Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường tăng nhơn phú b, quận 9, TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.32 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM
SVTH: VŨ HOÀNG DIỄM
MSSV:10124023
Lớp: DH10QL
Khóa: 2010-2014
Ngành Quản lí đất đai

Tháng 4 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

VŨ HOÀNG DIỄM

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
TĂNG NHƠN PHÚ B, QUẬN 9, TP.HCM

Giáo viên hướng dẫn: NGÔ MINH THỤY
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)
Ký tên: ……………………………………………………



Tháng 4 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Chân thành ghi ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi dạy
con nên người và các thành viên trong gia đình đã tiếp sức cho con vững tiến bước
trên con đường học vấn.
Em xin chân thành cảm ơn:
• Thầy cô của Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình cho
chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
• Thầy Ngô Minh Thụy và quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản
đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp của mình.
• Các cô, chú, anh, chị trong tổ địa chính và Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn
Phú B đã chỉ bảo những kinh nghiệm của mình cho em và cung cấp những tư
liệu cần thiết để em hoàn thành báo cáo này.
• Cuối cùng xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp DH10QL đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.

TÓM TẮT


Vũ Hoàng Diễm, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động Sản, Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Tăng Nhơn Phú B - Quận 9 - TPHCM”.
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Minh Thụy, Khoa Quản lý Đất đai và Bất Động Sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố. Hồ Chí Minh (TP.HCM)
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những

nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để Nhà
nước quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng
của người sử dụng đất. Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là phường có những
những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế - xã
hội – an ninh quốc phòng. Cùng với sự phát triển đó đã phát sinh không ít vấn đề liên
quan đến việc sử dụng đất của người dân, gây ra một số khó khăn trong công tác quản
lí đất đai. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và dễ dàng trong công tác quản lí thì
việc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết.
Từ thực tế đó, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích hệ thống, đánh giá lại
toàn bộ quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường
Tăng Nhơn Phú B. Từ đó, đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa công tác cấp giấy đạt hiệu quả cao trong thời
gian tới.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau: Đánh giá về điều kiện
tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn phường. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất. Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân từ năm 1993 đến nay. Và những tồn tại trong công tác cấp giấy, cũng
như đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp giấy chứng nhận được hoàn thiện hơn.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Đề tài đã
đạt được một số kết quả nhất định.

MỤC LỤC



DANH SÁCH CÁC BẢNG

DANH SÁCH CÁC HÌNH



Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con
người và là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Vai trò của đất đai càng lớn khi dân số
ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất,…ngày càng
tăng. Đặc biệt đối với nước ta là một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng
quan trọng và có ý nghĩa to lớn.Sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh
tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được
tăng lên, đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai có giới hạn đó.
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, công tác quản lý đất đai là một vấn
đề bức xúc và nhạy cảm. Trong những năm gần đây nhà nước ta đã đặt ra những yêu
cầu bức thiết cho công tác quản lý đất đai, nhằm đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề
nếp. Trong khi đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là chứng thư
pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng đất để họ yên tâm
đầu tư sản xuất, nâng cao ý thức cũng như trách nhiệm về bảo vệ, cải tạo đất, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của Nhà nước và là cơ sở để xử
lí các trường hợp tranh chấp về đất đai.
Phường Tăng Nhơn Phú B thuộc Quận 9 là phường có những những chuyển biến
tích cực về nhiều mặt, đạt được một số thành tựu về kinh tế - xã hội – an ninh quốc
phòng. Cùng với sự phát triển đó đã phát sinh không ít vấn đề liên quan đến việc sử
dụng đất của người dân, gây ra một số khó khăn trong công tác quản lí đất đai. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và dễ dàng trong công tác quản lí thì việc đẩy nhanh
tiến độ cấp GCNQSDĐ là rất cần thiết.
TP.Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã chỉ đạo các địa phương tích cực rà soát, kiểm tra

để hoàn thành công tác cấp GCNQSDĐ nhưng cho đến nay vẫn chưa hoàn thành. Vì
vậy, việc tìm ra những nguyên nhân còn vướn mắc và đề ra các giải pháp cụ thể giúp
hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc làm hết sức quan
trọng.
7


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

Xuất phát từ thực tế đó, em xin thực hiện đề tài: Đánh giá tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9,
TP.HCM
2. Mục tiêu nghiên Cứu
Tìm hiểu và đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ tại phường Tăng Nhơn Phú B.
Xác định được những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ.
Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp
GCNQSDĐ, hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn.
3. Ý nghĩa
Trong học tập: củng cố kiến thức đã được học và bước đầu làm quen với công
tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực tế.
Trong thực tiễn: đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSDĐ từ đó đề ra giải
pháp hoàn thiện công tác cấp GCNQSDĐ nhằm đạt kết quả tốt hơn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B,
Quận 9, TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài này có 2 phạm vi: phạm vi không gian và phạm vi thời gian.

• Phạm vi không gian: Tại phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP.HCM
• Phạm vi thời gian: Tìm hiểu, nghiên cứu thu thập số liệu, tài liệu và hoàn thành
đề tài được thực hiện từ 15/1/2014 đến 17/04/2014.

8


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Đăng ký đất đai: Là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các
đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bởi nó thực hiện đăng ký đất đai
một loại tài sản đặc biệt có giá trị và gắn bó mật thiết với quá trình sản suất trong đời
sống con người.
Đăng ký đất đai gồm:
• Đăng ký ban đầu được thực hiện đầu tiên ở từng địa phương trong cả nước để
thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các đối tượng sử dụng đất đủ điều kiện.
• Đăng ký biến động là được tổ chức thực hiện ở những địa phương đã hoàn
thành công tác đăng kí ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính thiết lập.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầy tư, cải tạo nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
1.1.2 Căn cứ pháp lý

Công tác đăng ký đất đai được thực hiện dựa trên các căn pháp lý như sau:
• Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/ 2003
• Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai
2003
• Luật nhà ở - Luật số 56/2005/QH11và nghị định liên quan ngày 29/11/2005
• Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định về hướng
dẫn thi hành luật nhà ở.
• Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/04/2007 Quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai
9


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

• Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
• Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của bộ Tài Nguyên
Và Môi Trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
• Thông Tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định về Quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
• Quyết định 54/2007/QĐ- UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của UBND thành
phố qui định về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quyền sủ dụng
đất ở.

1.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Phường Tăng Nhơn Phú B nằm ở phía tây bắc quận 9 giới hạn bởi xa lộ hà nội, xa
lộ vành đai dự kiến (trong và ngoài) và sông Rạch Chiếc, là khu dân cư đô thị tập
trung, diện tích tự nhiên 528,29 ha có vị trí địa lý như sau:





Phía bắc: giáp phường Tăng Nhơn Phú A và phường Hiệp Phú
Phía đông: giáp phường Long Trường và phường Long Thạnh Mỹ
Phía nam: giáp phường Phú Hữu và phường Phước Long B
Phía tây : giáp phường Phước Long B

Trên địa bàn phường chia làm 05 khu phố, 46 tổ dân phố. Phường có vị trí địa lý
thuận lợi trong đầu mối giao thông khu xa lộ hà nội và khu Công nghệ cao.

10


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9
1.2.1.2 Địa hình, địa mạo
Phường nằm ở phía tây bắc của quận nên đặc trưng địa hình của vùng là vùng gò
đồi và triền gò có độ cao từ 8-30m.

Với dạng địa hình trên rất thích hợp trong xây dựng các công trình lớn và phát
triển công nghiệp, bên cạnh đó một số nơi của phường với địa hình thấp trũng, đất bị
nhiễm phèn và ngập úng nên cần phải có biện pháp phòng chống và xây dựng hệ thông
thuỷ lợi thích hợp.
1.2.1.3 Khí hậu
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và ổn định,
lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với hai mùa mưa và khô rõ rệt. mùa mưa

11


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

có gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến hết tháng 11, mùa khô có gió Đông
Nam bắt đầu từ tháng 12 đến cuối tháng 5, một số đặc điểm khí hậu chính:
• Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C.
• Chế độ mưa trong khu vực phường lượng mưa tương đối đều trong mùa.
1.2.1.4 Thủy Văn
Phường Tăng Nhơn Phú B có hệ thống suối rạch gồm:
• Sông kinh là con sông quan trọng nhất trên địa bàn phường. Đây là con sông
giúp điều tiết nước mưa trên địa bàn,.
• Rạch Vàm Xuống là rạch chảy sông Trao Trảo (nằm thuộc khu công nghệ cao,
chủ yếu giữ vai trò điều tiết nước và tạo cảnh quan cho khu công nghệ cao.
1.2.1.5 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt: Diện tích đất có mặt nước của phường chiếm đến 57% tổng
diện tích tự nhiên của phường.
Tài nguyên nước ngầm: Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của phường. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng chất

lượng tố vẫn là khu vực vùng gò độ sâu 5-50m và có nơi từ 50-100m, đối với vùng đất
phù sa và đất phèn ( nằm ở hướng Tây Nam ) thì thường nước ngầm bị nhiễm phèn
nên chất lượng nước không đảm bảo.
1.2.1.6 Tài nguyên đất
Tài nguyên đất: Toàn phường có tổng diện tích tự nhiên là 528,29 hecta chiếm
4,63 % diện tích của toàn quận.
Phân loại đất: Xét theo hệ thống phân loại Việt Nam thì phường Tăng Nhơn Phú B
thuộc 3 nhóm đất trong 5 nhóm đất của quận 9.

12


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

Bảng 1.1 Tài nguyên đất phường Tăng Nhơn Phú B
ST
T

Phân loại theo Hệ Thống Việt
Nam

Chuyển đổi
Fao/UNESCO

I
1

Đất vàng đỏ và đất vàng xám

Đất vàng đỏ

2

Đất vàng xám

II
1

Đất xám
Đất xám bạc màu

Acrisols
ferric Acrisols
Xanthic
Acrisols
Acrisols
dyctric Acrisols

2

Đất xám điển hình

haplic Acrisols

3

Đất xám có mùn

humic Acrisols


4

Đất xám nhiễm phèn

IV
1
VI


hiệu
theo
FAO
AC
ACf
ACx
AC
ACd
ACh
a
ACh
u

Diện tích
(ha)

(%)

154,28
104,42


29,20
19,77

49,86
346,72
36,68

9,43
65,63
6,94

92,22

17,45

107,27

20,30

Thionic
ACt
Acrisols
110,55
20,92
Đất phù sa
Fluvisols
FL
23,95
4,53

cambic
Đất phù sa loang lỗ đỏ vàng
FLc
fluvisols
23,95
4,53
Sông suối
3,34
0,64
TỔNG CỘNG
528,29
100,00
( Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9)

1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.3.1 Đặc điểm kinh tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
phường Tăng Nhơn Phú B phát triển ổn định.
Thu ngân sách và các loại quỹ theo quy định đạt và vượt chỉ tiêu đề ra so với Nghị
quyết hàng năm của Đảng ủy phường.
1.3.2 Đặc điểm xã hội
a. Dân số
Theo thống kê của phường, tính đến tháng 6 năm 2013, trên địa bàn phường Tăng
Nhơn Phú B có 9.166 hộ dân với 31.978 nhân khẩu ( nữ là 14.965 nhân khẩu chiếm tỷ

13


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Vũ Hoàng Diễm

lệ 47%). Trong đó tạm trú có 5.607 hộ với 18.262 nhân khẩu (nữ là 8.140 nhân khẩu
chiếm tỷ lệ 44,57%).
b. Lao động
Lực lượng lao động dồi dào, tuy nhiên, việc làm không liên tục có nhiều thời gian
nhàn rỗi, mức thu nhập thấp, không ổn định.
c. Văn hoá, giáo dục
Giáo dục: Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững, kết quả:
• Huy động 6 trẻ vào lớp Một 351/351 em đạt 100%; tốt nghiệp Tiểu học
184/184 em đạt 100%; tốt nghiệp THCS 176/176 em đạt 100%; tốt nghiệp
THPT 166/179 em đạt 92,74%.
• Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ sinh năm 2007: 330/330 em đạt
100%; hoàn thành giáo dục Tiểu học 746/754 em đạt 98,94%; hoàn thành phổ
cập giáo dục Trung học cơ sở 533/570 em đạt 93,95%; hoàn thành phổ cập giáo
dục bậc Trung học 487/561 em đạt 86,81%.
Văn hoá: Tập trung chấn chỉnh, lập lại trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông,
tháo dỡ các mái che di động lấn chiếm gây mất mỹ quan đô thị; kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp buôn bán lấn chiếm lòng lề đường. Vận động nhân dân 5 khu
phố tổng vệ sinh trên các tuyến đường trên địa bàn, thực hiện 18 đợt ra quân tổng vệ
sinh xây dựng phường văn minh đô thị. Các chiến sĩ tình nguyện “Mùa hè xanh” điều
tiết giao thông tại ngã tư đường Đình Phong Phú – Lê Văn Việt.
Tăng cường giáo dục cán bộ công chức nâng cao ý thức xây dựng nếp sống văn
hóa trong công sở văn minh trong sinh hoạt, hội họp, văn hóa trong giao tiếp, có thái
độ ân cần, ứng xử văn minh, lịch sự với nhân dân, thực hiện gương mẫu trong việc
thực hiện nếp sống văn minh đô thị, văn minh cảnh quang trong khu vực công sở. Vận
động cán bộ công chức không hút thuốc lá nơi công cộng và vận động nhân dân treo
cờ trong các ngày Lễ, Tết đạt tỷ lệ 98% theo đúng quy định Nhà nước.

14



Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

d. An Ninh Quốc Phòng
Đảm bảo công tác tuần tra trực gác, bảo vệ an ninh Tổ quốc và sẵn sàng chiến
đấu đặc biệt trong các ngày lễ và Tết . Xây dựng và củng cố lực lượng dân quân, tăng
cường giáo dục chính trị tư tưởng và nề nếp chính quy cho lực lượng dân quân thường
trực.

1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu trong mục 2, phần mở đầu, tiểu luận thực
hiện các nội dung cụ thể như sau:
• Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn phường Tăng Nhơn Phú B ảnh
hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ;
• Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai có liên quan đến công tác đăng ký
cấp GCNQSDĐ;
• Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn phường Tăng Nhơn Phú B;
• Đánh giá chung một số vấn đề trong công tác cấp giấy chứng nhận trong thời
gian qua;
• Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành công tác cấp giấy
chứng nhận trong thời gian tới.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện các nội dung nghiên cứu
trên bao gồm:
• Phương pháp thu thập số liệu: Cụ thể là trong đề tài này sử dụng phương pháp

thu thập và xử lý số liệu về. Tài liệu số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, số liệu về hiện trạng sử dụng đất, số liệu về quản lý nhà nước về đất đai và
các văn bản có liên quan.
• Phương pháp so sánh: Cụ thể là so sánh các số liệu qua các năm để rút ra những
kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.

15


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

• Phương pháp kế thừa bổ sung: Thừa kế những số liệu tài liệu của những người
đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung
nghiên cứu.
• Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu số liệu: Trên cơ sở những thông tin, tài
liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin cần thiết liên quan đến
đề tài. Phân loại các số liệu, tài liệu theo các lĩnh vực khác nhau và sắp xếp lựa
chọn các thông tin phù hợp theo các chuyên đề cụ thể.
• Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo các ý kiến đóng góp của những
cán bộ địa chính, cũng như những Người có am hiểu về lĩnh vực quản lý đất đai
để tìm ra các giải pháp khả thi.
• Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu có liên quan đến đề tài
bao gồm các số liệu bảng biểu về điều kiện kinh tế - xã hội, dân số, diện tích, số
lượng hồ sơ đăng ký cấp giấy có liên quan, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá
công tác thực hiện.

16



Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến công tác
đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận
2.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế
2.1.1.1 Thực trạng phát triển các ngành
a. Thương mại – dịch vụ
Phát triển theo đúng định hướng, trên địa bàn phường hiện có 966 doanh nghiệp
kinh doanh trong đó: 64 doanh nghiệp có lao động tại trụ sở và 148 doanh nghiệp
không có lao động hoạt động. Số lượng nhà trọ trên địa bàn 602, các hộ kinh doanh
hầu hết mang tính chất nhỏ lẻ. Chợ Tăng Nhơn Phú B được hình thành năm 2006 huy
động 100% vốn do tiểu thương đóng góp trên 3tỷ đồng hiện đang hoạt động hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá của nhân dân địa phương.
b. Nông nghiệp
Nhìn chung sản lượng lúa do thực hiện công trình đường D2 thuộc dự án Khu
Công Nghệ Cao nên không còn hộ trồng lúa.
Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giảm so với cùng kỳ, hiện diện tích gieo trồng
còn 3.36 ha; tổng đàn bò sữa và bò thịt 37 con; thủy sản 12,035 ha.
Ngoài ra, tổng đàn heo trên địa bàn 3.190 con/52 hộ, giảm 1 hộ 110 con.
c. Công nghiệp
Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trong thời gian qua có đổi mới trong
công tác quản lý, tiệp cận thị trường. Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh
nghiệp trên địa bàn đã chú trọng đầu tư vốn thay đổi công nghệ, máy móc, nâng cao
chất lượng.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp là 8940 triệu đồng với 91 cơ

sở sản xuất công nghiệp.

17


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

2.1.1.2 Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng. Tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp và thương mại – dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế các ngành
Đơn vị (%)
TT
1
2
3
4

Các ngành kinh tế

Năm 2013
Ngành nông nghiệp
17,43
Ngành công nghiệp
45,95
Ngành thương mại dịch vụ
36,62
Tổng cộng

100,00
(Nguồn: Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú B,[3])

Như vậy, khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số sản phẩm,
trong những năm qua nông nghiệp của phường phát triển theo hướng chuyển độc canh
cây lương thực sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản.
Sản xuất công nghiệp trong giai đoạn vừa qua đã có khôi phục và phát triển mạnh
mẽ cả về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Cùng với sự tăng trưởng giá trị sản
xuất là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp từ khu vực kinh tế Nhà nước
sang khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Khu công nghệ cao hiện có nhiều công ty trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ cao đầu từ xây dựng nhà máy, trong đó đáng kể nhất là Nidec củaNhật
Bản đầu tư 1 tỷ USD sản xuất các thiết bị đầu đọc quang, các thiết bị nghe nhìn;
hãng Intel của Hoa Kỳ cũng đã được cấp phép đầu tư 1 tỷ USD năm 2006 để sản xuất
và lắp ráp chip máy điện toán. Bên cạnh đó tập đoàn Air Liquide của Pháp, nhà cung
cấp hàng đầu trong lĩnh vực khí công nghiệp, y tế và môi trường cũng có mặt nhằm
sản xuất và cung cấp khí tinh khiết với độ tin cậy cao phục vụ cho thị trường khí công
nghiệp và khí y tế miền Nam Việt Nam.
Đối với hoạt động dịch vụ: Hoạt động dịch vụ thương mại đã có những bước phát
triển đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu cầu phát
18


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

triển sản xuất của các ngành kinh tế khác. Ước tính tốc độ tăng bình quân trong suốt

thời kỳ đạt 22%. Dịch vụ thương mại phát triển phong phú, mạng lưới được mở rộng,
các cơ sở kinh doanh tăng nhanh, nhất là vài ba năm gần đây.
2.1.2 Thực trạng xã hội
2.1.2.1 Dân số
Theo thống kê của phường, dân số phường Tăng Nhơn Phú B năm 2013 có có
9.166 hộ dân với 31.978 nhân khẩu (nữ là 14.965 nhân khẩu chiếm tỷ lệ 47%). Trong
đó tạm trú có 5.607 hộ với 18.262 nhân khẩu (nữ là 8.140 nhân khẩu chiếm tỷ lệ
44,57%) 273.011 người, trong đó nữ chiếm 51,02% dân số, nam chiếm 48,98%.
Bảng 2.2 Thống kê dân số phường Tăng Nhơn Phú B qua các năm
Tạm trú

Thường trú

(%)

(%)

23.833

44,5

55,5

7.342

24.573

45,9

54,1


2012

8.351

27.671

51,8

48,2

2013

9.166

31.978

57,1

42,9

STT

Năm

Số hộ

1

2010


7.034

2

2011

3
4

Số nhân khẩu

( Nguồn : Uỷ ban nhân dân Phường Tăng Nhơn Phú B,[3])

Tốc độ tăng dân số từ năm 2010 là 23.833 nhân khẩu đến năm 2013 là 31.978
nhân khẩu tăng 8.145 nhân khẩu. Như vậy, tốc độ gia tăng dân số nhanh với tỷ lệ gia
tăng cơ học là chủ yếu từ 44,5% năm 2010 lên 57,1% năm 2013, tăng 12,6%.
2.1.2.2 Lao động việc làm
Số lao động trên địa bàn Phường là 25031 lao động. Trong đó lao động nông
nghiệp là 4983 lao động, tuy nhiên việc làm không liên tục mà phụ thuộc vào chế độ
mùa, nên lực lượng lao động này có nhiều thời gian nhàn rỗi trong năm, mức thu nhập
thấp.Các ngành nghề khác trong xã không ổn định và phụ thuộc vào từng khu vực
trong phường, khả năng phân công lao động hạn chế, nên tỷ lệ lao động không có việc
làm còn nhiều. Vì vậy mức thu nhập bình quân trong năm thấp và không đồng đều
giữa các khu vực

19


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Vũ Hoàng Diễm

2.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Tăng Nhơn Phú B có 3 trục đường giao thông chính là đường Lê Văn Việt,
đường Đình Phong Phú, đường Tăng Nhơn Phú nối liền các phường trong khu vực.
Ngoài ra, còn có các đường giao thông trong các khu dân cư, phần lớn các đường đều
đã được mở rộng và nâng cấp, bê tông nhựa hóa 85% thuận lợi cho giao thông hàng
hóa.
2.1.2.4 Dự án Khu công nghệ cao
Tổng diện tích thu hồi: 275.33 ha. Trong đó đã kiểm kê 600 hồ sơ. Bàn giao mặt
bằng 546 hộ; nhận tiền bồi thường 549 hồ sơ. Tái định cư: đủ điều kiện 103 hộ; nhận
Quyết định 92 hộ. Đường D2 còn 3 hộ chưa bàn giao mặt bằng.
2.1.3 Đánh giá chung sự ảnh hưởng của kinh tế - xã hội đến công tác đăng kí đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.3.1 Thuận lợi
Sự phát triển của kinh tế xã hội đã có những đóng góp tích cực như sau:
• Trước hết là đường lối của Đảng được tiếp tục khẳng định trong thực tiễn Cách
mạng Việt Nam. Những thành tựu xây dựng và phát triển trong những năm qua
tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ mới.
• Ủy ban nhân dân (UBND) phường đã chỉ đạo điều hành các ngành, cán bộ,
công chức phối hợp Ủy ban môi trường tài nguyên và các đoàn thể phường thực
hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội, quốc phòng – an ninh của địa phương.
• An ninh, quốc phòng luôn được giữ vững giúp người dân yên tâm sản xuất.
• Phường Tăng Nhơn Phú B là địa có vị trí thuận lợi trong giao thông, với 85%
các tuyến đường đã được nhựa hóa. Cùng sự phát triển các loại hình dịch vụ
được khơi dậy và phát huy giúp nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm khoa học - kỹ thuật mới.
• Nguồn lao động của phường khá dồi dào có khả năng đáp ứng được nhu cầu
trong thời kỳ mới.

2.1.3.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sự phát triển của kinh tế- xã hội cũng phát sinh
nhiều khó khăn ảnh hưởng đến công tác cấp giấy như sau:
20


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

• Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế của Phường tương đối ổn định và
vững chắc, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nhưng còn
nhỏ lẻ rời rạc, không đồng bộ
• Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều.
• Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng cơ học đang gây áp lực rất lớn về nhu
cầu sử dụng đất. Trong đó đáng kể là nhu cầu đất cho các dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật tăng cao.
• Tốc độ đô thị hóa càng diễn ra nhanh chóng đã làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp nhất là đất đai, môi trường, số lượng dân nhập cư cao tác động không ít đến
tình hình an ninh - trật tự - xã hội của địa phương.
• Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những người
hưởng hưu như: cán bộ, công nhân viên chức, đối tượng chính sách và dân
nghèo.
• Lượng công nhân Khu công nghệ cao đông phát sinh nhiều nhiều dịch vụ đi
cùng như: nhà trọ, hàng quán gây khó khăn cho công tác quản lý trật tự - xã hội.
• Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu kém làm phát sinh
tình trạng xây dựng tự phát trong dân cư, thiếu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về ô
nhiễm môi trường, giao thông, tiện ích công cộng và các vấn đề xã hội khác.
• Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với đất

đai. Từ sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất hiện có dẫn đến đòi hỏi phải có
giải pháp chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất đai là khá
lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc bảo
vệ môi trường sinh thái, bền vững.
Như vậy, với địa thế về vị trí địa lý thuận lợi cho việc xây dựng cơ bản ngày càng
được đầu tư đúng mức, cùng với sự quan tâm của quận đầu tư ưu tiên cho khu công
nghệ cao, cùng với quá trình công nghiệp hoá - đô thị hoá rất nhiều các doanh nghiệp
đã đầu tư xây dựng trên địa bàn phường, tạo điều kiện nâng cao GDP của phường
nhưng mất rất nhiều diện tích đất nông nghiệp gây ra tình trạng thiếu đất để sản xuất.
Mặt khác, dân số đang trong quá trình tăng nên nhu cầu sử dụng đất ở cao nhưng quỹ
đất ở có hạn dẫn đến hàng loạt các tranh chấp về đất đai đã diễn ra như chuyển đất
21


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

trồng lúa sang làm đất ở, lấn chiếm đất…gây khó khăn trong quá trình quản lý đất đai
nói chung cũng như công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2 Đánh giá tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất
2.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1.1 Quản lý đất đai theo địa giới hành chính
a. Vị trí địa lý
Phường Tăng Nhơn Phú B có diện tích tự nhiên là 528,29 , đường địa giới hành
chính có 10 cột mốc gồm : 2.P715, 2.P716, 2.P717, 2.P718, 2.P719, 2.P720, 2.P721,
2.P722, 2.P723, 2.P724.. Các tuyến địa giới phường đã được UBND các phường liên
quan xác nhận trên thực địa, cắm mốc và lập biên bản xác nhận mô tả địa giới hành
chính ( ĐGHC), bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc ĐGHC, lập bản đồ ĐGHC. Các mốc

địa giới và các điểm đặc trưng đều được thống kê tọa độ theo bảng riêng.
Bản đồ ĐGHC phường Tăng Nhơn Phú B, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, gồm
15 mảnh, hiện được bảo quản tốt.
Hiện nay, tại đường liên phường Tăng Nhơn Phú B – Phước Long B có sự chênh
lệch về ranh giới hành chính. Cụ thể : theo bộ bản đồ địa giới hành chính phường Tăng
Nhơn Phú B ( tại mảnh số 4 ) thì một phần đất thuộc phường Phước Long B nhưng
theo tài liệu bản đồ 02/CT-UB và bản đồ đo năm 2003 thuộc phường Tăng Nhơn Phú
B. Những căn nhà tại đây có số nhà thuộc phường Tăng Nhơn Phú B.
b. Kiểm tra đối chiếu mốc địa giới hành chính
Gồm có 10 mốc địa giới hành chính, trong đó:
• Có 9 mốc 2.P715, 2.P716, 2.P717, 2.P718, 2.P719, 2.P720, 2.P722, 2.P723,
2.P724. Tình trạng : ổn định, được bảo quản, quản lý tốt
• Mốc 2.P721 đã bị mất do thi công nhựa hóa đường liên phường Tăng Nhơn Phú
B - Phước Long B
c. Tình hình quản lý và lưu trữ hồ sơ ĐGHC
Hồ sơ ĐGHC của phường Tăng Nhơn Phú B gồm 01 quyển bản sao y bản chính
(bản chính đã bị thất lạc) có 45 trang hồ sơ được trích lục từ bộ gốc 364-CT, hồ sơ do
cán bộ văn phòng thống kê quản lý, lưu kho an toàn, bảo mật.
22


Ngành quản lý đất đai

SVTH: Vũ Hoàng Diễm

d. Sử dụng hồ sơ, bản đồ ĐGHC
Xác định ranh giới phường để phục vụ công tác quản lý hành chính. Phối hợp
quản lý Nhà nước trên địa bàn giáp ranh.
2.2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Với chức năng của cơ quan địa chính cấp phường xã công tác quản lý nhà nước,

công tác quản lý nhà nước về đất đai tập trung vào các nội dung sau:
a. Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Từ sau Luật đất đai 1993, công tác địa chính đã tập trung chủ yếu cho việc đo đạc
bản đồ và kê khai đăng ký nhằm phục vụ cho công tác đăng ký xét GCNQSDĐ.
Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: là cơ sở khoa học để xác định diện tích,
hình thể theo từng mục đích sử dụng, cũng như đối tượng sử dụng đất đây cũng là căn
cứ để người sử dụng đất kê khai đăng ký ban đầu trong quá trình, lập bộ hồ sơ địa
chính và cấp GCNQSDĐ.
Bộ bản đồ địa chính của Phường Tăng Nhơn Phú B được Công ty Đo đạc Địa
chính & Công trình đo đạc từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2002, Cơ quan kiểm tra là
Công ty Xuất nhập khẩu & Tư vấn dịch vụ đo đạc bản đồ và đã được Sở Tài nguyên
môi trường TP.HCM phê duyệt công nhận năm 2003.

Bảng 2.3 Tổng hợp số tờ, số thửa theo tỉ lệ bản đồ của Phường Tăng Nhơn Phú B
Số tờ bản đồ theo tỷ lệ
STT

Tỷ lệ
1/200

1/500

1/1000

Tổng

1

Số tờ


17

34

17

68

2

Số thửa

676

2400

628

3704

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9,[4])

Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: được lập theo các kỳ tổng kiểm kê đất đai 5
năm 1 lần và hàng năm sau đó được cập nhật, điều chỉnh bổ sung để phù hợp với hiện
trạng mới, hàng năm vẫn thực hiện công tác xây dựng bản đồ hiện trạng và kiểm kê
23


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Vũ Hoàng Diễm

đất đai. Đến năm 2005, dựa vào kết quả tổng kiểm kê đất, bản đồ hiện trạng sử đụng
đất được lập trên nền bản đồ địa chính chính quy. Hiện nay địa phương cũng đã hoàn
thành công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013.
b. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai.
Mục đích chủ trương
Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn phường theo hướng: Thương mại
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, nông nhiệp bằng cách khai thác tốt nhất thế mạnh của
địa bàn, đặc biệt là những lợi thế về địa hình giao thông, về tiềm năng lao động và điều
kiện tự nhiên.
Đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội của phường cần chú ý phát triển việc đào
tạo nhân lực, phổ cập phổ thông cơ sở, ưu tiên đào tạo các công nhân kỹ thuật bậc cao
và tích cực thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, lành mạnh hóa môi trường sống
trên địa bàn phường trên cơ sở tổ chức tốt công tác quy hoạch phát triển cộng đồng
dân cư, đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, phúc lợi xã hội.
Quy hoạch chung
Quyết định 3815/QĐ–UB–QLĐT ngày 02/07/1999 của UBND Thành Phố phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Quận 9.
Quy hoạch chi tiết 1/2000
Về quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000, hiện nay trên địa bàn phường đã được phê
duyệt phủ kín gồm: Khu dân cư khu phố 2, khu phố 3 gồm khu phố 2, khu phố 5 và
một phần khu phố 3; khu dân cư Nam xa lộ Hà Nội gồm khu phố 1, khu phố 4 và một
phần khu phố 3.

24


Ngành quản lý đất đai


SVTH: Vũ Hoàng Diễm

Việc thực hiện quản lý quy hoạch của Ủy ban nhân phường Tăng Nhơn Phú B:
Đối với quy hoạch chi tiết (QHCT) 1/2000 đã được duyệt thì Ủy ban nhân dân phường
thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất cũng như việc xây dựng sửa chữa nhà của
người dân, tránh tình trạng sử dụng sai quy hoạch như xây dựng nhà công trình, trên
khu công trình công cộng, đường dự phóng…Tuy nhiên thực tế trong quản lý địa bàn
cũng có những trường hợp san lấp và xây dựng sai quy hoạch do nhu cầu bức xúc và
nhà ở (cha mẹ cho con ra riêng…) Ủy ban nhân dân phường tiến hành kiểm tra ngăn
chặn và lập biên bản đình chỉ thi công chuyển Thanh tra xây dựng Quận 9 giải quyết
theo thẩm quyền.
Đối với quy hoạch tổng thể theo Quyết định 3815/QĐ–UB–QLĐT ngày
02/07/1999 của UBND Thành Phố do thể hiện trên nền bản đồ cũ và thiếu chiều sâu
nên còn nhiều khu vực chưa hợp lý như khu dân cư đông đúc nhưng quy hoạch là công
viên cây xanh, công trình công cộng. Ủy ban nhân dân phường kiến nghị quy hoạch
chi tiết 1/2000 điều chỉnh thành khu dân cư hiện hữu cho phù hợp với thực tế sử dụng
đất của địa phương.
c. Tình hình hòa giải, tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai luôn là một trong những vấn đề phức tạp, nổi cộm trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai của Phường. Tuy nhiên trong những năm qua Phường
đã có nhiều biện pháp tích cực để tiến hành xác minh, giải quyết dứt điểm các vụ tranh
chấp, khiếu nại về đất đai. Mặc dù đã tập trung cho công tác giải quyết tranh khiếu nại
về đất đai là không ít nhưng đến nay vẫn còn nhiều trường hợp tranh chấp, khiếu nại
về đất đai còn tồn đọng chưa giải quyết được. Nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp:
• Công tác xác minh nguồn gốc đất hết sức khó khăn, phức tạp,đòi hỏi nhiều thời
gian và công sức nên kết quả xác minh thường kéo dài và thiếu cơ sở pháp lý rõ
ràng, đặc biệt là khâu làm hồ sơ ban đầu ở Phường sơ sài, đơn giản, hồ sơ được
cấp qua nhiều thời kỳ, theo nhiều tài liệu đo đạc khác nhau đặc biệt.
• Hệ thống các văn bản hướng dẫn cũng như các quy định của Nhà nước và

ngành chức năng chưa đồng bộ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công
trình tồn tại trên đất ( trước khi có Luật đất đai 2003), chưa cụ thể nên đã xảy ra
không ít khó khăn trong quá trình giải quyết.
25


×