Hình 3.4. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 2
.....................................................................................................68
Hình 3.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng 3
.....................................................................................................71
Hình 3.6. So sánh các LUT của ba tiểu vùng trong huyện74
Hình 3.7 Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường,
kinh tế và xã hội của các kiểu sử dụng đất sử dụng đất vùng 1. .87
Hình 3.8. Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường,
kinh tế và xã hội của các ki ểu sử dụng đất sử dụng đất vùng 2. 91
Hình 3.9. Kết quả đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường,
kinh tế và xã hội
của các ki ểu sử dụng đất sử dụng đất vùng 3.............................94

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản
xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, là tư
liệu sản xuất không gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông nghiệp.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số

dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi
sang mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay
cũng sụt giảm đất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác
trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,
công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât. Bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo
tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có

1


0,4 ha đất canh tác.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước... Với
vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và phát
triển đối với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể
có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương

thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp
huyện Quốc Oai; phía Đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai; phía
Nam giáp huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức; phía Tây giáp với huyện Lương
Sơn(tỉnh Hoà Bình), cách trung tâm thành phố Hà Nội 20km. Trên địa bàn
huyện có quốc lộ 6A đi các tỉnh phía Tây Bắc dài 18km, đường tỉnh lộ 419,
có chuỗi đô thị Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây; có tuyến đường Hồ Chí Minh
chạy qua huyện với chiều dài 16,5km. Với những ưu đãi về vị trí địa lý,
Chương Mỹ trở thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây
Bắc với vùng Đông Bắc bộ.
Tổng diện tích tự nhiên 23226,51 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
trên 2/3 tổng diện tích tự nhiên. Đặc trưng của địa hình mang đặc tính trung
du miền núi, được chia cắt bởi nhiều dãy núi đá, nhiều sông suối, hình thành
những rải hẹp gây lụt lội, chia cắt giao thông, do đó ảnh hưởng không nhỏ
đến sản suất nông nghiệp nói riêng và đời sống, phát triển kinh tế của nhân
dân.
Vì vậy, việc đánh giá đúng hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát triển nền kinh tế của địa
phương, giúp lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất phù hợp với cây trồng, vật

2


nuụi a ra hng chuyn dch c cu kinh t nụng nghip trong tng giai
on v l c s xõy dng kch bn phỏt trin kinh t ca huyn.
Xut phỏt t tỡnh hỡnh thc t ca a phng, tụi tin hnh nghiờn cu
ti: ỏnh giỏ hiu qu s dng t nụng nghip trờn a bn huyn
Chng M - thnh ph H Ni
2. Mc ớch v yờu cu ca ti
2.1 Mc ớch

ỏnh giỏ hiu qu s dng t nụng nghip trờn a bn huyn Chng
M, thnh ph H Ni, t ú xut mt s gii phỏp nõng cao hiu qu s
dng t nụng nghip ti a phng.
2.2 Yờu cu
- Nghiên cứu điều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế, xã hội) và thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chng M, Thnh Ph H Ni.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trờng, phát hiện u, nhợc
điểm của các loại hình sử dụng đất đang đợc áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp hiện có .

3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có đem lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá

của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn (Bùi Văn Ten, 2000).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản

4


xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc
xác định bản chất và khái niệm hiệu quả dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (Đào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998). Nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.

5


- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Vũ Năng Dũng, 1997).
Theo C.Mác (1962) thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian

lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “ Tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động
sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật “ Tiết kiệm ”,
là “ Tăng năng suất lao động xã hội ”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “
Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ
sở của hết thảy mọi xã hội “. Như vậy, theo quan điểm của Mác tăng hiệu quả
phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “ Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó".(Dẫn
theo Vũ Phương Thuỵ, 2000).
Theo L.M Canirop" Hiệu quả của sản xuất được tính toán và kế hoạch hoá
trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng".

6


Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu
như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường
hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy,
nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi

phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều
kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con ng ười
qua mọi thời đại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất ... Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác
các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối
lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu

7


đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các

hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động,
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân.

8


Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện
nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.

* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được
các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản
xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác
động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt
được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi
mà ngược lại quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững .
1.1.2. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.

9


Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng,
đó là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử

dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống xã hội (Nguyễn Đình Mẫn và Trịnh Văn Thịnh, 2000).
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là:
đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng được các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi
trường sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới

10



xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng được tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên đất. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện
việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh
về khoa học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển
cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới
xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp

11



ổn định (Vũ Năng Dũng, 1997) .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác (Lê Văn Bá, 2001) (Phạm Duy
Đoán, 2004).
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông
nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài. (Dẫn theo Đỗ Thị
Tám, 2001).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi
chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang (Lê Hội, 1996) người được giải Nobel về giải quyết lương
thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn
chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc


12


biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất
đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các
quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây
là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về
thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và
sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank
Ellis và Douglass C.North (Lê Hội, 1996), ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả
thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng
dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật
có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên
môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


13


- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là : năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định
bằng kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân

14


×