Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Chuyên đề thực tập: Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.75 KB, 51 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường ĐH Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của cácthầy cô, đặc biệt làthầy
cô khoa Quản Lý Đất Đai đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực
hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức, em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học
ở trường vào thực tế ở cơ quan, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại
cơ quan. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy cô trường Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua.Đặc biệt, là cô giáo - Thạc sỹ
Lưu Thùy Dươngngườiđã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt
nghiệp này.
Tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và Ban
lãnh đao, các anh chị trong cơ quan để báo cáo tốt nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên



Lê Thị Thanh


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là chiến lược phát triển của nền kinh tế.
Đất đai tham gia vào hoạt động sống của đời sống kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn,
nguồn lực của đất nước. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng,
con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động, đi lại, làm việc đều
gắn với đất đai. Đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản, vật chất của con người. Quá quá
trình sản xuất, khai thác từ nguồn lợi của đất, con người đã tạo ra nguồn lương thực,
thực phẩm, trang phục, nơi làm việc… Tuy nhiên, quỹ đất có hạn nó không thể sinh ra
thêm do đó cần phải quản lý quỹ đất hiện có và phân bổ đất đai vào các mục đính khác
nhau một cách hợp lý. Vấn đề quản lý sử dụng đất ngày càng trở nên quan trọng trong
bối cảnh bùng nổ dân số, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tài nguyên cạn kiệt như ngày
nay. Vì vậy, công tác quản lý đất đai ngày càng được chính phủ chú trọng quan tâm để
quản lý chặt chẽ về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc, nhằm thiết lập một hệ thống hồ
sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất hợp pháp. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng hợp pháp cho người sử dụng, nâng cao ý
thức trách nhiệm bảo vệ, cải tạo đất để đem lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, đồng
thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai theo quy định của nhà nước. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Công việc này đã nhanh chóng triển
khai tại tất cả các địa phương trong nước. Do tình hình sử dụng đất còn có những thay

đổi, phức tạp nên công tác cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất còn tồn tại nhiều khó khăn và cần khắc phục.
Huyện Hoài Đức là huyện trong quy hoạch theo hướng phi nông nghiệp của
thành phố Hà Nội, Hoài Đức được xác định là huyện nằm trong vùng phát triển dịch
vụ, giao dịch kinh tế tài chính. Là một huyện trong khu trung tâm (nội thành) "Hà Nội
mới" hiện đại xứng tầm khu vực. Hệ thống giao thông hiện đại nhất thủ đô. Với các
3


trục đường Đại lộ thăng long rộng mêng mông, quốc lộ 32 đi vùng Tây bắc chạy qua
được mở rộng. Các khu chưng cư, thiên đường mua sắm, biệt thự sầm uất đang dần
mọc lên. Đường rộng đáp ứng nhu cầu đi lại không tắc nghẽn như khu nội thành cũ.
Đây đang dần thành trung tâm mới của thủ đô, chỉ cách đường vành đai 3, quận Cầu
giấy khoảng 10 Km. Trong những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì nên kinh tế - xã hội của huyện đang ngày một phát triển. Quá
trình phát triển này đã làm thay đổi nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu sử
dụng đất đai.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò của công tác đăng ký đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cùng với sự nhận thức ở trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai –
Trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội dưới sự hướng dẫn của cô giáo Thạc sỹ Lưu Thùy Dương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội “ để
thấy được những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hoài Đức.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập
* Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hoài Đức –
thành phố Hà Nội.
*Phạm vi thực hiện:
- Phạm vi không gian: Huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến 2015.
*Phương pháp thực hiện:
4


- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp kế thừa bổ sung
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu số liệu
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
3.1. Mục tiêu
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Hoài Đức.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Đề xuất phương án giải quyết khó khăn giúp thực hiện tốt công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian tới.
3.2. Nội dung
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Hoài Đức
- Điều kiện tự nhiên
- Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
- Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường của huyện
Hoài Đức.

3.2.2. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
- Tình hình quản lý đất đai
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
- Đánh giá chung tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức

5


3.2.3. Kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
giai đoạn 2010-2015
- Kết quả đăng ký đất đai trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2015.
- Kết quả cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Hoài Đức.
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
- Cải tiến quy trình và thủ tục đăng ký, xét duyệt cấp GCNQSD đất.
- Nâng cao khả năng chuyên môn, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đất đai đặc
biệt là đội ngũ cán bộ địa chính xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Một số giải pháp khác.

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. Vị trí, chức năng của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài
nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban
hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp xã.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm
kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã,
thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai huyện.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
7



a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bảng giá đất
trên địa bàn cấp huyện;
b) Phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng,
cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn cấp huyện;
c) Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan chuyên môn có
liên quan về thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường theo
định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bảng giá đất trên địa bàn cấp huyện.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu
có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định
kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp,
khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn quy định về hoạt động và
tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc
thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực

công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

8


13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường xã, thị trấn.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên
môn hóa với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau và được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức
năng quản lý được xác định.
2. Tổ chức bộ máy
Biên chế của phòng Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
huyện quyết định trong phạm vi chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước của huyện được
Ủy ban Nhân dân thành phố giao hàng năm.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có 01 Trưởng phòng; 02 Phó Trưởng
phòng và 03 chuyên viên, 04 cán bộ hợp đồng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công
tác,chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng
ủyquyền điều hành các hoạt động của Phòng.
9


Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ
chức, thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường có các tổ
công tác như sau :
+ Tổ Tài nguyên: có nhiệm vụ giải quyết các hồ sơ về lĩnh vực đất đai; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; chuyển mục đích sử
dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc, bản đồ, địa giới hành chính; các hồ
sơ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng, thủy văn.
+ Tổ Môi trường có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về môi trường, phòng
chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai; giải quyết
kịp thời các khiếu nại phản ánh các vấn đề nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn; ô
nhiễm (do các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gây ra), thu phí môi
trường; tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn thi hành pháp luật và quy định về bảo vệ
môi trường; quản lý vệ sinh môi trường (quản lý vệ sinh đường phố, công tác thu gom,
vận chuyển rác sinh hoạt, rác y tế, rác công nghiệp), dịch vụ mai táng.
+Tổ pháp chế - Tổ Tổng hợp: có nhiệm vụ tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ liên
quan đến công tác của các tổ chuyên môn. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất
đai; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra thi hành pháp
luật về đất đai; các tranh chấp; khiếu nại về môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản,

khí tượng, thủy văn; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra
thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.

10


CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài Đức
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý
Huyện Hoài Đức là 1 huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ, từ ngày 01/8/2008 cùng với
toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã Đông Xuân, Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn, tỉnh hoà Bình, huyện Hoài Đức
được sáp nhập vào Hà Nội.
Hoài Đức là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây cách trung tâm Thành phố
Hà Nội 16 km, có toạ độ địa lý 20,31 0-21,170 vĩ Bắc, 105,170 -1060 kinh Đông.Toàn
huyện có 19 xã, 01 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên là 8.246,77 ha (trong đó: đất nông
nghiệp 3.512,33 ha; đất phi nông nghiệp 4.677,14 ha; đất chưa sử dụng 57,30 ha; đất
đô thị là 119,90 ha). Có các bề tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng.
- Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
- Phía Nam giáp quận Hà Đông.
- Phía Đông giáp huyện Từ Liêm.
Hoài Đức trở thành một cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội với nhiều huyết
mạch giao thông quan trọng như Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, các trục tỉnh lộ 70,
72, 422, 423 cùng nhiều dự án như đường vành đai 4 và các khu đô thị.
b. Địa hình, địa mạo
Hoài Đức nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng và sông Đáy, địa hình
nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông được phân làm 2 vùng tự nhiên rõ rệt

là vùng bãi ven sông Đáy và vùng nội đồng bởi đê Tả sông Đáy.
- Vùng bãi: Bao gồm diện tích chủ yếu của 10 xã: Minh Khai, Dương Liễu, Cát
Quế, Yên Sở, Đắc Sở, Tiền Yên, Song Phương, An Thượng, Đông La, Vân Côn. Địa
hình vùng này do ảnh hưởng bồi lắng của phù sa sông Đáy nên có những vùng trũng
xen lẫn vùng cao do đó thường gây úng, hạn cục bộ. Độ cao mặt ruộng trung bình từ
6,5 – 9,0m và có xu hướng dốc từ đê ra sông.

11


- Vùng đồng: bao gồm một phần diện tích các xã ven sông Đáy và toàn bộ diện
tích của 10 xã, thị trấn: Thị trấn Trạm Trôi, Đức Thượng, Đức Giang, Kim Chung, Di
Trạch, Vân Canh, Sơn Đồng, Lại Yên, An Khánh, La Phù. Vùng này có địa hình tương
đối bằng phẳng. Độ cao mặt ruộng trung bình từ 4-8m, vùng trũng xen lẫn vùng cao.
Đặc điểm địa hình này cho phép Hoài Đức có thể xây dựng cơ cấu kinh tế đa dạng bao
gồm sản xuất nông nghiệp kết hợp với sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ.
c. Khí hậu
Hoài Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, 1 năm chia thành 4 mùa
khá rõ nét với các đặc trưng khí hậu chính như sau:
Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm từ 23,1-23,5 oC, chia làm hai mùa.
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,7-21,4 oC. Tháng 1 có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 15,7oC.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.600-1800 mm, phân bố trong năm
không đều, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 80-86% tổng lượng mưa cả
năm (Chủ yếu các tháng 7, 8, 9, lượng mưa ngày lớn nhất có thể tới 336,1mm). Mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tháng mưa ít nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2
chỉ có 17,5-23,2 mm.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 83-85%. Độ ẩm không
khí thấp nhất trong năm là các tháng 11, tháng 12, nhiều nhất là tháng 3, tháng 4, tuy

nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn.
Gió: Hướng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió Tây Nam và
gió Đông Nam.
Sương muối hầu như không có; mưa đá rất ít khi xảy ra. Thông thường cứ 10
năm mới quan sát thấy mưa đá 1 lần.
Điều kiện khí hậu của huyện thích hợp với nhiều loại vật nuôi, cây trồng có
nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau: nhiệt đới, á nhiệt đới, thuạn lợi
cho việc sử dụng đất đa dạng. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh, vụ đông trở thành vụ
chính gieo trồng được nhiều loại cây rau màu thực phẩm cho giá trị kinh tế cao.

12


Yếu tố hạn chế là có mùa khô, các cây trồng trên vùng vàn cao thiếu nước, phải
thực hiện chế độ canh tác phòng chống hạn và vào mùa mưa thường bị mưa, bão, gây
úng nội đồng ở những vùng trũng.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng nên đất đai của huyện được bồi thường
phù sa. Do vậy, đất có phản ướng ít chua ở tầng mặt, càng xuống sâu độ PHKCl càng
tăng. Nhìn chung, đất nông nghiệp có độ thì cao, tầng đất dày nên có thể bố trí nhiều
loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày, cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây
ăn quả. Việc nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy nông sẽ tạo khả năng tăng năng
suất, thâm canh tăng vụ.
- Vùng bãi ngoài đê sông Đáy thuộc nhóm đất phù sa bồi đắp có tổng diện tích
2.076 ha chiếm 31,9% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện, được phân bố trên
địa bàn thuộc các xã Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Đắc Sở, Yên Sở, Tiền Yên,
Song Phương, Vân Côn, Đông La, An Thượng.
Nhóm đất này được hình thành do phù sa cổ hệ thống sông Hồng, phẫu diện

mới hình thành có màu đỏ tươi, phân lớp theo thành phần cơ giới, đất tơi xốp, thành
phần dinh dưỡng khá cân đối. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, tỷ lệ cấp hạt
sét trung bình là 15%, pH trung bình 7-7,5. Hàm lượng mùn ở mức trung bình đến
giàu (<1,2%) ở tầng canh tác và giảm dần theo chiều sâu; hàm lượng đạm và lân tổng
số ở mức thấp (N<0,07%; P2O5); Kali ở mức độ trung bình 1,23%.
Nhìn chung đây là loại đất thích nghi với nhiều loại cây trồng khác nhau đặc
biệt là cây ăn quả. Tuy nhiên khi thâm canh cây trồng nhiều vụ trong năm vẫn cần phải
bón thêm phân chuồng và phân vô cơ để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng trong đất.
- Vùng trong đồng gồm một phần hoặc toàn bộ diện tích 20 xã và thị trấn
(trừ Vân Côn) chủ yếu được bơm tưới bằng nước sông Hồng nên được bổ sung phù sa
hàng năm, mùn và lân tổng số trung bình, Nito nghèo, hàm lượng các chất trao đổi
trung bình. Thành phần cơ giới đất thịt trung bình, có hiện tượng chặt ở dưới tầng canh
tác.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:

13


Ngoài nguồn nước mưa hàng năm thì Hoài Đức còn được sông Hồng ở phía
Bắc cung cấp qua hệ thống thủy nông Đan Hoài, sông Đáy chạy dọc theo vùng bãi từ
Minh Khai đến Đông La cùng với hệ thống ao hồ với diện tích khoảng 56 ha. Nhìn
chung nguồn nước mặt cung cấp đáp ứng cơ bản nhu cầu tưới cho cây vùng đồng; còn
vùng bãi ven sông Đáy về mùa khô thường gặp khó khăn trong việc tưới cho cây
trồng.
- Nguồn nước ngầm:
Nằm trong vùng trầm tích châu thổ sông Hồng nên về mặt địa chất thủy văn
mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ sông Hồng. Nguồn nước cung cấp cho tầng
chứa là nước mặt và có lien quan đến mực nước của sông Hồng.
Căn cứ kết quả thăm dò cho thất; từ 34-40m là tầng cát sạn màu xám sang lẫn ít

hạt màu đen, bão hòa nước; từ 40-60m là tầng sỏi cuội màu xám vàng, xáng sang, bão
hòa nước; từ 60-73 là tầng cát kết màu xám, nứt nẻ mạnh.
Về chất lượng nước theo kết quả phân tích thành phần vi hóa cho thấy: Nước
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh về phương diện hóa hoạc vì hàm lượng sắt và chất hữu cơ
cao, nước bị nhiễm vi khuẩn Pecaleoli Form cần phải xử lý trước khi sử dụng.
c. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn Hoài Đức đến nay vẫn chưa xác định được có tài nguyên khoáng
sản gì ngoài cát ven sông Đáy, song trữ lượng không nhiều và chất lượng không cao.
d. Tài nguyên nhân văn
Huyện Hoài Đức nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung là mảnh đất ngàn
năm văn hiến, giàu bản sắc dân tộc. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 115 di tích lịch sử
văn hóa, trong đó có 80 di ích lịch sử đã được xếp hạng; nhiều di tích lịch sử văn hóa
gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước. Là huyện có truyền thống văn hóa dân tộc
lâu đời hiện vẫn đang lưu truyền lại nhiều hoạt động lễ hội truyền thống và nhiều thể
loại văn hóa dân gian.
Để khai thác và phát huy tốt các loại hình hoạt động văn hóa, tinh thần truyền
thống của dân tộc, hang năm các xã đều tổ chức các lễ hội văn hóa truyền thống nhằm
giáo dục người dân truyền thống “ Uống nước nhớ nguồn” và phát huy các hoạt động
văn hóa tinh thần lành mạnh.

14


e. Tài nguyên du lịch
Hoài Đức có dải đất vùng bãi ven sông Đáy trải dài qua 10 xã có tiềm năng to
lớn về du lịch và dịch vụ. Trong tương lai khi chương trình “làm sống lại dòng sông
Đáy” được thực hiện thì đây là vùng có nhiều tiềm năng cho việc phát triển các hoạt
động du lịch, vui chơi giải trí.
Huyện có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng trong các ngành dệt, chế biến
thực phẩm, đồ gỗ,…có điều kiện thu hút khác du lịch đến tham quan, tìm hiểu và mua

sắm.
f. Cảnh quan môi trường
Hoài Đức mang nét đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng; các điểm dân cứ
sống tập trung theo thôn xóm, dòng họ là chủ yếu, đa số dân cư trong huyện được sử
dụng nước giếng khoan, giếng khơi và nước mưa cho sinh hoạt; mô hình bếp Bioga
bước đầu được xây dựng…Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số khu vực
làng nghề chế biến nông lâm sản, thực phẩm đang ở trong tình trạng báo động. Tại các
xã Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế có nhiều khu vực bị ô nhiễm từ các làng nghề chế
biến nông sản như làm bánh, bún, miến dong, bột sắn, dong giềng và chế biến gỗ.
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm là do các chất thải (bã củ dong giềng, sắn,
nước thải hóa chất,..) có khối lượng lớn nhưng không được xử lý, đổ quanh khu vực
dân cư, tồn đọng lâu ngày sinh ra nhiều khí độc hại. Nước thải có hàm lượng chất hữu
cơ cao là môi tường thuận lợi cho các loại vi sinh vật, ruồi muỗi sinh sôi và trong môi
trường yếm khí các chất hữu cơ phân hủy tạo ra khí H 2S, CH4 rất độc hại; nước thải
đưa vào ao hồ làm cá, thủy sinh vật chết. Ở một số cơ sở in dệt nhuộm ở xã La Phù
cũng thải ra một lượng chất độc hại gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Những điểm dân cư bị ô nhiễm nặng trên địa bàn huyện Hoài Đức là xóm
Thắng Lợi, Tiền Phong, xóm Đầm, Rừng Mới (Minh Khai), xóm Đồng, Hợp Nhất,
Đoàn Kết (Dương Liễu), các khu dân cư số 2, 3, 4, 8 (Cát Quế).
Ngoài ra ở một số nghĩa trang, nghĩa địa môi trường cũng bị ảnh hưởng chưa
đảm bảo khoảng cách đối với các khu dân cư.
2.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
a

Tình hình phát triển kinh tế
Huyện Hoài Đức tính đến nay có trên 64 cơ quan đơn vị, đóng trên địa bàn
huyện, hơn 281 doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Huyện có nhiều dự án đô thị đã
15



và đang triển khai xây dựng như: khu đô thị mới Nam An Khánh, Bắc An Khánh, khu
đô thị Kim Chung - Di Trạch, đô thị đại học Vân Canh, khu đô thị Bắc đường QL32...
Từ trước đến nay, huyện đã nổi danh với những làng nghề truyền thống đa dạng và
phong phú như nghề tạc tượng ở Sơn Đồng, làm bánh kẹo, dệt len ở La Phù, nhiếp
ảnh ở Kim Chung … Đây là điều kiện cơ bản để Hoài Đức phát triền mạng công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó, với lợi thế nằm trong khu vực tam giác
trọng điểm phía Bắc, lại có hệ thống đường giao thông thuận lợi và hiện đại nối với
vùng trung tâm thành phố Hà Nội cũng như tỏa đi các tỉnh Phía Bắc nói riêng và cả
nước nói chung nên Hoài Đức là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài.
Về công nghiệp: Hoài Đức nằm kề với thủ đô Hà Nội về phía đông và quận Hà
Đông ở phía Nam, có đường Đại lộ Thăng Long và quốc lộ 32 đi qua, sông Đáy ở phía
Tây của huyện. Tận dụng lợi thế cận giang, cận thị, những năm gần đây, Hoài Đức đã
mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Xác
định công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn nên huyện chủ trương khai thác tiềm
năng của từng cơ sở, từng ngành, từng vùng, từng thành phẩn kinh tế để phát triển
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
đáp ứng nhu cầu đời sống, phục vụ xuất khẩu, giải quyết việc làm, đảm bảo đời
sống nhân dân. Để phục cụ cho việc thực hiện các mục tiêu trên, huyện đã tiến hành
quy hoạch 15 cụm điểm công nghiệp và xây dựng các vùng công nghiệp tập trung
như: cụm CN An Khánh, cụm CN Lại Yên, cụm CN La Phù, cụm CN Kim Chung,
điểm CN Cầu Nổi, điểm CN Đắc Sở…
Về nông nghiệp: Trong những năm gần đây, do sự phát triển nhanh về công
nghiệp và đô thị cùng với những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội, đời sống người
dân không ngừng được nâng lên, nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng lớn, quá
trình phát triển công nghiệp, đô thị làm diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. UBND Huyện đã chủ trương phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hiệu quả, bền vững trên cơ sở giải quyết tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm của nhân
dân trong địa phương. Theo đó, huyện đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi, quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa phù hợp với tiềm nằng, thế mạnh của

từng vùng.
Đến nay trên địa bàn huyện đã có một số trang trại có diện tích lớn như: Khu
16


Đức Thượng, Đức Giang... Về quy mô, số trang trại có diện tích lớn trên 3 ha chiếm tỷ
lệ nhỏ (21%), còn lại chủ yếu có diện tích từ 1 đến 2,5 ha, tập trung tại các xã có diện
tích ao hồ lớn thuộc vùng trũng của huyện như các xã Đông La, Vân Côn, Song
Phương. Mô hình sản xuất rau an toàn tại các xã Vân Côn, Đông La, Đắc Sở, Tiền
Yên, Song Phương được tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả; tổ chức chuyển đổi
23 ha từ sản xuất ngô sang rau an toàn. Giá trị sản xuất/ha/năm canh tác ước đạt 150
triệu đồng.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực trên thì việc chế biến và tiêu thụ sản
phẩm của các trang trại chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ, bán cho tư thương, chưa ký được
hợp đồng xuất khẩu. Hầu như là sản phẩm chưa được chế biến, thường là bán sản
phẩm thô, vì vậy giá cả và mức tiêu thụ chưa được ổn định.
Về thương mại, dịch vụ: Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của ngành công
nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện
cũng phát triển khá đồng bộ. Trong những năm quá, ngành thương mại dịch vụ đã
có mức tăng trưởng khá cao, đáp ứng nhu cầu đầu ra, đầu vào của các ngành sản
xuất công nghiệp – xây dựng cơ bản và nhu cầu của thị trường Hà Nội. Ngành thương
mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện Hoài
Đức. Tổng số lao động làm việc trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là 11.185 người.
Trong đó làm việc trong các công ty là 4.316 người, làm việc trong các hợp tác xã là
149 người và 7.350 người làm việc trong các hộ cá thể. Cùng với quá trình đô thị hoá
đang diễn ra nhanh chóng và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, ngành
thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đang diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt tại một
số xã· như An Khánh, Kim Chung, Thị Trấn...Nhìn chung lĩnh vực thương mại, dịch
vụ phát triển khá, đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
b.Công tác văn hoá - xã hội

Huyện Hoài Đức có 6 trường trung học phổ thông, 01 trường bổ túc văn hoá, 01
trung tâm giáo dục thường xuyên; có 15 trường phổ thông cơ sở; 16 trường tiểu học;
32 trường mầm non, nhà trẻ. Trong những năm qua, huyện đã chú trọng trong công tác
nâng cấp, cải tạo, xây dựng các trường học, duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học
ở các cấp học, bậc học. Mạng lưới giáo dục phổ thông từ bậc mầm non đến phổ thông
trung học, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu và quy mô học sinh trên địa bàn huyện

17


Huyện có 12 di tích lịch sử văn hoá. Huyện đã tăng cường đầu tư đáng kể để
xây dựng và phát triển văn hoá - thông tin trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân đồng thời tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Huyện đã xây dựng trung tâm văn hoá thể thao của huyện tại thị trấn Trạm Trôi
với tổng quy mô khoảng 20 ha, gồm các khu liên hợp thể thao được đầu tư xây dựng
tổng thể. Trên địa bàn huyện còn có 8 bãi bóng và sân tập thể thao. Phong trào thể
dục thể thao trên địa bàn huyện được phát triển rộng rãi, thu hút mọi đối tượng tham
gia.
c.Dân số, lao động, việc làm
Năm 2015 dân số huyện Hoài Đức là 192 nghìn người, mật độ dân số khoảng
23,3 người/ha, cao hơn so với mật độ dân số của Hà Nội (19,7 người/ha) và cao hơn so
với mật độ dân số trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng (khoảng 9,3 người/ha) và
cả nước (2,59 người/ha).
Trong giai đoạn 2005-2015 dân số huyện Hoài Đức tăng bình quân khoảng
1,56%/ năm, dân số đô thị của huyện đạt mức tăng khá cao 5,25%/năm. Hiện nay cơ
cấu dân số chủ yếu vẫn là dân số nông thôn (93% dân số ).
Hoài Đức là một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, lao động nông nghiệp
của huyện có trình độ cao nền nông nghiệp của huyện đã có những bước chuyển dịch
hiệu quả. Lao động phi nông nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh,

dịch vụ. Hoài Đức có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ. Do vậy, cùng với xu thế đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên địa
bàn thì số lượng các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ sẽ tăng nhanh
chóng đồng thời sẽ xuất hiện nhu cầu về số lao động đã qua đào tạo, có trình độ để đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Vì vậy, huyện cần phải có những định hướng cũng
như các chính sách đào tạo đối với đội ngũ lao động địa phương để đáp ứng cho sự
phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.
Cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên, lực lượng lao động của huyển không
ngừng tăng lên. Nhìn chung số lao động thao gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện hiện nay được sử dụng tương đối hợp lý. Cơ cấu lao động
tương ứng với 3 khu vực nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ là 45,78% - 25,95%
-21,07%, cơ cấu này đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết việc làm cho người lao động
18


của huyện Hoài Đức khi huyện tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để tiến hành các khu
đô thị theo quy hoạch.
Giai đoạn 2010-2015 huyện đã giải quyết việc làm cho 14.000 lao động, đặc
biệt huyện đã tổ chức điều tra lao động, việc làm trên địa bàn toàn huyện, xây dựng đề
án giải quyết lao động và việc làm cho nhân dân, tổ chức tốt các phiên giao dịch việc
làm tạo điều kiện giúp người lao động tìm việc làm. Trong 5 năm qua đã mở được 56
lớp sơ cấp học nghề ngắn hạn với 1.503 học viên. Đến năm 2015 số người trong độ
tuổi lao động đã qua đào tạo đạt tỷ lệ 29,8%.
Mức sống của người dân trên địa bàn huyện trong những năm gần đây được cải
thiện rất nhiều, công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 giảm xuống còn 4,48% (theo tiêu chí mới), hàng năm tỷ lệ
hộ nghèo giảm trên 1%. Một trong những nguyên nhân chính để đạt được thành tựu
đáng kể đó là do trong công tác xóa đói giảm nghèo đã nhận được sự quan tâm của
huyện ủy và UBND huyện kịp thời. Các chính sách xã hội được các cấp các ngành
quan tâm ưu đãi người có công, hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Đến nay
toàn huyện không còn hộ người có công với cách mạng nằm trong diện hộ nghèo.

Thực hiện tốt công tác cho vay giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và các chính
sách xã hội khác, trong 5 năm doanh số cho vay đạt gần 157,5 tỷ đồng, trong đó cho
vay hộ nghèo đạt trên 68 tỷ đồng với 9.168 hộ được vay.
Trong những năm qua, bằng nhiều hình thức, thành phố và huyện đã có
những biện pháp tích cực để giải quyết việc làm cho người lao động như hỗ trợ, đầu tư
xây dựng các mô hình kinh tế, phối hợp với các ngành liên quan để xúc tiến việc làm
cho người lao động góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp. Trong những năm tới,
cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, cần đặc biệt chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nhằm nâng cao
đời sống của nhân dân và ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn huyện.
2.2. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Quản lý đất đai là công tác quan trọng luôn được các cấp chính quyền và xã hội
quan tâm đảm bảo pháp luật về đất đai và các văn bản do UBND huyện ban hành được
thực hiện tốt đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. Tình hình quản lý đất đai
được thể hiện qua các nội dung sau:
19


a) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ

quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất:
Được sự quan tâm của ủy ban nhân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, huyện đã tập trung chỉ đạo hoàn thành đo
đạc bản đồ địa chính cho toàn bộ 19 xã và 1 thị trấn; phục vụ đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động đất đai.
Việc xây dựng bản đồ Địa chính chính quy, phục vụ công tác quản lý đất đai
đang được tiến hành khẩn trương.
b) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Trong qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch sử dụng đất, huyện Hoài
Đức đã xác định phát triển các khu đô thị và dịch vụ là chủ yếu. UBND huyện Hoàn
thành tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2015 làm căn cứ pháp lý
để giao đất, thu hồi , chuyển mục đích sử dụng và quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
Đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp từ hơn 4.000 ha hiện nay giảm xuống
chỉ còn khoảng 2.500 ha; diện tích đất phi nông nghiệp tăng từ 4.000 ha hiện nay lên
khoảng 5.600 ha; diện tích đất đô thị khoảng 118 ha. Việc qui hoạch đô thị, công
nghiệp và xây dựng các kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết, song
không thể tránh khỏi khó khăn cho người dân trong việc chuyển đổi nghề, đặc biệt là
những hộ thuần nông.
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng với chức năng là cơ quan thường trực của
hội đồng bồi thường đã tham mưu thực hiện các bước bồi thường giải phóng mặt bằng
theo đúng quy định của pháp luật. Một số dự án được thực hiện nhanh và có hiệu quả
như khu đô thi nam, bắc An Khánh, cụm công nghiệp Lại Yên, Nghĩa trang Cầu
Khum, khu nhà ở Đức Thượng, khu nhà ở liền kề và tái định cư phục vụ GPMB Quốc
lộ 32, đô thị An Khánh- An Thương, tái định cư xóm Vân Côn, đường Lê Trọng Tấn,
Đại lộ Thăng Long…
Đến nay, trên địa bàn huyện đã được quy hoạch 36 khu đô thị và nhà ở, với 94
dự án, tổng diện tích 2.900 ha. Trong số này huyện Hoài Đức đã và đang triển khai
giải phóng mặt bằng nhiều dự án đô thị, nhà ở như: Đô thị Bắc An Khánh, Nam An

20


Khánh, Đại học Vân Canh, đô thị Kim Chung - Di Trạch… với diện tích đã thu hồi đất
gần 1.000 ha.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phát huy được lợi thế của địa phương về vị
trí địa lý, tiềm năng đất đai…vv. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, gắn
với bỏ vệ môi trường sinh thái phù hợp hơn với chiến lược phát triển KT-XH của

huyện. Nhìn chung công tác quy hoạch, kế hoạch được lập và thực hiện đúng trình tự,
nội dung, đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
c) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất:
Có nhiều cải tiến,thủ tục đơn giản hơn, đáp ứng nhu cầu của người dân. Huyện
đã lập được ban chỉ đạo khai thác quỹ đất, hội đồng xét duyệt đối tượng giao đất, chỉ
đạo công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
Thực hiện Nghị định của Chính phủ về điều chỉnh đơn giá thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo đơn giá mới, tính đến thời điểm này, huyện Hoài Đức đã lập danh
sách dự kiến điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với 19 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
25 hộ cá thể, với tổng diện tích khoảng 114.134 m2. Qua rà soát, còn một số lượng
không nhỏ các hộ cá thể chưa được liên ngành của huyện lập danh sách điều chỉnh đơn
giá thuê đất.
Đáng chú ý, trong đợt điều chỉnh đơn giá thuê đất lần này không ít doanh
nghiệp như: Chi nhánh Điện, Bưu điện, Công ty Thương mại huyện Hoài Đức, Công
ty Liên doanh sửa chữa bảo dưỡng xe máy, Công ty In và Văn hoá phẩm... và một số
hộ cá thể lại giảm so với đơn giá thuê đất cũ. Theo đánh giá của liên ngành Tài chính –
Kế hoạch, Thuế và Tài nguyên – Môi trường thì tiến độ điều chỉnh và truy thu tiền đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá mới của huyện Hoài Đức còn chậm.
d) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Trên địa bàn huyện, đất tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là tương đối nhiều. Do vậy, huyện đã tập trung chỉ đạo văn phòng ĐKQSD
đất, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của UBND huyện về
cấp GCN QSD đất ở tồn đọng. Đến nay đã cấp xong cơ bản các trường hợp đất tồn
đọng có nguồn gốc trước ngày 15/10/1993 đủ điều kiện và lập hồ sơ để cấp GCN QSD
đất cho các trường hợp khác.
21



Ngoài ra, để đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, UBND huyện Hoài Đức đã chỉ thị cho UBND các xã chủ động tổ chức cho người
sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai mà không thụ động chờ người sử dụng đất đến
làm thủ tục đăng ký như trước đây.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện
theo đúng quy định pháp luật.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Hoài Đức
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Đức tính đến 31/12/2015
Diện
ST

Mục đích sử dụng đất

T



TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

tích

Cơ cấu

năm

(%)

2015
8.493,1


100,00

Đất nông nghiệp

NNP

4.319,16

50,85

Đất trồng lúa

LUA

2.209,87

26,02

Trong đó:đất lúa nước

LUC

2.209,85

26,02

Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác

Đất phi nông nghiệp

HNK
CLN
NTS
NKH
PNN

1.231,55

14,50
8,87
1,10
0,37

2.1

Đất quốc phòng

CQP

60,908

0,72

2.2

Đất an ninh

CAN


9,14

0,11

2.3

Đất khu công nghiệp

SKK

130,69

1,54

2.4

Đất khu chế xuất

SKT

2.5
2.6
2.7

Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

11,67

100,74
269,69

0,14
1,19
3,18

2.8

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp

DHT

huyện, cấp xã
Đất giao thông
Đất thủy lợi

971,27

11,44

DGT
DTL

541,02


6,37

280,09

3,30

Đất công trình năng lượng

DNL

1,73

0,02

Đất công trình bưu chính viễn thông

DBV

5,34

0,06

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2


2.9

SKN
TMD
SKC

22

753,265
93,26
31,25
4.145,8

48,81


Diện
ST

Mục đích sử dụng đất

T

2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16

2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
3

Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục – đào tạo
Đất cơ sở thể dục – thể thao
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất danh lam thắng cảnh
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
Đất tôn giáo
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
Đất

tángsản xuất vật liệu xây dựng
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
Đất tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng



DVH
DYT
DGD
DTT
DKH
DXH
DCH
DDT
DDL
DRA
ODT
ONT
TSC
DTS
DNG
TON
NTD
SKX
DHS

DKV
TIN
SON
MNC
PNK
DCS

tích

Cơ cấu

năm

(%)

2015
3,17
5,75
83,50
25,46
16,04

0,04
0,07
0,98
0,30
0,19

9,17
0,52


0,11
0,01

6,56
972,45
1114,57
37,95
131,99

0,08
11,45
13,12
0,45
1,55

27,79
111,56
1,83
8,58
0,77
25,79
122,38
46,49
1,74
28,10

0,33
1,31
0,02

0,10
0,01
0,30
1,44
0,55
0,02
0,33

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hoài Đức)

Theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
là 8.493,16 ha
a. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.319,17 ha, chiếm 50,85% tổng diện
tích tự nhiên.
- Đất trồng lúa: Diện tích 2.209,85ha, chiếm 26,02% tổng diện tích tự nhiên.
Trong giai đoạn quy hoạch tới cần bảo vệ diện tích đất trồng lúa nước, đầu tư, thâm
canh tăng vụ để tăng hiệu quả sử dụng đất có mục đích này.
23


- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 753,26 ha, chiếm 8,87% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện. So với tiềm năng của huyện thì cơ cấu đất trồng cây lâu năm là nhỏ.
Cần khai thác triệt để diện tích đất có khả năng trồng cây lâu năm đặc biệt phát triển
mô hình vườn trại, trồng cây ăn quả lâu năm có giá trị cao đưa vào sản xuất.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 93,26 ha, chiếm 1,10% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện. Với một huyện như Hoài Đức, diện tích đất có thể đưa vào nuôi
trồng thủy sản là ít, vì vậy cần khuyến khích nhân dân tận dụng triệt để nguồn nước
mặt để nuôi trồng thủy sản, đưa con giống có chất lượng cao vào sản xuất và áp dụng
các kỹ thuật nuôi trồng hiệu quả.

b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Hoài Đức là 4.145,88 ha chiếm
48,81% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Với cơ cấu như trên thì diện tích đất cho
các công trình trụ sở, cơ sở hạ tầng kỹ thuật là tương đối phù hợp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu về đất đai ngày
càng tăng, đòi hỏi trong thời gian tới cần dành quỹ đất cho mục đích phi nông nghiệp
ngày càng lớn. Cụ thể các loại đất như sau:
- Đất quốc phòng: Diện tích 60,90 ha, chiếm 0,72% tổng diện tích tự nhiên của
toàn huyện.
- Đất an ninh: Diện tích 9,14 ha chiếm 0,11% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất khu công nghiệp: Diện tích 130,69 ha, chiếm 1,54% tổng diện tích tự
nhiên. Để phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, trong thời gian tới cần phân bổ quỹ đất để
xây dựng các khu công nghiệp tập trung, gắn với vấn đề bảo vệ môi trường.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích 313,73 ha, chiếm 3,8% tổng
diện tích tự nhiên. Để đảm bảo quỹ đất cho mục đích này, trong thời gian tới cần phân
bổ quỹ đất để xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, xây dựng chợ, siêu thị…
- Đất trụ sở cơ quan: Diện tích 37,95 ha, chiếm 0,45% tổng diện tích tự nhiên.
Bao gồm diện tích đấy để xây dựng các trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Nhà nước
như trụ sở UBND huyện, trụ sở UBND các xã và các trụ sở cơ quan công trình sự
nghiệp khác. Nhu cầu đất cho mục đích này sẽ tăng trong thời gian tới do mở rộng xây
mới các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: Diện tích 1,83 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích
tự nhiên. Bao gồm đất khai thác cát, sỏi, đá, sản xuất gạch…Nhu cầu mở rộng diện
24


tích đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ sẽ tăng trong thời gian tới. Tuy nhiên, khi
bố trí các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ cần tính đến phương án bảo về
môi trường, không gây ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên đất.
- Đất di tích lịch sử - văn hóa: Diện tích 0,52 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự

nhiên. Trong giai đoạn quy hoạch không có định hướng mở rộng diện tích đất này, tuy
nhiên cần tôn tạo, trùng tu những cơ sở di tích đã bị xuống cấp nhằm bảo vệ và cong
phục vụ tốt hơn nhu cầu tham quan của nhân dân.
- Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại: Do trên địa bàn huyện chưa có các
cơ sở sản xuất thải chất thải nguy hại nên hiện tại huyện chưa có quỹ đất cho mục đích
này nhưng trên địa bàn huyện có các bãi thu gom và xử lý rác thải phân bố trên địa bàn
toàn huyện. Quỹ đất cho mục đích này hiện nay của huyện là 6,56 ha, chiếm 0,08%
tổng diện tích tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích 53,58 ha, chiếm 0,63% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 111,56 ha,chiếm 1,31% tổng diện tích tự
nhiên. Trong giai đoạn tới cần quy hoạch các bãi nghĩa địa tập trung, phù hợp với bố
trí kiến trúc cảnh quan toàn huyện.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 168,87 ha, chiếm 1,99%
tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phát triển hạ tầng: diện tích 971,27 ha, chiếm 11,44% tổng diện tích tự
nhiên. Bao gồm diện tích đất để xây dựng các công trình công cộng như: Giao thông,
thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục – thể thao, chợ… phục vụ nhân dân. Cùng với
sự phát triển kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong huyện, trong giai
đoạn quy hoạch 2011-2020, cần dành một phần lớn diện tích để xây dựng các công
trình công cộng, hạ tầng xã hội. Đặc biệt cần phát triển hệ thống giao thông, giao
thông thuận tiện sẽ là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Diện tích đất ở tại nông thôn của huyện là 1.114,57 ha, chiếm 13,12% tổng
diện tích tự nhiên toàn huyện. Đây là diện tích đất để xây dựng nhà ở, các công trình
phục vụ cho đời sống, các công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và
các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới
hành chính các xã. Trong giai đoạn tới, nhu cầu đất khu dân cư nông thôn sẽ tăng lên

25



×