Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản trị rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP phát triển thành phố hồ chí minh – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.95 KB, 109 trang )

1

MỤC LỤC
Bảng 1.2: Quyết định tín dụng dựa trên điểm số..................................................... 29
Bảng 1.3: Mơ hình xếp hạng tín dụng của Moody’s và Standard & Poor’s...........31
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh –
Chi nhánh Hà Nội....................................................................................................... 44
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh – CNHà Nội.................................................................................. 44
S................................................................................................................................... 44
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank – Chi nhánh Hà Nội........................44
2.1.3 Tình trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh- Chi nhánh Hà Nội....................................................................... 46
Như các NHTM Việt Nam khác, hoạt động huy động vốn là hoạt động truyền
thống của HDBank cũng như HDBank – Chi nhánh Hà Nội từ những ngày đầu
thành lập...................................................................................................................... 46
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động HDBank – Chi nhánh Hà Nội......................46
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn HDBank – Chi nhánh Hà Nôi theo kỳ hạn..................47
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ vay theo thời hạn cho vay.................................................. 49
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ vay theo thành phần kinh tế.............................................. 49
Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ HDBank – Chi nhánh Hà Nội so với toàn hệ thống 55
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng tín dụng HDBank – Chi nhánh Hà Nội.........................56
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại HDBank – Chi nhánh Hà Nội...................57
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của HDBank – Chi nhánh Hà Nội với toàn hệ thống
NHTM......................................................................................................................... 58
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy quản trị RRCV HDBank – Chi nhánh Hà Nội...............70
Chính sách quản trị RRCV..................................................................................72
Bảng 2.11: Trích lập dự phịng RRCV tại HDBank – Chi nhánh Hà Nội..............79
3.2.1. Hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro cho vay..............................................91



2

3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác thẩm định tín dụng.......................................93
3.2.6. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của hệ thống công nghệ thông tin..........100
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước........................................................101
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan.......................103


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ
chốt đem lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng, chiếm từ 60-80% tổng thu nhập.Tuy
nhiên đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro cho vay được coi là rủi
ro lớn nhất đối với các NHTM do tổn thất từ rủi ro trong hoạt động cho vay không chỉ
ảnh hưởng đến sự an tồn, hiệu quả, uy tín của một Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến
sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Bởi vây, cơng tác Quản
trị rủi ro cho vay đóng vai trò sống còn đối với hoạt động Ngân hàng. Công tác Quản
trị rủi ro cho vay chưa tốt sẽ dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao, ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Tuy nhiên khi công
tác Quản trị rủi ro cho vay của Ngân hàng thực hiện tốt sẽ góp phần gia tăng quy mơ
cho vay, từ đó giúp Ngân hàng gia tăng được lợi nhuận trong khi rủi ro được duy trì
trong giới hạn cho phép. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, tình
trạng nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng tăng cao thì cơng tác
Quản trị rủi ro cho vay ngày càng được chú trọng hơn.
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội có tỷ
lệ thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm hơn 70% tổng thu nhập của tồn chi nhánh, do
đó cơng tác Quản trị rủi ro cho vay là một trong nhưng yếu tố quan trong quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Trước thực tiễn này, tôi lựa chọn đề tài “Quản

trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi
nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro cho vay và quản trị rủi ro
cho vay của Ngân hàng thương mại;


4

- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro cho vay và năng lực quản trị rủi ro cho vay
tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi roc
ho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro cho vay và Quản trị rủi roc ho vay tại Ngân
hàng thương mại;
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2010- 2013.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu áp dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như thống
kê, so sánh, phân tích – tổng hợp…
Ngồi ra từ nhưng vấn đề lý luận kết hợp với thực tiễn quản trị theo chuẩn mực
quốc tế để đề ra giải pháp cho công tác quản trị rủi ro cho vay

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

CHƯƠNG I



5

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO CHO VAY VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Rủi ro cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến. Đối với Ngân hàng,
những tổn thất đó bao gồm cả tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp. Tổn thất trực tiếp
là những tổn thất về lợi nhuận hoặc về vốn. Tổn thất gián tiếp là những áp lực hạn chế
khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của một ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, bao gồm 6 loại rủi
ro chính là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro
thu nhập và rủi ro phá sản.
Đối với hầu hết các NHTM, tín dụng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và đem
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, do vậy RRTD là rủi ro lớn và quan trọng nhất.
Trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 rủi ro tín dụng được định
nghĩa là: “khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Theo Luật số 47/2010/QH12 của Quốc Hội ngày 16/6/2010, cho vay được định
nghĩa là “hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy có thể nói RRCV xuất hiện trong mối quan hệ kinh tế, trong đó ngân
hàng là bên cho vay và khách hàng là người đi vay nhưng không thực hiện đúng cam
kết trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Biểu hiện của Rủi ro cho vay
Mặc dù ngân hàng chỉ ra quyết định cho vay sau khi đã căn nhắc, phân tích đầy

đủ các yếu tố liên quan đến thiện chí trả nợ cũng như khả năng hoàn trả nợ của khách


6

hàng nhưng vẫn không thế nào tránh khỏi những khoản nợ quá hạn, khoản vay không
thể thu hồi, gây tổn thất lớn cho Ngân hàng. Chính bởi vậy, sau khi cấp tín dụng,
NHTM cần phải theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm phát
hiện các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề, từ đó nhanh chóng đưa ra nhưng biện pháp
ngăn ngừa và xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Tuy nhiên có những dấu
hiệu biểu hiện mờ nhạt, có những dấu hiệu biểu hiện rõ ràng, đòi hỏi Ngân hàng phải
biết cách nhận biết một cách có hệ thống. Các biểu hiện của RRCV thường gặp là:
- Việc chậm trễ hoặc trì hỗn nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là tài liệu
quan trọng giúp Ngân hàng phân tích năng lực tài chính của người vay. Vì vậy, việc
khơng trì hỗn nộp báo cáo tài chính thể hiện khách hàng khơng muốn ngân hàng biết
được sự khó khăn hay mất cân đối trong tình hình tài chính của họ.
- Mối quan hệ giữa người vay và ngân hàng có chiều hướng giảm sút thể hiệu ở
một số dấu hiệu như sự thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dư
tiền gửi của khách hàng tại NH; khách hàng né tránh những cuộc gặp gỡ, cuộc tiếp xúc
với ngân hàng, thể hiện sự thiếu tin vậy và khơng có tinh thần hợp tác; thường xuyên
chậm trễ trong việc thực hiện các nghĩa vụ trả nợ gốc lại cho ngân hàng; yêu cầu được
gia hạn nợ, hoãn nợ….
- Đối với khoản vay của khách hàng doanh nghiệp: Rủi ro tín dụng có thể được
biểu hiện ở sự thay đổi bất thường trong phương pháp quản lý, cơ cấu tổ chức; những
thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần/ nợ vay),thanh khoản (chỉ
tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt động (chỉ tiêu doanh thu/hàng tồn kho),
chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách hàng bị giảm…
1.1.3. Nguyên nhân của Rủi ro cho vay.
Để đề ra những biện pháp hạn chế và giảm thiểu rủi ro hiệu quả nhất thì trước
hết phải xác định được nguyên nhân cụ thể cũng như cách thức gây rủi ro. Có nhiều

nguyên nhân gây ra RRCV song có thể chia ra thành hai nhóm nguyên nhân chủ yếu
gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là
những rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh cịn ngun nhân chủ quan lại xuất
phát từ phía ngân hàng và người vay.


7

1.1.3.1. Rủi ro cho vay do nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ trong nền kinh tế và xã
hội, tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế.
Những biến động của mơi trường kinh tế xã hội có thể thúc đẩy, khuyến khích hay kìm
hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
Mơi trường kinh doanh khơng ổn định, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
chưa hiệu quả, lạm phát khơng được kiểm sốt, tình trạng thất nghiệp gia tăng hay sự
bất ổn của vấn đề tỷ giá... đều làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
gặp nhiều khó khăn, trở ngại và gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thực hiện nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng đối với Ngân hàng cho vay, dẫn đến RRCV cho Ngân hàng đó.
Hiện nay, do sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế
giới trong q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế dẫn đến sản xuất đình trệ,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, không đủ khả năng trả nợ
ngân hàng khi đến hạn thanh tốn, gia tăng RRCV của Ngân hàng.
Mơi trường pháp lý
Môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch là môi trường lý tưởng để khuyến
khích đầu tư và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể trong nền
kinh tế. Một hệ thống văn bản pháp luật được ban hành theo tiêu chí bền vững, thống
nhất, cơng bằng, dễ áp dụng, phù hợp với thông lệ quốc tế; một hệ thống hành pháp
hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy và phục vụ kinh doanh và một hệ thống tư pháp đáng
tin cậy, đảm bảo pháp luật thực thi hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt

động, phát triển lành mạnh. Ngược lại, khi hành lang pháp lý không đồng bộ, pháp luật
mâu thuẫn, chồng chéo, thường xuyên thay đổi, thực thi pháp luật thiếu minh bạch,
công khai, việc áp dụng pháp luật thiếu công bằng, khách quan gây trở lại cho việc
tuân thủ pháp luật, thậm chí tạo điều hiện cho các hành vi phạm pháp, dẫn tới suy giảm
khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn.
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ gây ra những
thiệt hại nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Đặc biệt, nền kinh tế Việt Nam còn


8

phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nơng nghiệp và
thủ cơng nghiệp. Do đó những bất lợi về thời tiết, khí hậu ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, gây thiệt hại cho khách hàng vay vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường thông tin
Hoạt động tín dụng ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi các thơng tin liên quan
đến khách hàng, một quyết định tín dụng đúng đắn dựa trên sự thu thập thông tin đầy
đủ và chính xác về khách hàng vay. Do đó các kênh thơng tin tín dụng cung cấp các
thơng tin đa chiều và chính xác về khác hàng có thể ảnh hưởng nhiều đến rủi ro trong
hoạt động NHTM.
Hiện nay trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước CIC đã hoạt động
hơn một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thơng tin tín dụng. Tuy nhiên do việc các tổ chức tín dụng cịn chưa tn thủ
việc nhập thông tin vào hệ thống nên thông tin trên CIC còn đơn điệu, thiếu cập nhật
và chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần tra cứu của các tổ chức tín dụng.


9


Khách hàng vay vốn
- Khả năng quản lý tài chính của khách hàng vay yếu kém, thiếu minh bạch: Do
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, nếu doanh nghiệp khơng có khả năng
thích ứng kịp thời sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, từ đó mất khả năng thanh toán, nợ
quá hạn đối với ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp năng lực tài chính yếu kém, vốn tự có
ít, nguồn vốn vay là chủ yếu sẽ phải chịu lãi suất cao, ảnh hưởng đến kinh doanh của
doanh nghiệp và dẫn đến việc mất khả năng thanh toán khi đến kỳ trả nợ.
- Khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích: Đa số khách hàng khi vay vốn
ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên, có trường hợp
khách hàng sử dụng vốn khác với mục đích đã đưa ra trong hợp đồng tín dụng, dẫn tới
nguồn trả nợ khơng được đảm bảo, có khả năng dẫn đến những tổn thất và gây ra rui
ro cho ngân hàng cho vay.
- Khách hàng khơng có thiện chí trả nợ vay: Có những trường hợp khách hàng
ngày từ đâu đã có chủ định lừa đảo các bộ ngân hàng để chiếm dụng vốn ngân hàng
hoặc chây ì khơng thanh tốn cho ngân hàng khi nguồn tiền để trả nợ về mà sử dụng
vốn đế quay vòng vào mục đích khác. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sang tìm
mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán bộ
ngân hàng…Điều này cũng là nguyên nhân phát sinh RRCV.
1.1.3.2 Rủi ro do nguyên nhân chủ quan:
Cơ chế quản lý của NHTM còn bất cập
- Sự quản lý yếu kém của ngân hàng trong các khâu của quá trình cấp tín dụng
của NHTM, bắt đầu từ giai đoạn trước khi cho vay (không chấp hành nghiêm túc điều
kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không tốt), trong
giai đoạn giải ngân và trong giai đoạn quản lý sau vay của khách hàng (không kiểm
sốt mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, việc kiểm soát, theo dõi danh mục


10


khoản vay khơng được thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi
ro trong tương lai.
- Cơng tác quản lý yếu kém cịn thể hiện ở sự tập trung quá mức vào một khu
vực khách hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực, thiếu sự điều chỉnh danh mục tín dụng
trước những diến biến kinh tế bất lợi, thiếu chuẩn mực đánh giá khách hàng và những
rủi ro đạo đức tiềm năng. Hậu quả là đẩy các ngân hàng rơi vào tình trạng RRCV cao.
- Công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng lỏng lẻo, chưa phát huy đúng tác
dụng. Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Do đó, cơng tác tổ chức, kiểm tra, kiểm
sốt của các NHTM nếu yếu kém và lỏng lẻo, dẫn đến việc phát hiện và xử lý không
kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, cũng dẫn đến
RRCV cho ngân hàng.
Quy trình tín dụng, chính sách tín dụng chưa hợp lý
- Quy trình nghiệp vụ ngân hàng thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ dẫn đến việc
khách hàng lợi dụng, lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Đặc biệt trong môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín
dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng,
dẫn đến trường hợp cấp tính dụng sai đối tượng, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
- Chính sách cho vay không hợp lý hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế có
thể dẫn đến hậu quả RRCV gia tăng. Chính sách tín dụng khơng chú trọng đến cơng tác
phịng ngừa rủi ro, cơng tác thẩm định khơng được coi trọng đúng mức, chỉ mang tính
chất hình thức đều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
- Cơ chế trích lập quỹ DPRR khơng hợp lý: Nguồn DPRR được trích lập hàng
năm của ngân hàng được xác định là một nguồn quan trọng để bù đắp những mất mát
khi không thu hồi được nợ. Quỹ này được dùng để xử lý các khoản nợ theo danh mục


11

cụ thể khi đáp ứng những điều kiện trong quy định của từng quốc gia. Sự bất hợp lý

trong trích lập và sử dụng DPRR của ngân hàng là một trong các nguyên nhân làm cho
nợ xấu không được xử lý dứt điểm. Khối lượng nợ xấu ngày càng chồng chất khiến
tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng xấu, đe doạ hoạt động và làm suy giảm uy
tín của ngân hàng.
Chất lượng cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là người
trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng,
khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm
cũng như khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phân cán bộ tín dụng trình độ yếu kém
khơng đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết
định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
- Đạo đức cán bộ ngân hàng yếu kém: Cũng như các ngành kinh tế khác, nạn
tham nhũng và hối lộ đã gây tổn thất lớn cho hoạt động ngân hàng. Một số cán bộ của
hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đã lợi dụng cơng việc được
giao hoặc móc ngoặc với khách hàng, lợi dụng kẽ hở của pháp luật, gây thiệt hại về tài
sản và vốn. Khả năng thu hồi những khoản này rất thấp. Vì vậy, việc hạn chế tệ nạn
này là một biện pháp để ngân hàng phòng ngừa rủi ro khi cho vay.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro cho vay
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả chính sách của
NHNN và nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Theo
điều 6, quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi quyết định
493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 thì nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn do đó nợ quá hạn bao gồm nợ từ nhóm 2 (nợ cần
chú ý) trở lên. Nợ quá hạn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:


12

Số dư nợ quá hạn

x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng dự nợ cho vay hiện tại có bao nhiêu
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

đồng là nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp
và ngược lại.
Tỷ lệ khách hàng có NQH =

Tổng số khách hàng có NQH

X 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn tại ngân hàn thì có bao nhiêu

khách hàng có nợ q hạn. Nếu tỷ lệ này cao thì phản ánh chính sách tín dụng của
khách hàng là khơng hiệu quả. Mặt khác, khi so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ nợ quá hạn có
thể thấy nếu tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn cho biết nợ quá hạn tập trung vào
nhưng khách hàng lớn và ngược lại.
Các chỉ tiêu về Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm nợ quá hạn, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc nợ xấu theo hệ
thống xếp hạng nội bộ của ngân hàng. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN
ngày 22/4/2005 thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Chi tiết như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;

+ Các khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối
thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ gốc và
lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:


13

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy đinh: do khách hàng có một trong nhiều
khoản nợ với tổ chức tín dụng bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khoản
nợ khác cũng phải chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ mà tổ
chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
và chủ động phân loại thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy định
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác theo quy định
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;


14

+ Các khoản nợ khác theo quy định.
Nợ xấu được phản ánh rõ qua chỉ tiêu sau đây:
Tỷ lệ nợ xấu

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

x

100%

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh trong tổng dư nợ, nợ xấu chiếm bao nhiêu %. Đây là chỉ
tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng cũng như khả năng quản trị trong cho vay của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy khả năng quản trị RRCV của ngân hàng
càng cao. Ngồi ra, ngân hàng cịn xem xét nợ xấu qua một số các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ
xấu trên vốn chủ sở hữu hay tổng giá trị TSBĐ hoặc tỷ lệ nợ xấu trên Quỹ dự phòng
tổn thất nhằm đánh giá nợ xấu một cách toàn diện nhất.
Tỷ lệ giữa các khoản xóa nợ rịng so với tổng dư nợ
Tỷ lệ xóa nợ rịng

=


Các khoản xóa nợ rịng
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Các khoản cho vay được xóa nợ là những khoản cho vay được ngân hàng tuyên
bố là khơng cịn giá trị và được xóa khỏi sổ sách. Nếu một số trong những khoản cho
vay này cuối cùng cũng tạo ra thu nhập cho ngân hàng thì tổng số thu sẽ được khấu trừ
khỏi tổng các khoản xóa nợ tạo thành các khoản khoản nợ ròng.
Khi tỷ lệ giữa các khoản xóa nợ rịng so với tổng dư nợ tăng, RRCV của ngân
hàng tăng.


15

Tỷ lệ mất vốn

Tỷ lệ mất vốn

Các khoản nợ được xử lý bằng
dự phòng rủi ro cho vay

=

Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Các khoản nợ được xử lý bằng quỹ DPRR sẽ được loại khỏi sổ sách ngân hàng
và được hạch toán ngoại bảng (nợ ngoại bảng). Đây là khoản nợ ngân hàng đánh giá là

khó có khả năng thu hồi được. Tỷ số giữa các khoản nợ được xử lý bằng DPRR so với
tổng dư nợ càng cao phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho hoạt động cho vay
Các ngân hàng trích lập dự phịng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản
cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên
tục. Theo điều Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 24/04/2005, DPRR là
“khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách
hàng của tổ chức tín dụng khơng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phịng rủi ro
được tính theo dự nợ gốc và hạch tốn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng”. Sử
dụng DPRR là “việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối
với các khoản nợ”. Chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phịng của ngân
hàng đối với hoạt động cho vay là:
Tỷ lệ dự phòng rủi ro
cho vay

=

Dự phịng rủi ro cho vay được trích lập
Tổng dư nợ cho vay

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra
của ngân hàng, tỷ số này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng xấu, phản ánh danh
mục đầu tư của ngân hàng khơng tốt, số nợ khó có khả năng thu hồi lớn. Do vậy việc
trích lập DPRR là hết sức quan trọng trong công tác quản trị NHTM.



16

1.2. Quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của Quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro là q trình xác định, phân tích rủi ro và đề ra các biện pháp để
kiểm soát, hạn chế các rủi ro đó xảy ra.
Đối với các NHTM, từ việc áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh
nghiệm quản trị Ngân hàng vào hoạt động thực tiễn của Ngân hàng, các nhà quản trị
rủi ro đã xác định các nguy cơ tiềm ẩn, khả năng xảy ra các nguy cơ đó để đưa ra
những phương án, giải pháp thích hợp, kịp thời nhằm phịng ngừa, hạn chế và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác. Từ đó
có thể hạn chế các rủi ro ở mức thấp nhất, giảm thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời
không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng.
Theo đó, Quản trị RRCV trong NHTM được hiểu là quá trình xây dựng và thực
thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các
mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Quản trị RRCV đóng vai trị vơ cùng quan trọng nhằm đảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh
của ngân hàng. Nâng cao năng lực quản trị RRCV là cơ sở để đảm bảo ngân hàng hoạt
động ổn định và phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận trong kinh doanh.
Công tác quản trị RRCV yếu kém sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thị
trường, khiến công tác huy động vốn, cơng tác tín dụng gặp nhiều hạn chế, đồng thời
ngân hàng sẽ mất dần khách, giảm dần thị phần trên địa bàn. Lợi nhuận khi đó sẽ giảm
sút nghiêm trọng, ngân hàng bị thua lỗ và có thể đối mặt với nguy cơ phá sản.


17


Đối với khách hàng vay vốn, quản trị RRCV cũng có ý nghĩa quan trọng vì khi
để khoản vay chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu, khách hàng sẽ phải chịu mức lãi phạt
cao hợn rất nhiều so với lãi vay trong hạn, từ đó tạo ra áp lực tài chính, khiến khách
hàng càng gặp khó khăn hơn trong q trình thanh tốn nợ gốc và nợ lãi.
Ngồi ra, quản trị RRCV còn tác động đến hiệu quả đầu tư xã hội. Khi RRCV
xảy ra nghĩa là khoản đầu tư của khách hàng không hiệu quả như mong đợi, do đó
khơng thể mang lại lợi ích cho khách hàng vay, ngân hàng và xã hội và có thể ảnh
hưởng khơng tốt đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
1.2.2. Cơ sở lý luận của Hiệp ước Basel trong Quản trị rủi ro cho vay
Năm 1988, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã giới thiệu hệ thống đo
lường vốn mà nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (Basel I) và nhanh chóng phổ
biến trong hầu hết các nước có ngân hàng hoạt động quốc tế. Song trước những cuộc
khủng hoảng xảy ra trên thị trường tài chính thế giới, kéo theo sự phát sinh rủi ro trong
lĩnh vực ngân hàng, Hiệp ước Basel mới (Basel II) được ra đời nhằm khắc phục những
hạn chế của Basel I và phù hợp hơn với tình hình hiện tại. Không chỉ dừng lại ở các
mục tiêu của Basel I như: nâng cao chất lượng và sự ổn định cả hệ thống ngân hàng
quốc tế, tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên
trường quốc tế mà Basel II còn hướng về mục tiêu đẩy mạnh việc chấp nhận các thông
lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Basel II đã đề ra 17 nguyên tắc về
quản lý nợ xấu nhưng thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng,
đảm bảo tính hiệu quả và an tồn trong hoạt động tín dụng. Các nguyên tắc này cũng
chính là những nguyên tắc được áp dụng trong hoạt động cho vay. Các nguyên tắc này
bao gồm:
- Thiết lập một mơi trường tín dụng thích hợp:
+ Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem
xét những vấn đề như mức rủi ro có thể chấp nhận được;


18


+ Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các
chính sách tín dụng, quy trình thủ tục cho vay riêng và toàn bộ danh mục tín dụng
nhằm xác định, định giá, quản lý và kiểm soát RRTD;
+ Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý RRTD trong tất cả các sản phẩm và các
hoạt động. Đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều trải qua đầy đủ các thủ
tục, các quy trình kiểm sốt thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:
+ Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về
người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán;
+ Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng
riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan tới nhau, trong và ngồi bảng cân
đối kế tốn;
+ Ngun tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt
các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có;
+ Ngun tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch thương
mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân
có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên có liên quan.
- Duy trì một q trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp:
+ Ngun tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ
đối với các danh mục tín dụng;
+ Ngun tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến
từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phịng rủi ro tín
dụng;


19

+ Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Hệ
thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng;
+ Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích: giúp ban quản lý

đánh giá RRTD cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế tốn, cung cấp thơng
tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng, bao gồm cả việc phát hiện các tập
trung rủi ro;
+ Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể của
danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng;
+ Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh
tế có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh giá danh mục
tín dụng.
- Đảm bảo quy trình kiểm sốt đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:
+ Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục,
cần thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao;
+ Ngun tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ
thể: việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và áp dụng
kiểm soát nội bộ, những vi phạm về chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng cần được
báo cáo kịp thời;
+ Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn
đề.
Tóm lại, trong xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng, ngun tắc Basel có
một số điểm cơ bản sau:


20

+ Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân
tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
+ Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
+

Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì


một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản lý rủi ro tín dụng.
Việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí cao nên đối với nước
có hệ thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển như ở Việt Nam, việc áp dụng
Basel II sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiêu trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường
dịch vụ tài chính – ngân hàng , việc áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam là
một yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lục hoạt động, giảm thiểu rủi ro đối với
các NHTM.
1.2.3. Nội dung cơ bản của Quản trị rủi ro cho vay
1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Để quản trị RRCV hiệu quả thì ngân hàng phải xác định được rủi ro hiện tại, rủi
ro tiềm ẩn trong tương lai và nhận biết được những rủi ro cho phép, mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được cũng như đâu là loại rủi ro chính. Muốn vậy, trước hết ngân hàng
phải nhận diện được các rủi ro thông qua các bước bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRCV, nguyên
nhân từng thời kỳ và dự báo các nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro trong q
trình cho vay. Từ những dấu hiệu của rủi ro, ngân hàng có thể từ chối cho vay (trong
trường hợp trước khi cho vay) hoặc ngăn ngừa xử lý kịp thời (trong trường hợp đã cho
vay). Dấu hiệu của các RRCV được phân loại như sau:
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng như thông qua
giao dịch tài khoản của khách hàng tại ngân hàng cho thấy sự khó khăn trong vấn đề


21

thanh toán lương, số dư tài khoản tại ngân hàng giảm, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ
vốn từ nhiều nguồn khác nhau; các hoạt động liên quan đến nhu cầu vay như gia tăng
thường xuyên nhu cầu vay, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và nợ lãi hoặc yêu cầu
vay vượt nhu cầu dự kiến;...

- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng như
khách hàng thường xuyên thay đổi cơ cấu của hệ thống quản trị điều hành; hệ thống
quản trị điều hành luôn bất đồng về mục tiêu quản trị; cách thức hoạch định của khách
hàng được điều hành bởi hội đồng quản trị ít kinh nghiệm, thiếu quan tâm đến lợi ích
của cổ đông, nhân viên luân chuyển công tác thường xuyên ,...
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh như doanh
nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng có tên tuổi, doanh nghiệp cắt giảm lợi nhuận để
có được những hợp đồng lớn; do áp lực nội bộ doanh nghiệp tung ra sản phẩm quá
sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra khơng thực tế;...
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật và thương mại như khách hàng gặp
khó khăn trong việc phát triển sản phẩm; có sự thay đổi từ thị trường như tỷ giá, lãi
suất, thị hiếu người tiêu dùng hoặc có thêm đối thủ cạnh tranh; có sự thay đổi từ chính
sách của nhà nước như chính sách thuế; sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ
cao;...
- Nhóm các dấu hiệu về xử lý thơng tin về tài chính, kế tốn như khách hàng
chuẩn bị số liệu khơng đầy đủ; nộp các báo cáo tài chính chậm so với quy định; hoặc
qua những kết luận về phân tích tài chính cho thấy sự gia tăng khơng cân đối về tỷ lệ
nợ thường xuyên, tăng doanh số bán hàng nhưng lãi giảm hoặc khơng có lãi, khả năng
tiền mặt giảm, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời gian thanh toán của các khoản nợ
kéo dài, thường xuyên không đạt kế hoạch kinh doanh đã đặt ra hoạc lợi nhuận kinh
doanh phụ thuộc nhiều vào các khoản lợi nhuận bất thường,...


22

- Nhóm các dấu hiệu phi tài chính khác như các vấn đề về đạo đức, sự xuống
cấp của cơ sở hạ tầng nơi kinh doanh, kho lưu trữ hàng hóa của khách hàng,...
1.2.3.2 Đo lường và đánh giá rủi ro
- Đo lường rủi ro: Sau khi nhận biết được các rủi ro, dựa trên các thông tin đã
thu thập được, ngân hàng thực hiện phân tích khách hàng để xác định được mức độ rủi

ro cụ thể. Để đánh giá RRCV, ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp sau:
a.

Mơ hình định tính: Mơ hình này nghiên cứu khía cạnh của người đi vay về

thiện trí và khả năng trả nợ cho ngân hàng để từ đó ngân hàng cân đối giữa việc mở
rộng tín dụng và chấp nhận rủi ro để có quyết định cho vay phù hợp với mục tiêu, định
hướng của ngân hàng. Mơ hình này đi sâu nghiên cứu nhóm 6 chỉ tiêu (cịn gọi là mơ
hình 6C) bao gồm:
Tư cách (Character)
Tư cách người vay là ấn tượng chung của khách hàng để lại đối với ngân hàng,
qua đó để có thể xác định được tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, thiện chí trả nợ
của khách hàng. Chỉ tiêu này lại mang tính chủ quan song nó cũng đóng vài trị quan
trong việc quyết định phê duyệt khoản vay. Các yếu tố liên quan đến tư cách người vay
là mức độ hợp tác của khác hàng, trình độ học vấn, phẩm chất cá nhân,…Trong quá
trình thẩm định tư cách khách hàng, ngân hàng phải làm rõ mục đích vay của khách
hàng, mục đích vay đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện tại của ngân hàng hay
khơng và có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không.
Đối với khách hàng cũ, ngân hàng cần xem xét lịch sử đi vay và trả nợ, còn đối với
khách hàng mới, ngân hàng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như trung
tâm thơng tin tín dụng CIC, từ ngân hàng khác,…
Năng lực (Capacity)
Năng lực của người đi vay được coi là yếu tố quan trọng nhất. Người đi vay
phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự, người đi vay có phải là


23

đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Năng lực của người đi vay còn là khả năng điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng.

Ngân hàng đánh giá năng lực của người đi vay dựa vào các yếu tố như kinh nghiệm
điều hành doanh nghiệp, báo cáo tài chính trong quá khứ, sản phẩm của doanh nghiệp,
tình hình hoạt động của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Thơng qua đó, ngân hàng xác định được luồng tiền khách hàng sử dụng để trả
nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng.
Thu nhập (Cashflow)
Đây là yếu tố rất quan trọng dẫn đến quyết định cho vay, là nguồn trả nợ đầu
tiên của khách hàng. Nhìn chung, khách hàng có ba nguồn có thể sử dụng để hồn trả
khoản vay: dịng tiền mặt từ doanh thu bán hàng đối với khách hàng doanh nghiệp
hoặc thu nhập đối với khách hàng cá nhân, dòng tiền từ việc bán tài sản, các nguồn vốn
huy động bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán vốn. Trong đó, khách hàng đặc biết
quan tâm đến dịng tiền từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập và xem đây là nguồn
chính để thanh tốn nợ vì dịng tiền từ việc bán tài sản sẽ có thể làm suy yếu năng lực
hoạt động của khách hàng.
Bảo đảm tiền vay (Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng hay khơng
đồng thời là nguồn tài sản thứ hai có thể trả nợ vay cho ngân hàng. Trong trường hợp
khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng trả nợ, ngân hàng tiền hành xử lý tài sản thế
chấp của khách hàng. Ngân hàng được quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách
hàng trước các chủ nợ khác.
Các điều kiện (Conditions)
Yếu tố này cho thấy các quy định của ngân hàng tùy theo chính sách tín dụng
của từng thời kỳ. Ngân hàng thẩm định khách hàng để cho thấy liệu khoản vay được sử


24

dụng có đúng mục đích hay khơng. Ngồi ra, ngân hàng cịn đánh giá tình hình kinh tế
trong và ngồi nước, tình hình kinh tế của ngành mà khách hàng đang hoạt động cũng
như các ngành nghề liên quan có thể ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng.

Kiểm soát (Control)
Yếu tố này Ngân hàng tập trung vào các vấn đề: Các luật, qui định, qui chế hiện
hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét; Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho
cơng việc kiểm sốt, Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký
bởi các bên, Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng,
Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Mơ hình 6C là mơ hình tương đối đơn giản. Việc phân tích hồ sơ dựa trên cơng
nghệ đơn giản, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ có sẵn và sử dụng các
yếu khơng mang tính lượng hóa. Tuy nhiên, hạn chế của mơ hình này là phụ thuộc quá
nhiều vào sự chính xác của luồng thông tin thu nhập được, khả năng dự báo cũng như
trình độ phân tích, đánh giá rủi ro đối với khoản vay phụ thuộc nhiều vào chủ quan của
cán bộ ngân hàng.
b. Mơ hình định lượng
Trước đây, các ngân hàng chỉ dựa vào phương pháp định tính truyền thống để
đánh gía RRCV. Tuy nhiên, phương pháp lại có nhược điểm là mất thời gian, tốn kém,
lại mang tính chủ quan của cá nhân người phân tích.
Ngày nay, dựa vào các mơ hình khác nhau để đo lường rủi ro trong cho vay,
ngân hàng đã có thể lượng hóa để xác định rủi ro. Các mơ hình lượng hóa rủi ro này có
ưu điểm hơn phương pháp truyền thống ở chỗ là nó cho phép xử lý nhanh chóng một
khối lượng lớn các đơn xin vay với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực


25

trong việc kiểm soát rủi ro đối với các khoản vay. Các mơ hình lượng hóa RRCV cơ
bản thường được sử dụng bao gồm:
*Mơ hình điểm số Z
Đây là mơ hình do E.I.Altman xây dựng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để
phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của

người vay và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong q khứ. Mơ hình này được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó: X1: tỷ số vốn lưu động ròng/tổng tài sản
X2: tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản
X3: tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản
X4: tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5: tỷ số doanh thu/tổng tài sản.
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm thì khách hàng có căn cứ được xếp vào nhóm khách hàng có
nguy cơ vỡ nợ cao. Trị số Z được chia ra như sau:
Z < 1,8: khách hàng có khả năng rủi ro cao
1,8 < Z < 3: không xác định được
X > 3: khách hàng khơng có khả năng vỡ nợ
Theo mơ hình điểm số Z, bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z < 1,8 phải được
xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro cao và ngân hàng sẽ khơng cấp tín dụng cho dến khi
cải thiện được điểm số Z >1,8.


×